BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 28 tháng
07 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH1
QUY ĐỊNH VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC; THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ; DỰ TRỮ QUỐC GIA; KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Nghị
định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm
2013 của Chính
phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc
gia; kho bạc nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm
2014, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Nghị
định số 58/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm
2015 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định
số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm
2013 của Chính
phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc
gia; kho bạc nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 8 năm
2015.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm
2008;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày
29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật dự trữ quốc gia
ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc
gia; kho bạc nhà nước,2
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình
thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh
vực sau đây:
a) Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
b) Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
c) Dự trữ quốc gia;
d) Kho bạc nhà nước.
2. Vi phạm hành chính có liên
quan đến lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc
nhà nước về
kế toán, xây
dựng, kế hoạch đầu tư, thẩm định
giá, đấu giá và các quy định khác thì xử phạt theo các Nghị định có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị
(sau đây gọi chung là tổ chức), cá nhân có hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; dự trữ quốc
gia; kho bạc nhà nước.
2. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị
định này.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước quy định tại Nghị định này là một (01) năm.
Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Hình thức xử phạt chính quy định tại Nghị định này bao gồm: Cảnh cáo và phạt tiền;
b) Mức phạt tiền tối đa trong
lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; dự
trữ quốc gia; kho bạc nhà nước là
50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức; trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là
100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng mức phạt tiền:
Đối
với các hành vi Nghị định quy định cụ thể
đối tượng bị xử phạt là tổ chức
hay cá nhân thì các mức phạt tiền quy định
tại Nghị định này được áp dụng tương
ứng đối với hành vi vi phạm của tổ chức
hoặc cá nhân.
Đối
với các hành vi Nghị định không quy định cụ thể
đối tượng bị xử phạt là tổ chức
hay cá nhân thì các mức phạt tiền quy định
tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với
cá nhân; tổ chức có cùng hành vi vi phạm
thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai (02) lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là
tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng
để vi phạm hành chính.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu
quả được quy
định cụ thể tại các Chương II, III, IV và
V Nghị định này.
4. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không được sử dụng
tiền ngân sách nhà nước hoặc tiền có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước để nộp phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra. Trường
hợp xử phạt tổ chức thì sau khi chấp
hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý, bao gồm cả việc nộp lại
khoản tiền phạt và khắc phục hậu quả do
hành vi vi phạm của mình gây ra tương ứng với
mức độ vi phạm của cá nhân đó.
Chương 2
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Mục 1. HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ
Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về mua sắm tài sản
nhà nước
1. Phạt tiền đối với tổ chức
có hành vi thực hiện mua sắm tài sản khi
chưa có quyết định của cấp
có thẩm quyền theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp mua sắm tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc,
tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) có tổng giá
trị một lần mua dưới 100.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp mua sắm tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc,
tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) có tổng giá
trị một lần mua từ 100.000.000 đồng trở lên và
xe ô tô;
c) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp mua sắm tài sản là trụ sở làm
việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi không thực hiện mua sắm tập trung đối với các loại
tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung theo quy
định của pháp luật.
3. Phạt tiền đối với tổ chức
có hành vi mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định
mức theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp mua sắm tài sản có giá trị vượt dưới
50.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp mua sắm tài sản có giá trị vượt từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản;
c) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp mua sắm tài sản có giá trị vượt từ 100.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải nộp lại số tiền tương ứng
với giá trị tài sản mua sắm vượt tiêu chuẩn,
định mức đối
với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về thuê tài sản
1. Phạt tiền đối với tổ chức
có hành vi thực hiện thuê tài sản khi
chưa có quyết định của cấp
có thẩm quyền; thuê tài sản vượt tiêu chuẩn,
định mức; lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản không đúng hình thức,
trình tự theo quy định của pháp luật theo
các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp hợp đồng
thuê tài sản có giá trị dưới 100.000.000
đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp hợp đồng
thuê tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số tiền đã thuê
tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức đối với hành vi quy
định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về bố trí, sử dụng tài sản nhà nước
1. Phạt tiền đối với tổ chức
có hành vi bố trí, sử dụng tài sản nhà nước vượt
tiêu chuẩn, định
mức theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp bố trí, sử dụng tài sản có giá trị vượt
dưới 50.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp bố trí, sử dụng tài sản có giá trị vượt
từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
c) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp bố trí, sử dụng tài sản có giá trị vượt
từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền đối với tổ chức
có hành vi bố trí, sử dụng tài sản nhà nước không đúng mục đích theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp bố trí, sử dụng tài sản là máy móc,
trang thiết bị làm việc, tài sản khác (trừ trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) có
nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản (sau đây gọi chung là
tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng);
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp bố trí, sử dụng tài sản là máy móc,
trang thiết bị làm việc, tài sản khác (trừ trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) có
nguyên giá theo sổ kế toán từ 100.000.000
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản (sau đây gọi
chung là tài sản có giá trị từ
100.000.000 đồng trở lên) và xe ô tô;
c) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp bố trí, sử dụng tài sản là trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải nộp lại số tiền tương ứng
với giá trị tài sản vượt tiêu chuẩn,
định mức đối
với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu của tài sản đã bị thay đổi do
hành vi vi phạm hành chính gây ra; trường hợp
không khôi phục lại được tình trạng ban đầu
của tài sản thì phải trả lại bằng tiền hoặc tài sản có công năng sử dụng tương
đương với
tài sản ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 8. Hành vi cho mượn tài sản nhà nước không
đúng quy định
1. Phạt tiền đối với tổ chức
có hành vi cho mượn tài sản nhà nước không đúng quy
định theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng trong trường
hợp cho mượn tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp cho mượn
tài sản là xe ô tô; tài sản có giá trị từ
100.000.000 đồng trở lên;
c) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp cho mượn
tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tổ
chức có hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc hoàn trả lại tài sản cho
mượn. Trường
hợp tài sản đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra thì phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản; trường
hợp không khôi phục lại được tình
trạng ban đầu của tài sản thì phải trả lại bằng tiền hoặc tài sản có công
năng sử dụng tương đương với tài sản ban đầu;
b) Buộc phải nộp vào ngân sách nhà
nước số tiền tương ứng với số tiền thuê
tài sản trong thời gian cho mượn.
