VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2024
|
LUẬT
QUY HOẠCH
Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11
năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15
ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2024;
2. Luật Giá số 16/2023/QH15 ngày 19 tháng 6 năm
2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024;
3. Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 ngày 27
tháng 11 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024;
4. Luật Đất đai số 31/2024/QH15
ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm
2024[1];
5. Luật Đường bộ số 35/2024/QH15
ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025;
6. Luật Công nghiệp quốc phòng, an
ninh và động viên công nghiệp số 38/2024/QH15 ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Quốc
hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025;
7. Luật số 43/2024/QH15 ngày 29
tháng 6 năm 2024 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quy hoạch[2].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định việc lập, thẩm định, quyết
định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch
trong hệ thống quy hoạch quốc gia; trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện,
đánh giá, điều chỉnh quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia và cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố
không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển
kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ
xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu phát
triển bền vững cho thời kỳ xác định.
2. Quy hoạch tổng thể quốc gia là quy hoạch
cấp quốc gia, mang tính chiến lược theo hướng phân vùng và liên kết vùng của
lãnh thổ bao gồm đất liền, các đảo, quần đảo, vùng biển và vùng trời; hệ thống
đô thị và nông thôn; kết cấu hạ tầng; sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường;
phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an
ninh và hội nhập quốc tế.
3. Quy hoạch không gian biển quốc gia là
quy hoạch cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia về phân vùng
chức năng và sắp xếp, phân bố hợp lý không gian các ngành, lĩnh vực trên vùng đất
ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ
quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.
4. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia là
quy hoạch cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia về phân bổ và
khoanh vùng đất đai cho các ngành, lĩnh vực và các địa phương trên cơ sở tiềm
năng đất đai.
5. Quy hoạch ngành quốc gia là quy hoạch
cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia theo ngành trên cơ sở kết
nối các ngành, các vùng có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.
6. Vùng là một bộ phận của lãnh thổ quốc
gia bao gồm một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lân cận gắn với một số
lưu vực sông hoặc có sự tương đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch
sử, dân cư, kết cấu hạ tầng và có mối quan hệ tương tác tạo nên sự liên kết bền
vững với nhau.
7. Quy hoạch vùng là quy hoạch cụ thể hóa
quy hoạch tổng thể quốc gia ở cấp vùng về không gian các hoạt động kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, xây dựng
vùng liên tỉnh, kết cấu hạ tầng, nguồn nước lưu vực sông, sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối các tỉnh.
8. Quy hoạch tỉnh là quy hoạch cụ thể hóa
quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng ở cấp tỉnh về không gian các hoạt động
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông
thôn, kết cấu hạ tầng, phân bổ đất đai, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
trên cơ sở kết nối quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị,
quy hoạch nông thôn.
9. Quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh. Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành bao gồm các
quy hoạch được quy định tại Phụ lục 2 của Luật này.
10. Tích hợp quy hoạch là phương pháp tiếp
cận tổng hợp và phối hợp đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan đến
kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trong việc
lập quy hoạch trên một phạm vi lãnh thổ xác định nhằm đạt được mục tiêu phát
triển cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững.
11. Hoạt động quy hoạch bao gồm việc tổ
chức lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh
giá và điều chỉnh quy hoạch.
12. Cơ quan lập quy hoạch là cơ quan, tổ
chức được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao trách nhiệm lập quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia.
13. Cơ sở dữ liệu về quy hoạch là tập
hợp thông tin thể hiện nội dung cơ bản về quy hoạch được xây dựng, cập nhật,
duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng thông qua các phương tiện điện tử.
14. Sơ đồ, bản đồ quy hoạch là bản vẽ thể
hiện nội dung quy hoạch.
Điều 4. Nguyên tắc cơ bản
trong hoạt động quy hoạch
1. Tuân theo quy định của Luật này, quy định
khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy
hoạch với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm kết hợp
quản lý ngành với quản lý lãnh thổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi
trường.
3. Bảo đảm sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa,
ổn định, thứ bậc trong hệ thống quy hoạch quốc gia.
4. Bảo đảm tính nhân dân, sự tham gia của cơ
quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc gia, các
vùng, các địa phương và lợi ích của người dân, trong đó lợi ích quốc gia
là cao nhất; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới.
5. Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ
hiện đại, kết nối liên thông, dự báo, khả thi, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả
nguồn lực của đất nước; bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch, tính
bảo tồn.
6. Bảo đảm tính độc lập giữa cơ quan lập quy
hoạch với Hội đồng thẩm định quy hoạch.
7. Bảo đảm nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
8. Bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về quy
hoạch, phân cấp, phân quyền hợp lý giữa các cơ quan nhà nước.
Điều 5. Hệ thống quy hoạch
quốc gia
1. Quy hoạch cấp quốc gia.
Quy hoạch cấp quốc gia bao gồm quy hoạch tổng thể
quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia,
quy hoạch ngành quốc gia.
2. Quy hoạch vùng.
3. Quy hoạch tỉnh.
4. Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
do Quốc hội quy định.
5. Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.
Điều 6. Mối quan hệ giữa các
loại quy hoạch
1. Quy hoạch tổng thể quốc gia là cơ sở để lập
quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch
ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn trên cả nước.
2. Quy hoạch ngành quốc gia phải phù hợp với quy
hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc gia.
Trường hợp quy hoạch ngành quốc gia có mâu thuẫn
với quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia hoặc các
quy hoạch ngành quốc gia mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện
theo quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia và quy
hoạch tổng thể quốc gia.
3. Quy hoạch vùng phải phù hợp với quy hoạch cấp
quốc gia; quy hoạch tỉnh phải phù hợp quy hoạch vùng, quy hoạch cấp quốc gia.
Trường hợp quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có mâu
thuẫn với quy hoạch ngành quốc gia thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy
hoạch ngành quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia.
Trường hợp quy hoạch vùng có mâu thuẫn với nhau,
quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy
hoạch cao hơn; trường hợp quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với quy hoạch vùng thì phải
điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch vùng và quy hoạch cấp quốc gia.
4. Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn phải
phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh.
Điều 7. Trình tự trong hoạt
động quy hoạch
1. Lập quy hoạch:
a) Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy
hoạch;
b) Tổ chức lập quy hoạch.
2. Thẩm định quy hoạch.
3. Quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch.
4. Công bố quy hoạch.
5. Thực hiện quy hoạch.
Điều 8. Thời kỳ quy hoạch
1. Thời kỳ quy hoạch là khoảng thời gian được
xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho việc
lập quy hoạch.
2. Thời kỳ quy hoạch của các quy hoạch thuộc hệ
thống quy hoạch quốc gia là 10 năm. Tầm nhìn của quy hoạch cấp quốc gia là từ
30 năm đến 50 năm. Tầm nhìn của quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh là từ 20 năm đến
30 năm.
Điều 9. Chi phí cho hoạt động
quy hoạch
1. Chi phí lập, thẩm định, quyết định hoặc
phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch được sử dụng từ vốn đầu tư công
theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Chi phí đánh giá quy hoạch được sử dụng từ
nguồn kinh phí thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 10. Chính sách của nhà
nước về hoạt động quy hoạch
1. Nhà nước quản lý phát triển kinh tế - xã hội
và bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường theo quy hoạch đã được quyết
định hoặc phê duyệt.
2. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách khuyến
khích và huy động nguồn lực để thúc đẩy phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy hoạch đã được quyết định
hoặc phê duyệt.
3. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách khuyến
khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ nguồn lực
cho hoạt động quy hoạch bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch.
4. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế tham gia vào hoạt động quy hoạch.
5. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách tăng cường
hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch.
Điều 11. Hợp tác quốc tế
trong hoạt động quy hoạch
1. Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch
nhằm bảo đảm hoạt động quy hoạch đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế,
bảo đảm các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch quy định tại Điều 4 của Luật này.
2. Các hoạt động hợp tác quốc tế chủ
yếu trong hoạt động quy hoạch gồm chia sẻ kinh nghiệm, ứng dụng khoa
học và công nghệ mới, đào tạo và thu hút nguồn nhân lực cho hoạt
động quy hoạch.
3. Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy
hoạch phải phù hợp với đường lối và chính sách đối ngoại của Việt Nam; bảo đảm
nguyên tắc hòa bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát triển trên cơ sở tôn trọng độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, cùng có lợi, tôn trọng pháp luật Việt Nam
và các điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
Điều 12. Quyền và trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân trong việc tham gia ý kiến, giám sát
hoạt động quy hoạch
1. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng có quyền tham gia
ý kiến, giám sát hoạt động quy hoạch; cá nhân có quyền tham gia ý kiến về hoạt
động quy hoạch.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời trong thời hạn yêu cầu.