Điều 9. Hành vi trao đổi, biếu, tặng cho tài sản
nhà nước không đúng quy định
1. Phạt tiền đối với tổ chức
có hành vi trao đổi tài sản nhà nước
không đúng quy định theo các mức phạt
sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp tài sản dùng để trao đổi có giá trị
dưới 100.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp tài sản dùng để trao đổi có giá trị
từ 100.000.000 đồng trở lên;
c) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp tài sản dùng để trao đổi là trụ sở làm
việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi biếu, tặng cho tài sản nhà nước không đúng quy
định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả tài sản hoặc trả
lại bằng tiền tương ứng với giá trị tài sản đã trao đổi, biếu, tặng cho
đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này.
Điều 10. Hành vi lấn chiếm trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lấn
chiếm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu của trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp và trả lại trụ sở làm
việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp bị lấn chiếm;
b) Buộc phá dỡ công trình đã xây dựng
trên phần diện tích lấn chiếm;
c) Buộc phải nộp vào ngân sách nhà
nước số tiền tương ứng với số tiền thuê
tài sản trong thời gian lấn chiếm.
Điều 11. Hành vi chiếm đoạt tài sản nhà nước
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chiếm
đoạt tài sản nhà nước mà chưa đến mức bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu của tài sản đã bị thay đổi do
hành vi vi phạm hành chính gây ra để trả lại tổ
chức; trường hợp không khôi phục lại
được tình trạng ban đầu của tài sản thì phải
bồi thường bằng tiền hoặc tài sản có công
năng sử dụng tương đương với tài sản ban đầu;
b) Buộc phải nộp vào ngân sách nhà
nước số tiền tương ứng với tiền thuê tài
sản trong thời
gian chiếm đoạt.
Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về
sử dụng tài sản nhà nước vào mục
đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết
1. Phạt tiền đối với tổ chức
có hành vi sử dụng tài sản nhà nước vào mục
đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết khi chưa có quyết
định của cấp có thẩm quyền theo các
mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng trong trường
hợp sử dụng tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng
tài sản là xe ô tô; tài sản có giá trị từ
100.000.000 đồng trở lên;
c) Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng
tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
2. Phạt tiền đối với tổ chức
có hành vi vi phạm quy định về xác định
giá trị tài sản vào mục đích sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết
theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi thành lập
Hội đồng định giá, Hội đồng thẩm định giá tài sản không đúng thành phần hoặc
không đúng thẩm quyền;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi lựa chọn tổ chức thẩm định
giá để xác định giá trị của tài sản sử dụng
vào mục đích cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng hình thức, trình tự theo quy
định của pháp luật.
3. Phạt tiền đối với tổ chức
có hành vi sử dụng tài sản nhà nước vào mục
đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết sai mục đích so với đề án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng
tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng
tài sản là xe ô tô; tài sản có giá trị từ
100.000.000 đồng trở lên;
c) Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng
tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu của tài sản đã bị thay đổi do
hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này gây ra; trường
hợp không khôi phục lại được tình
trạng ban đầu của tài sản thì phải trả lại bằng tiền hoặc tài sản có công
năng sử dụng tương đương với tài sản ban đầu;
b) Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp
thu được do thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều
này.
Điều 13. Hành vi không thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản theo quy định của pháp luật
Tổ
chức đã được cấp có thẩm quyền
giao dự toán bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
theo quy định của pháp luật nhưng không thực hiện bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản thì bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tài sản là xe ô tô; tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp.
Điều 14. Hành vi vi phạm quy định về
xử lý tài sản nhà nước
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện kê khai, lập phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản nhà nước theo
quy định của
pháp luật;
b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy
tài sản khi đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức để hư hỏng, thất thoát tài sản trong
thời gian chờ xử lý.
3. Phạt tiền đối với tổ chức
có hành vi xử lý tài sản khi chưa có quyết định của
cấp có thẩm
quyền theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp bán, điều
chuyển, thanh lý, tiêu hủy tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp bán, điều
chuyển, thanh lý, tiêu hủy tài sản là
xe ô tô; tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;
c) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp bán, điều
chuyển, thanh lý tài sản là trụ sở làm
việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp.