3. Cơ quan được giao trách nhiệm tổ chức lập, thẩm
định, quyết định hoặc phê duyệt, thực hiện và điều chỉnh quy hoạch phải
tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng tham gia ý kiến, giám sát hoạt động
quy hoạch; tạo điều kiện cho cá nhân tham gia ý kiến về hoạt động quy hoạch.
4. Ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng,
cá nhân về hoạt động quy hoạch phải được nghiên cứu, tiếp thu, giải trình và
công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động quy hoạch
1. Lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt,
điều chỉnh quy hoạch không phù hợp với quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan.
2. Lập, thẩm định, quyết định hoặc phê
duyệt, điều chỉnh quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ,
sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ,
sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ.
3. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch, tư vấn
phản biện độc lập không đủ điều kiện về năng lực chuyên môn phù hợp với công việc
đảm nhận hoặc trái với quy định của pháp luật.
4. Cản trở việc tham gia ý kiến của cơ quan, tổ
chức, cộng đồng, cá nhân.
5. Không công bố, công bố chậm, công bố không
đầy đủ quy hoạch hoặc từ chối cung cấp thông tin về quy hoạch, trừ trường hợp
thông tin thuộc bí mật nhà nước; cố ý công bố sai quy hoạch; cố ý cung cấp sai
thông tin về quy hoạch; hủy hoại, làm giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, giấy tờ, tài
liệu.
6. Thực hiện không đúng quy hoạch đã được
quyết định hoặc phê duyệt.
7. Can thiệp bất hợp pháp, cản trở hoạt động quy
hoạch.
Chương II
LẬP QUY HOẠCH
Mục 1. TỔ CHỨC LẬP QUY HOẠCH
Điều 14. Thẩm quyền tổ chức
lập quy hoạch
1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch tổng thể quốc
gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Thủ tướng Chính phủ tổ chức lập quy hoạch
vùng.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức lập quy hoạch
ngành quốc gia.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch
tỉnh.
Điều 15. Nhiệm vụ lập quy
hoạch
1. Nhiệm vụ lập quy hoạch bao gồm những nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ lập quy hoạch;
b) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch;
c) Chi phí lập quy hoạch;
d) Thời hạn lập quy hoạch;
đ) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong
việc tổ chức lập quy hoạch.
2. Thẩm quyền tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm
vụ lập quy hoạch được quy định như sau:
a) Chính phủ tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm
vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch
sử dụng đất quốc gia;
b) Thủ tướng Chính phủ tổ chức thẩm định và phê
duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Quy trình lập quy
hoạch
1. Quy trình lập quy hoạch tổng thể quốc gia,
quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện
theo các bước sau đây:
a) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch
trình Chính phủ phê duyệt;
b) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn
lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương
liên quan nghiên cứu, xây dựng quy hoạch; phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu
tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, các định
hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch;
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên
quan lựa chọn tổ chức tư vấn để xây dựng các nội dung quy hoạch đã được phân
công và tổ chức thẩm định các nội dung này trước khi gửi cơ quan lập quy hoạch;
d) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xem xét, xử lý các vấn đề liên
ngành, liên vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả
của quy hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch do các Bộ, cơ
quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng;
đ) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên
quan điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện nội dung quy hoạch được phân công gửi cơ
quan lập quy hoạch;
e) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch và
gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này;
g) Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý
kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch;
h) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch
theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch báo cáo Chính phủ xem xét
trình Quốc hội quyết định.