4. Tổ chức có hành vi kê khai không đúng danh mục, hiện trạng tài sản đề nghị xử lý thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp kê khai tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp kê khai tài sản là xe ô tô; tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng
trở lên;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp kê khai tài sản là trụ sở làm
việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu của tài sản đã bị thay đổi do
hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này gây ra; trường
hợp không khôi phục lại được tình
trạng ban đầu của tài sản thì phải trả lại bằng tiền hoặc tài sản có công
năng sử dụng tương đương với tài sản ban đầu;
b) Buộc phải nộp lại số tiền tương ứng
với giá trị tài sản bị thất thoát, hư hỏng đối
với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 15. Hành vi vi phạm quy định về
tổ chức xử
lý tài sản nhà nước
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
tổ chức có một trong các hành vi sau đây:
a) Quá thời hạn quy định mà vẫn chưa triển khai thực hiện phương án xử lý
đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không thực hiện bàn giao tài sản có quyết định điều
chuyển, thu hồi cho cơ quan tiếp nhận đúng thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không thành lập hoặc thành lập
nhưng không đúng thẩm quyền, không đúng
thành phần Hội đồng xác định giá, Hội đồng
thẩm định giá, Hội đồng bán đấu giá tài sản,
Hội đồng tiêu hủy tài sản theo quy định của
pháp luật;
b) Lựa chọn tổ chức thẩm định
giá, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để
xử lý tài sản không đúng hình thức, trình tự theo quy
định của pháp luật;
c) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ việc thông báo công
khai bán đấu giá tài sản nhà nước theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
3. Phạt tiền đối với tổ chức
có hành vi không thực hiện thẩm định giá để làm
căn cứ xác định
giá khởi điểm khi xử lý tài sản là trụ sở làm việc,
tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức bán; không thực hiện bán đấu giá tài sản đối với những trường
hợp theo quy định của pháp luật phải
thực hiện bán đấu giá:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp tài sản là xe ô tô; tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;
c) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp.
Điều 16. Hành vi vi phạm quy định về
việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản nhà nước
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi kê khai tài sản để đăng nhập dữ liệu vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước không đúng thời hạn quy định.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
tổ chức có một trong các hành vi sau:
a) Lập Báo cáo kê khai về tài sản để đăng nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về
tài sản nhà nước không đúng hồ sơ, giấy tờ
pháp lý, không phù hợp với hiện trạng tài sản của đơn vị;
b) Thực hiện phân cấp nhập dữ liệu cho đơn
vị cấp dưới khi chưa có sự thống nhất bằng văn
bản của Bộ Tài chính;
c) Nhập, duyệt dữ liệu
về tài sản nhà nước không đúng so với báo
cáo kê khai của tổ chức được giao quản lý, sử dụng
tài sản.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy, xóa, sửa chữa báo cáo
kê khai tài sản làm sai lệch số liệu về tài sản nhà nước
so với hiện
trạng của tài sản;
b) Truy cập, xâm nhập hoặc tìm
cách xâm nhập, phá hoại, làm thay đổi số
liệu trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, cấu trúc chương
trình phần mềm;
c) Khai thác thông tin tài sản nhà nước trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về
tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị không thuộc phạm vi quản lý;
d) Sử dụng số liệu về tài sản
nhà nước trong
Cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài sản nhà nước
vào mục đích cá nhân mà không được cơ quan có thẩm
quyền quản lý cơ sở dữ liệu
đó cho phép.
Mục 2. HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN
NHÀ NƯỚC, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 17. Hành vi vi phạm quy định về
trang cấp tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước
1. Xử phạt tổ chức có hành vi thực hiện mua sắm tài sản khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền
thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
5 Nghị định này.
2. Phạt tiền đối với tổ chức
có hành vi không thỏa thuận với cơ quan có thẩm
quyền trước khi ký kết Điều ước quốc
tế cụ thể về
ODA về nội dung đầu tư xây dựng trụ sở làm việc,
trang bị xe ô tô khác với quy định của
pháp luật Việt Nam theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp không thỏa
thuận về việc trang bị xe ô tô;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp không thỏa
thuận về việc đầu tư xây dựng trụ sở làm
việc.
3. Xử phạt tổ chức có hành vi không thực hiện mua sắm tập trung đối với các loại
tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung theo quy
định của pháp luật thực hiện theo quy
định tại Khoản 2 Điều
5 Nghị định này.
4. Xử phạt tổ chức có hành vi mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn,
định mức thực
hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
5. Xử phạt tổ chức có hành vi vi phạm quy định về
thuê tài sản để phục vụ công tác quản lý của các dự án
sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về
sử dụng tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
1. Xử phạt tổ chức có hành vi bố trí, sử dụng tài sản của
dự án sử dụng
vốn nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc không đúng mục đích thực hiện theo quy
định tại Điều 7 Nghị
định này.
2. Xử phạt tổ chức có hành vi cho mượn tài sản của dự án sử dụng
vốn nhà nước không đúng quy định thực hiện
theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
3. Xử phạt tổ chức có hành vi trao đổi, biếu, tặng cho tài
sản của dự
án sử dụng vốn nhà nước không đúng quy
định thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
4. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi lấn chiếm trụ sở làm việc của Ban quản lý
dự án sử dụng
vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại
Điều 10 Nghị định này.
5. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi chiếm đoạt tài sản của dự án
sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
6. Xử phạt tổ chức có hành vi vi phạm quy định về
sử dụng tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước
vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ,
cho thuê, liên doanh, liên kết thực hiện theo quy
định tại Điều 12
Nghị định này.
7. Xử phạt tổ chức có hành vi không thực hiện bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản của dự án sử dụng
vốn nhà nước theo quy định của pháp luật thực hiện theo quy
định tại Điều 13
Nghị định này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về
xử lý tài sản của các dự án khi dự án kết thúc hoặc không còn nhu cầu sử dụng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
tổ chức có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện kiểm kê, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xử lý tài sản theo thời hạn quy định;
b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với
các tài sản do các chuyên gia ODA, nhà thầu tư vấn, giám sát chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong
các hành vi sau đây:
a) Để tài sản bị hư hỏng, thất thoát trong
thời gian chờ xử lý;
b) Tháo dỡ, thay đổi kết cấu, phụ tùng, linh kiện của tài sản.
3. Xử phạt tổ chức có hành vi bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu
hủy tài sản khi chưa có quyết định của
cấp có thẩm
quyền thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 5 Điều
14 Nghị định này.
4. Xử phạt tổ chức có hành vi kê khai không đúng danh mục,
hiện trạng tài sản đề nghị xử lý thực hiện
theo quy định tại Khoản 4
Điều 14 Nghị định này.
5. Xử phạt tổ chức có hành vi vi phạm quy định về
tổ chức xử
lý tài sản đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thực
hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tổ
chức có hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu của tài sản đã bị thay đổi do
hành vi vi phạm hành chính gây ra; trường hợp
không khôi phục lại được tình trạng ban đầu
của tài sản thì phải trả lại bằng tiền hoặc tài sản có công năng sử dụng tương
đương với
tài sản ban đầu;
b) Buộc phải nộp lại số tiền tương ứng
với giá trị tài sản bị thất thoát, hư hỏng.
Mục 3. HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ, XỬ LÝ
TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về
tài sản, bảo quản, chuyển giao tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
tổ chức có một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo cấp có thẩm quyền
để xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về
tài sản theo quy định;
b) Chuyển giao tài sản cho các
cơ quan chức năng để xử lý không đúng thời
hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong
các hành vi sau đây:
a) Để tài sản bị hư hỏng, thất thoát trong
thời gian chờ xử lý;
b) Tháo dỡ, thay đổi kết cấu, phụ tùng, linh kiện của tài sản.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tổ
chức có hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu của tài sản đã bị thay đổi do
hành vi vi phạm hành chính gây ra; trường hợp
không khôi phục lại được tình trạng ban đầu
của tài sản thì phải trả lại bằng tiền hoặc tài sản có công năng sử dụng tương
đương với
tài sản ban đầu;
b) Buộc phải nộp lại số tiền tương ứng
với giá trị tài sản bị thất thoát, hư hỏng.
Điều 21. Hành vi vi phạm quy định về
xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
tổ chức có hành vi lập phương án xử lý
tài sản không đúng thời hạn theo quy định
của pháp luật.
2. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về
tổ chức xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước
đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Mục 4. THẨM
QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 22. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Người có thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định
tại Điều 23, Điều 24 Nghị định này;
b) Công chức được giao nhiệm vụ kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước.
2. Người có thẩm quyền lập biên
bản quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp
có thẩm quyền quy định tại Điều
23, Điều 24 Nghị định này ra quyết định xử phạt.
Điều 23. Thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng
đối với cá nhân, đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Mục 1, 2 và
3 Chương này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Mục 1, 2 và
3 Chương này.
Điều 24. Thẩm
quyền xử phạt của Thanh tra
1. Thanh tra viên, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân, đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu của tài sản đã bị thay đổi do
hành vi vi phạm hành chính gây ra.
2. Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng
đối với cá nhân, đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Mục 1, 2 và
3 Chương này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp
bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng
đối với cá nhân, đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Mục 1, 2 và
3 Chương này.
4. Chánh Thanh tra Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Mục 1, 2 và
3 Chương này.
Chương 3
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Mục 1.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ, HÌNH
THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU
QUẢ
Điều 25. Hành vi vi phạm quy định của
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong
sử dụng phương
tiện thông tin liên lạc, sử dụng điện, nước,
xăng, dầu, sách báo, văn phòng phẩm, tổ chức
hội nghị, hội thảo, chi phí tiếp khách,
đi công tác trong và ngoài nước bằng kinh phí
ngân sách nhà nước; mua sắm trang thiết bị
phục vụ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước cấp3
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
hành vi sử dụng phương tiện thông tin liên lạc,
điện, nước, xăng, dầu, sách báo, văn phòng phẩm,
tổ chức hội nghị, hội thảo, chi phí tiếp khách, đi công tác trong và
ngoài nước bằng kinh phí ngân sách nhà nước vượt
tiêu chuẩn, định
mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền đối với tổ chức
có hành vi mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
do ngân sách nhà nước cấp không đúng danh mục được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp mua sắm trang thiết bị có tổng giá trị trang thiết bị không đúng danh mục
trong một lần mua dưới 50.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp mua sắm trang thiết bị có tổng giá trị trang thiết bị không đúng danh mục
trong một lần mua từ 50.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng;
c) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp mua sắm trang thiết bị có tổng giá trị trang thiết bị không đúng danh mục
trong một lần mua từ 100.000.000 đồng trở
lên.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hành vi mua sắm trang thiết bị phục
vụ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước cấp vượt tiêu chuẩn,
định mức thì bị xử phạt theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Nghị định
số 192/2013/NĐ-CP .
Điều 25a. Hành vi vi phạm quy định của
pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong quản
lý, sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước4
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi
sau:
a) Hành vi sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước sai mục đích, tôn chỉ của quỹ do cấp
có thẩm quyền ban hành;
b) Hành vi sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước không đúng quy chế hoạt động, cơ chế tài chính của
quỹ được cấp
có thẩm quyền ban hành.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Thu hồi nộp về quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước kinh phí sử dụng
sai mục đích;
b) Buộc nộp lại quỹ có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp thu được
từ hành vi vi phạm.