2. Quy trình lập quy hoạch ngành quốc gia thực
hiện theo các bước sau đây:
a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn
lập quy hoạch; xây dựng quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này;
c) Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý
kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch;
d) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch
theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch báo cáo Bộ trưởng xem xét trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Quy trình lập quy hoạch vùng thực hiện
theo các bước sau đây:
a) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn
lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương
liên quan nghiên cứu, xây dựng quy hoạch; phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu
tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển
kinh tế - xã hội của vùng, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, các định
hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch;
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên
quan lựa chọn tổ chức tư vấn để xây dựng các nội dung quy hoạch đã được phân
công và tổ chức thẩm định các nội dung này trước khi gửi cơ quan lập quy hoạch;
d) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xem xét, xử lý các vấn đề liên
vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch;
đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch do các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa
phương liên quan xây dựng;
đ) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên
quan điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện nội dung quy hoạch được phân công gửi cơ
quan lập quy hoạch;
e) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch và
gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này;
g) Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý
kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch;
h) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch
theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
4. Quy trình lập quy hoạch tỉnh thực hiện theo
các bước sau đây:
a) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
nhiệm vụ lập quy hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
b) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn
lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp huyện nghiên cứu, xây dựng quy hoạch; phân tích, đánh giá, dự
báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục
tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch;
c) Các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân
dân cấp huyện đề xuất nội dung đưa vào quy hoạch thuộc lĩnh vực phụ trách và
gửi cơ quan lập quy hoạch;
d) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý các
vấn đề liên ngành, liên huyện nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu
quả của quy hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch do các cơ
quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng;
đ) Các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân
dân cấp huyện điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện nội dung quy hoạch được phân
công gửi cơ quan lập quy hoạch;
e) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch và
gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này;
g) Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý
kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch;
h) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch
theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
i) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh xem xét, thông qua quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
Điều 17. Tổ chức tư vấn lập
quy hoạch
1. Cơ quan lập quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ và địa phương được phân công phải lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch theo
quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch phải có tư cách
pháp nhân và phải đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn phù hợp với công việc
đảm nhận theo quy định của Chính phủ.
Điều 18. Đánh giá môi trường
chiến lược trong lập quy hoạch
1. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức
lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
2. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược phải
được lập, thẩm định đồng thời với quá trình lập, thẩm định quy hoạch.
3. Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
của quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 19. Lấy ý kiến về quy
hoạch
1. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương liên quan
và cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân khác có liên quan về quy hoạch, trừ
quy hoạch ngành quốc gia thì do cơ quan tổ chức lập quy hoạch lấy ý kiến. Đối với
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, cơ quan lập quy hoạch phải lấy ý kiến của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương liền kề.
2. Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân được
thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu và đăng tải trên trang thông tin
điện tử của cơ quan lập quy hoạch. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản.
3. Việc lấy ý kiến cộng đồng về quy hoạch được
thực hiện bằng hình thức đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập
quy hoạch, niêm yết, trưng bày tại nơi công cộng, phát phiếu điều tra phỏng vấn,
tổ chức hội nghị, hội thảo và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
4. Ý kiến đóng góp phải được nghiên cứu, tiếp
thu, giải trình và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi thẩm định,
quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm
công bố, công khai ý kiến đóng góp và việc tiếp thu, giải trình ý kiến đóng
góp.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc lấy ý kiến
về từng loại quy hoạch.
Mục 2. NỘI DUNG QUY HOẠCH
Điều 20. Căn cứ lập quy hoạch
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến
lược phát triển ngành, lĩnh vực trong cùng giai đoạn phát triển.
2. Quy hoạch cao hơn.
3. Quy hoạch thời kỳ trước.
Điều 21. Yêu cầu về nội
dung quy hoạch
1. Bảo đảm yêu cầu hoạch định và phát triển trên
toàn bộ không gian lãnh thổ quốc gia, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững gắn
với bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu;
phân bổ, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và
bảo tồn các di tích lịch sử - văn hóa, di sản văn hóa, di sản thiên nhiên cho
các thế hệ hiện tại và tương lai.
2. Việc phân bố phát triển không gian trong quá
trình lập quy hoạch phải bảo đảm thống nhất giữa kết cấu hạ tầng, phân bổ đất
đai và bảo vệ môi trường, dịch vụ hệ sinh thái.
3. Bảo đảm sự liên kết, tính đồng bộ và hệ thống
giữa các ngành và các vùng trong cả nước, giữa các địa phương trong vùng và
khai thác, sử dụng tối đa kết cấu hạ tầng hiện có; phát huy tối đa tiềm
năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương gắn với tiến bộ công bằng xã hội,
bảo đảm an sinh xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
4. Bảo đảm sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường trong quá trình lập quy hoạch.
5. Bảo đảm giảm thiểu các tác động tiêu cực do
kinh tế - xã hội, môi trường gây ra đối với sinh kế của cộng đồng, người cao tuổi,
người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ và trẻ em. Quá trình lập quy
hoạch phải được kết hợp với các chính sách khác thúc đẩy phát triển các khu vực
khó khăn, đặc biệt khó khăn và bảo đảm sinh kế bền vững của người dân trong khu
vực khó khăn, đặc biệt khó khăn.
6. Bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhà
nước và lợi ích của cộng đồng; giữa lợi ích của các vùng, các địa phương.
7. Bảo đảm quyền tham gia ý kiến của cơ quan, tổ
chức, cộng đồng và cá nhân trong quá trình lập quy hoạch.
8. Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện
đại trong quá trình lập quy hoạch; đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ
thuật và phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước.
9. Nội dung của từng loại quy hoạch phải thống
nhất, liên kết với nhau và được thể hiện bằng báo cáo quy hoạch và hệ thống sơ
đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch.
Điều 22. Nội dung quy hoạch
tổng thể quốc gia
1. Nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia xác định
việc phân bố và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và bảo vệ môi trường có tầm quan trọng cấp quốc gia, quốc tế
và có tính liên vùng mang tính chiến lược trên lãnh thổ bao gồm đất liền, các
đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời.
2. Quy hoạch tổng thể quốc gia bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện
trạng phát triển quốc gia, xu thế phát triển trong nước và quốc tế, các chủ
trương, định hướng phát triển lớn, các quy hoạch, kế hoạch có liên quan và các
nguồn lực phát triển; xu thế phát triển của khoa học, công nghệ; khu vực quân sự,
an ninh cấp quốc gia; khu bảo tồn; khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và đối tượng đã được kiểm kê di
tích; khu vực hạn chế khai thác, sử dụng và khu vực khuyến khích phát triển
theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Xác định các quan điểm và mục tiêu phát triển;
c) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát
triển;
d) Định hướng phát triển không gian kinh tế - xã
hội;
đ) Định hướng phát triển không gian biển;
e) Định hướng sử dụng đất quốc gia;
g) Định hướng khai thác và sử dụng vùng
trời;
h) Định hướng phân vùng và liên kết vùng;
i) Định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông
thôn quốc gia;
k) Định hướng phát triển ngành hạ tầng xã hội cấp
quốc gia;
l) Định hướng phát triển ngành hạ tầng kỹ thuật
cấp quốc gia;
m) Định hướng sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường,
phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu;
n) Danh mục dự án quan trọng quốc gia và thứ tự
ưu tiên thực hiện;
o) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch
tổng thể quốc gia tại khoản 2 Điều này; quy định việc tích hợp quy hoạch vào
quy hoạch tổng thể quốc gia.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để triển khai các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 23. Nội dung quy hoạch
không gian biển quốc gia
1. Nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia
xác định việc phân vùng chức năng, sắp xếp, phân bố và tổ chức không gian
các ngành, lĩnh vực trên vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng
trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.
2. Quy hoạch không gian biển quốc gia bao gồm những
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện
tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp tác động và thực trạng sử dụng không
gian của các hoạt động trên vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển,
vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt
Nam;
b) Xác định các vùng cấm khai thác, các vùng
khai thác có điều kiện, khu vực khuyến khích phát triển, khu vực cần bảo vệ đặc
biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và bảo tồn hệ sinh
thái trong vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc
chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam;
c) Dự báo xu thế biến động của tài nguyên và môi
trường, các tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên và môi trường; nhu
cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và yêu cầu bảo vệ môi trường trong vùng đất
ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền
chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trong thời kỳ quy hoạch;
d) Dự báo bối cảnh và các kịch bản phát triển;
đánh giá các cơ hội và thách thức cho các hoạt động sử dụng không gian biển;
đ) Xác định các quan điểm và mục tiêu phát triển;
e) Định hướng bố trí sử dụng không gian các hoạt
động trong vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc
chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam;
g) Phân vùng sử dụng vùng đất ven biển, các
đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền
tài phán quốc gia của Việt Nam;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;
i) Danh mục dự án quan trọng quốc gia và thứ tự
ưu tiên thực hiện.
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch
không gian biển quốc gia tại khoản 2 Điều này; quy định việc tích hợp quy hoạch
vào quy hoạch không gian biển quốc gia.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để triển khai các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 24. Nội dung quy hoạch
sử dụng đất quốc gia
1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia xác định
việc phân bổ và tổ chức không gian sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên
tai và ứng phó biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng
đất của các ngành, lĩnh vực mang tính liên vùng, liên tỉnh.
2.[3] Quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện
tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp tác động và thực trạng sử dụng đất của
các ngành, lĩnh vực;
b) Dự báo xu thế biến động của việc sử dụng đất;
c) Xác định các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất
trong thời kỳ mới;
d) Định hướng sử dụng đất quốc gia, vùng kinh tế
- xã hội, tầm nhìn sử dụng đất đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế
- xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu;
đ) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đối với
nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp; trong đó xác định diện tích một
số loại đất gồm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản
xuất là rừng tự nhiên, đất quốc phòng, đất an ninh;
e) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch
sử dụng đất quốc gia tại khoản 2 Điều này.