Điều 26. Hành vi vi phạm quy định của
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong
đầu tư xây
dựng các dự án sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây
lãng phí về
quản lý trong
việc lập, thẩm
định dự án đầu tư.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây
lãng phí về
quản lý trong
khảo sát, thiết kế xây dựng công trình.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gây
lãng phí về
quản lý trong
lựa chọn nhà thầu, tổ chức tư vấn giám
sát thực hiện dự án đầu tư.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây
lãng phí về
quản lý trong
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công lễ
khánh thành công trình xây dựng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gây
lãng phí trong
cấp phát, thanh toán và quyết
toán vốn cho dự án đầu tư.
5a. Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi
gây lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn, vượt định
mức, đơn giá theo quy định của pháp luật.5
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây
lãng phí trong
thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng công trình
không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành đối
với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 6 Điều này.
Điều 26a. Hành vi vi phạm quy định của
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong
khai thác, sử dụng tài nguyên6
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở
trái phép việc thực hiện nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ, thực hiện các dự án sử dụng
tài nguyên tái chế.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi khai
thác, sử dụng tài nguyên không đúng quy
hoạch, kế hoạch, quy trình đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
Điều 27. Hành vi vi phạm quy định của
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong
quản lý, sử
dụng trụ sở làm việc của tổ chức sử dụng
kinh phí
ngân sách nhà nước
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định về
quản lý trụ sở làm việc của tổ chức
sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước gây lãng phí.
2. Đối với hành vi vi phạm quy định
về tiêu chuẩn,
định mức sử
dụng trụ sở làm việc của tổ chức sử dụng
kinh phí
ngân sách nhà nước gây lãng phí thì bị xử phạt theo quy định tại Điều
7 Nghị định này.
Điều 28. Hành vi vi phạm quy định của
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong
quản lý, sử
dụng vốn và tài sản nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên vốn nhà nước
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định về
trích lập và quản lý, sử dụng các quỹ trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên vốn nhà nước không đúng mục đích, vượt định
mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định về
quản lý, sử
dụng vốn trong công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên vốn nhà nước gây
lãng phí.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi mua sắm,
quản lý, sử
dụng tài sản cố định, vật tư và các tài sản khác trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước không đúng với
quy định của
pháp luật về quản lý tài chính, tài sản
nhà nước, quản
lý đầu tư xây dựng.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi mua sắm,
quản lý, sử
dụng tài sản cố định, vật tư và các tài sản khác trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước vượt định mức, tiêu chuẩn,
chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, sử dụng
các khoản chi phí trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước không đúng định
mức, đơn giá, tiêu chuẩn, chế độ quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mục 2. THẨM
QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều 29. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Người có thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định tại Điều 30, Điều
31 Nghị định này;
b) Công chức được giao nhiệm vụ kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Người có thẩm quyền lập biên
bản quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ra quyết định, xử phạt theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 30, Điều
31 Nghị định này ra quyết định xử phạt.
Điều 30. Thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương
này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với cá nhân, đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương
này.
Điều 31. Thẩm
quyền xử phạt của Thanh tra
1. Chánh Thanh tra sở, các chức
danh tương đương
được Chính
phủ giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành cấp sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương
này.
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp
bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng
đối với cá nhân, đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương
này.
3. Chánh Thanh tra bộ và các chức danh tương
đương được
Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với cá nhân, đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương
này.
Chương 4
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DỰ TRỮ QUỐC GIA
Mục 1.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
DỰ TRỮ QUỐC GIA, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 32. Hành vi vi phạm quy định về
mua, bán hàng dự trữ quốc gia
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không
thông báo hoặc niêm yết công khai về đối
tượng tham gia mua, bán; phương thức mua, bán; giá mua, bán; thời hạn mua,
bán; số lượng, chủng loại, quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng hàng dự trữ quốc
gia theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc
mua hàng dự trữ quốc gia khi đã có đủ các
điều kiện theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm
quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng các quy định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành về phương
thức mua, bán đối với từng loại hàng dự trữ quốc
gia;
b) Mua, bán hàng dự trữ quốc gia khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Mua, bán hàng dự trữ quốc gia khi thời hạn về mua, bán hàng dự trữ quốc
gia đã hết hiệu lực;
d) Mua, bán hàng dự trữ quốc gia không đúng về số lượng, chủng loại, quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tự ý
thay đổi giá mua, bán hàng dự trữ quốc
gia để trục lợi.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều này.
Điều 33. Hành vi vi phạm quy định về
quản lý hàng dự trữ quốc gia
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không mở sổ sách theo dõi về chất lượng, số lượng,
chủng loại hàng dự trữ quốc gia trong
quá trình bảo quản;
b) Không thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điều
chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng dự trữ quốc gia đã điều
chuyển không đúng quy định đối với hành vi quy
định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 34. Hành vi vi phạm quy định về
bảo quản hàng dự trữ quốc gia
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia hoặc yêu cầu kỹ thuật bảo quản tạm
thời về bảo quản hàng dự trữ quốc gia do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành; không chấp hành đúng quy định về
thời hạn bảo quản hàng dự trữ quốc gia; bảo
quản hàng dự trữ quốc gia không đúng địa điểm đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
theo các mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp không gây thiệt hại;
b) Từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị dưới 50.000.000 đồng;
c) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
d) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
e) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới
400.000.000 đồng;
g) Từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 400.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi cản trở hoạt động cất giữ,
bảo quản, luân chuyển hàng dự trữ quốc
gia theo các mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp không gây thiệt hại;
b) Từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị dưới 50.000.000 đồng;
c) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
d) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
e) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới
400.000.000 đồng;
g) Từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 400.000.000 đồng trở lên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thuê
tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện để bảo
quản hàng dự trữ quốc gia.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
Điều 35. Hành vi xâm phạm, phá hoại cơ sở vật chất
kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc
gia
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
hành vi xâm phạm trái phép vào cơ sở vật chất
- kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc
gia.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại
cơ sở vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản
hàng dự trữ quốc gia.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại nguyên trạng
cơ sở vật chất
- kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc
gia đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 36. Hành vi vi phạm quy định về
cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi cản trở hoạt động cấp phát, cứu trợ hoặc thực thi một nhiệm vụ
khác về dự trữ quốc gia theo các mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp không gây thiệt hại;
b) Từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị dưới 50.000.000 đồng;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng trong trường
hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
đ) Từ 20.000.000 đồng
30.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
e) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới
400.000.000 đồng;
g) Từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 400.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
hành vi không thực hiện các thủ tục cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia trong
thời gian quy
định.
3. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi sử dụng hàng dự trữ quốc
gia không đúng mục đích; cấp phát, cứu trợ
hàng dự trữ quốc gia không đúng đối tượng theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia không đảm bảo về chủng loại, số lượng, chất
lượng, tiêu chuẩn,
quy cách theo các mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp không gây thiệt hại;
b) Từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị dưới 50.000.000 đồng;
c) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
d) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
e) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới
400.000.000 đồng;
g) Từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 400.000.000 đồng trở lên.
4. Phạt tiền đối với hành vi làm
thất thoát hàng dự trữ quốc gia dùng để cấp
phát, cứu trợ hoặc thực thi một nhiệm vụ khác theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới
50.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
c) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng trong trường hợp hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
đ) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng trong trường hợp hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;
e) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng trong trường
hợp hàng dự trữ quốc gia có giá trị
từ 400.000.000 đồng trở lên.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi phân
phối hàng dự trữ quốc gia không đúng đối
tượng theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chậm
trễ, trì hoãn trong việc cấp
phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chậm
trễ, trì hoãn trong việc phân phối hàng dự trữ quốc gia theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 3, 5, 6 và 7 Điều
này;
b) Buộc hoàn trả hàng dự trữ quốc gia bị thất thoát,
sử dụng không đúng mục đích hoặc cấp phát không đúng đối tượng đối với
hành vi quy định tại các Khoản 3, 4 và 5 Điều
này.
Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về
nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi cản trở hoạt động nhập, xuất, vận chuyển hàng dự trữ quốc gia theo các mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp không gây thiệt hại;
b) Từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị dưới 50.000.000 đồng;
c) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
d) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
e) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới
400.000.000 đồng;
g) Từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 400.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng thủ tục nhập, xuất
hàng dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Giao hàng không đúng về số lượng,
chủng loại, quy cách, tiêu chuẩn, chất
lượng theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nhập, xuất hàng dự trữ quốc
gia không đúng về chủng loại, quy cách, số lượng, chất lượng, thời gian,
địa điểm theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm
quyền.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhập,
xuất hàng dự trữ quốc gia khi chưa có quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều
này;
b) Buộc thu hồi hàng dự trữ quốc gia đã xuất
cấp không đúng quy định đối với các hành
vi quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều
này.
Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về
tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia không theo đúng thời gian, địa điểm
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng các quy định về thủ tục, trình
tự tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không
tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia (hàng dự
trữ quốc gia được xuất cho cứu trợ hoặc
thực thi một nhiệm vụ khác của cơ quan có
thẩm quyền) khi hàng đã có đầy đủ các điều kiện theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 39. Hành vi can thiệp trái pháp luật trong hoạt động dự trữ quốc gia
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi can thiệp trái pháp luật trong hoạt động dự trữ quốc gia theo các mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp không gây thiệt hại;
b) Từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị dưới 50.000.000 đồng;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng trong trường
hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
e) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới
400.000.000 đồng;
g) Từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc
gia có giá trị từ 400.000.000 đồng trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 40. Hành vi vi phạm quy định về
quản lý tiền vốn và phí trong hoạt động dự trữ quốc gia
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành
vi không thực hiện báo cáo việc sử dụng
tiền xuất từ vốn dự trữ quốc gia để mua hàng dự trữ quốc gia theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thanh toán khi chưa có hợp đồng mua, bán hàng dự trữ quốc gia;
b) Thanh toán khi hàng dự trữ quốc gia không đúng về số lượng hoặc không có đầy
đủ hóa đơn, chứng từ;
c) Thanh toán khi chưa có biên
bản thanh lý hợp đồng hoặc bảng kê chứng từ nhập kho có chữ ký của Thủ trưởng
đơn vị đối
với các trường hợp mua trực tiếp
không qua đấu thầu;
d) Thanh toán khi chưa được Thủ trưởng
đơn vị dự trữ quốc gia chuẩn chi;
đ) Sử dụng phí nhập, phí xuất,
phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia không đúng nội dung, vượt định
mức quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng vốn dự trữ quốc gia
là tiền không đúng mục đích;
b) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng các quy định về quản lý
tiền được xuất
từ vốn dự trữ quốc gia;
c) Không nộp số tiền còn lại sau
khi đã thực hiện xong việc mua hàng dự trữ quốc gia theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 41. Hành vi vi phạm quy định về
kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê,
khai thác tài sản thuộc dự trữ quốc gia
1. Phạt tiền đối với hành vi kinh
doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc gia (trừ kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia) theo các mức phạt sau:
a) Từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị dưới 70.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 70.000.000 đồng
đến dưới 150.000.000 đồng;
c) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 150.000.000 đồng
đến dưới 300.000.000 đồng;
d) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 300.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng
trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi kinh
doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép tài sản là kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo các mức phạt sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng trong trường hợp kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới 500.000.000 đồng;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng trong trường hợp kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 500.000.000 đồng trở
lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại nguyên trạng
tài sản đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Mục 2. THẨM
QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DỰ TRỮ
QUỐC GIA
Điều 42. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong
lĩnh vực dự trữ quốc gia
1. Người có thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự
trữ quốc gia gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia quy định
tại các Điều 43, 44 và 45 Nghị định này;
b) Công chức được giao nhiệm vụ kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về dự trữ quốc
gia.
2. Người có thẩm quyền lập biên
bản quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp
có thẩm quyền quy định tại các Điều
43, 44 và 45 Nghị định này ra quyết định, xử phạt.
Điều 43. Thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương
này.
Điều 44. Thẩm
quyền xử phạt của Thanh tra
1. Thanh tra viên, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực dự trữ quốc gia đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân, đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 34, Điểm a Khoản 4 Điều 35 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra cấp sở thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực dự
trữ quốc gia, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng
cục trưởng Tổng
cục Dự trữ Nhà nước ra quyết định thành lập Đoàn thanh tra và Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành do Cục trưởng
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực ra quyết định thành lập có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng
đối với cá nhân, đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương
này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp
bộ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
trong lĩnh vực dự trữ quốc gia có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng
đối với cá nhân, đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương
này.
4. Chánh Thanh tra bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương
này.
Điều 45. Thẩm
quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, Tổng cục trưởng Tổng
cục Dự trữ Nhà nước
1. Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
dự trữ quốc gia có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng
đối với cá nhân, đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại Mục 1 Chương này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ nhà nước thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực dự
trữ quốc gia có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại Mục 1 Chương này.
Chương 5
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Mục 1.
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 46. Hành vi vi phạm quy định về
khoản chi ngân sách nhà nước phải có trong
dự toán ngân sách nhà nước được cấp
có thẩm quyền giao
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
tổ chức có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Lập hồ sơ, chứng từ gửi kho bạc nhà nước
để chi các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước sai so với dự toán được cấp
có thẩm quyền giao;
b) Lập hồ sơ, chứng từ gửi kho bạc nhà nước
để chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
cho các khối lượng công việc, hạng mục công trình, công trình không có trong dự toán hoặc sai so với dự toán được
cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong các trường
hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện hoặc các công việc thực hiện không thông
qua hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi lập hồ sơ, chứng từ gửi kho bạc nhà nước
để chi ngân sách nhà nước cho khối lượng công việc
chưa thực hiện hoặc thanh toán vượt giá trị hợp
đồng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thu hồi đối với các
khoản đã chi sai dự toán, không có trong
dự toán, không có khối lượng thực hiện và
phần đã thanh toán vượt giá trị hợp đồng đối với
các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này.
Điều 47. Hành vi chi ngân sách nhà nước sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi lập hồ sơ, chứng từ gửi kho bạc nhà nước
để chi ngân sách nhà nước sai chế độ,
tiêu chuẩn, định
mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường
hợp tổ chức có hành vi mua sắm hoặc
thuê tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn,
định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 5, Điều
6 Nghị định này.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thu hồi đối với các
khoản chi đã chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định đối
với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Mục 2.
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, HÌNH THỨC
XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 48. Hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo để
chi ngân sách nhà nước
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo gửi kho bạc nhà nước
để thanh toán, chi trả các khoản chi thường
xuyên hoặc chi sự nghiệp có tính chất thường xuyên của
ngân sách nhà nước.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo gửi kho bạc nhà nước
để thanh toán, chi trả các khoản chi đầu tư
xây dựng cơ bản hoặc chi sự nghiệp có
tính chất đầu
tư của ngân sách nhà nước.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thu hồi toàn bộ các khoản đã chi từ việc sử dụng hồ sơ, chứng từ
giả mạo đối với các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 49. Hành vi vi phạm chế độ thanh toán các
khoản chi ngân sách nhà nước
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
tổ chức có hành vi lập hồ sơ, chứng từ đề
nghị kho bạc nhà nước chuyển tiền thanh
toán không đúng tên hoặc tài khoản đơn vị
thụ hưởng đã được ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục điều chỉnh hợp đồng giữa đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư với nhà cung cấp hàng hóa,
dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi lập hồ sơ, chứng từ đề nghị
thanh toán chi ngân sách nhà nước không phù hợp với
các điều khoản thanh toán đã được quy định
trong hợp
đồng hoặc phụ lục điều chỉnh hợp đồng giữa đơn
vị dự toán hoặc chủ đầu tư với nhà cung cấp
hàng hóa, dịch vụ.
Điều 50. Hành vi vi phạm thủ tục kiểm soát cam kết
chi
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
tổ chức có hành vi không làm thủ tục kiểm
soát cam kết chi ngân sách nhà nước đối với
các khoản chi thuộc phạm vi phải thực hiện cam kết
chi theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải làm thủ tục cam kết chi trước
khi đề nghị kho bạc nhà nước thanh toán,
chi trả ngân sách nhà nước đối với hành vi quy
định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 51. Hành vi vi phạm thời hạn thanh toán tạm
ứng ngân sách nhà nước
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
tổ chức có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm thủ tục thanh toán tạm ứng sau thời hạn cuối cùng phải thực hiện
thanh toán tạm ứng đối với các khoản chi
thường xuyên không có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định;
b) Không làm thủ tục thanh toán tạm ứng chi đầu tư xây dựng
cơ bản hoặc chi sự nghiệp có tính chất đầu tư trong
lần đề nghị thanh toán đầu tiên.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục thanh toán hết tạm ứng đối với các khoản chi thường xuyên, có hợp đồng mua
bán hàng hóa dịch vụ theo chế độ quy định trong
lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng;
b) Không làm thủ tục thanh toán hết tạm ứng đối với các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản hoặc
chi sự nghiệp có tính chất đầu tư khi giá trị đề nghị thanh toán đạt đến
80% giá trị hợp đồng;
c) Làm thủ tục thanh toán tạm ứng đối
với khoản chi bồi thường giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư sau 30 ngày
làm việc,
kể từ ngày
chi trả cho người thụ hưởng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải làm thủ tục thanh toán
tạm ứng hoặc bị thu hồi khoản đã tạm ứng chi ngân sách (trường hợp không có khối lượng
thanh toán) đối với các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Mục 3. THẨM
QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
Điều 52. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong
lĩnh vực Kho bạc Nhà nước
1. Người có thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho
bạc Nhà nước gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc
Nhà nước quy định tại Điều 53, Điều 54 Nghị định này;
b) Công chức được giao nhiệm vụ kiểm
soát chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước.
2. Người có thẩm quyền lập biên
bản quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp
có thẩm quyền quy định tại Điều
53, Điều 54 Nghị định này ra quyết định xử phạt.
Điều 53. Thẩm quyền
xử phạt của Thanh tra
1. Thanh tra viên tài chính, công chức Kho bạc Nhà nước được
giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng
đối với tổ
chức.
2. Chánh thanh tra Sở Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng
đối với tổ
chức;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 và Mục 2
Chương này.
3. Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với tổ
chức;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 và Mục 2
Chương này.
Điều 54. Thẩm
quyền xử phạt của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
1. Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng
đối với tổ
chức;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 và Mục 2
Chương này.
2. Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với tổ
chức;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 và Mục 2
Chương này.
Chương 6
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 55. Hiệu lực thi hành7
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.
2. Kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành, các quy định sau đây hết
hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 66/2012/NĐ-CP ngày
06 tháng 9 năm
2012 của Chính
phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Các Điều 24, 25, 26 và Mục 2, Mục
3 Chương III Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày
18 tháng 8 năm
2006 của Chính
phủ quy định về bồi thường
thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
c) Nghị định số 25/2007/NĐ-CP ngày
12 tháng 5 năm
2007 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia.
Điều 56. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc
nhà nước xảy ra trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện
hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy
định về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị định này quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
2. Việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Điều 57. Trách nhiệm thi hành8
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách
nhiệm quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm hướng dẫn
việc thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc
gia; kho bạc nhà nước quy định tại Nghị định này.
3. Các cơ quan chức năng của Nhà nước,
các tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc
gia; kho bạc nhà nước có trách nhiệm chuyển
hồ sơ (nếu có) hoặc thông báo tới người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này để xem xét, xử lý.
Trường
hợp các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
thuộc trường hợp phải thu hồi tài sản nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước thì người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 23 và Điều
24 Nghị định này sau khi ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước để ra quyết định thu hồi đối với tài sản theo quy định.
Việc xử lý
tài sản sau khi thu hồi được thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
1 Văn bản này được
hợp nhất từ 02 Nghị định sau:
- Nghị định số
192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm
2013 của Chính
phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc
gia; kho bạc nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm
2014;
- Nghị định số
58/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm
2015 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định
số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm
2013 của Chính
phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc
gia; kho bạc nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 8 năm
2015.
Văn bản hợp
nhất này không thay thế 02 Nghị định trên.
2 Nghị định số 58/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng
6 năm 2015 của
Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
11 năm 2013 của
Chính phủ quy
định việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước
có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật
Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số
192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm
2013 quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự
trữ quốc gia; kho bạc nhà nước (sau đây gọi là
Nghị định số 192/2013/NĐ-CP).”
3 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 58/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng
6 năm 2015 của
Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
11 năm 2013 của
Chính phủ quy
định việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2015.
4 Điều này được
bổ sung theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 58/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng
6 năm 2015 của
Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
11 năm 2013 của
Chính phủ quy
định việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2015.
5 Khoản
này được bổ
sung theo quy định tại Điều 1 Nghị định
số 58/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm
2015 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định
số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm
2013 của Chính
phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc
gia; kho bạc nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 8 năm
2015.
6 Điều này được
bổ sung theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 58/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng
6 năm 2015 của
Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
11 năm 2013 của
Chính phủ quy
định việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2015.
7 Điều 2 Nghị định
số 58/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm
2015 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định
số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm
2013 của Chính
phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc
gia; kho bạc nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 8 năm
2015 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 8 năm
2015.”
8 Điều 3 Nghị định
số 58/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm
2015 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định
số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm
2013 của Chính
phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc
gia; kho bạc nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 8 năm
2015 quy định như sau:
“Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này”.