Điều 25. Nội dung quy hoạch
ngành quốc gia
1. Nội dung quy hoạch ngành quốc gia xác định
phương hướng phát triển, phân bố và tổ chức không gian, nguồn lực cho các
ngành mang tính liên ngành, liên vùng, liên tỉnh.
2. Danh mục các quy hoạch ngành quốc gia quy định
tại Phụ lục 1 của Luật này.
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản
lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà soát Danh mục các quy hoạch ngành
quốc gia và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định sửa đổi, bổ
sung.
3. Quy hoạch kết cấu hạ tầng quốc gia bao gồm những
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện
tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bố, sử dụng không gian của
ngành kết cấu hạ tầng quốc gia;
b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát
triển ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu hạ tầng quốc gia trong thời kỳ quy hoạch;
c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng;
xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với ngành; những cơ hội và
thách thức phát triển của ngành kết cấu hạ tầng quốc gia;
d) Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển của
ngành kết cấu hạ tầng quốc gia;
đ) Phương án phát triển ngành kết cấu hạ tầng
trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ;
e) Định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển
ngành kết cấu hạ tầng quốc gia và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia;
g) Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu
tiên đầu tư của ngành kết cấu hạ tầng quốc gia và thứ tự ưu tiên thực hiện;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
4. Quy hoạch sử dụng tài nguyên quốc gia, trừ
quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, bao gồm những
nội dung sau đây:[4]
a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, điều
tra, khảo sát, thăm dò hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên;
b) Đánh giá tác động của việc khai thác, sử dụng
tài nguyên;
c) Phân tích, đánh giá chủ trương, định hướng
phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo
vệ môi trường quốc gia và các quy hoạch có liên quan;
d) Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát
triển kinh tế - xã hội tác động tới việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên
trong thời kỳ quy hoạch;
đ) Quan điểm, mục tiêu khai thác, sử dụng tài
nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
e) Xác định khu vực cấm, khu vực hạn chế, khu vực
khuyến khích khai thác, sử dụng tài nguyên;
g) Định hướng bảo vệ môi trường, phòng,
chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
4a.[5] Quy hoạch sử dụng
đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm những nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Định hướng sử
dụng đất quốc phòng, đất an ninh;
b) Xác định nhu cầu
sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng đất phù hợp với
quy hoạch tổng thể quốc gia; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia;
c) Phân kỳ
quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh cho từng kỳ
kế hoạch 05 năm;
d) Giải pháp, nguồn lực thực hiện
quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh.
5. Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc
gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đánh giá hiện trạng, diễn
biến chất lượng môi trường, cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học;
tình hình và dự báo phát sinh chất thải; tác động của biến đổi khí hậu;
tình hình quản lý và bảo vệ môi trường;
b) Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp bảo vệ môi trường;
c) Phân vùng môi trường; bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học; quản lý chất thải; quan trắc và cảnh báo
môi trường;
d) Danh mục dự án quan trọng quốc
gia, dự án ưu tiên đầu tư bảo vệ môi trường và thứ tự ưu tiên thực hiện;
đ) Giải pháp, nguồn lực thực hiện
quy hoạch.
6. Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh
học quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đánh giá hiện trạng, diễn
biến đa dạng sinh học, tình hình quản lý bảo tồn đa dạng sinh học;
b) Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học;
c) Khu vực đa dạng sinh học
cao; cảnh quan sinh thái quan trọng; khu bảo tồn thiên nhiên; hành lang đa
dạng sinh học; cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học;
d) Danh mục dự án quan trọng quốc
gia, dự án ưu tiên đầu tư bảo tồn đa dạng sinh học và thứ tự ưu tiên thực
hiện;
đ) Giải pháp, nguồn lực thực hiện
quy hoạch.
7.[6] Chính
phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch ngành quốc gia tại các khoản 3, 4, 4a,
5 và 6 Điều này; quy định việc tích hợp quy hoạch vào quy hoạch ngành quốc gia.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để triển khai các nội dung quy định tại
các khoản 3, 4, 4a, 5 và 6 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều
26. Nội dung quy hoạch vùng
1. Nội dung quy hoạch vùng xác định
phương hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực cho các hoạt
động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường có tính liên
ngành, liên vùng và liên tỉnh.
2. Quy hoạch vùng bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá thực trạng
các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực đặc thù của vùng;
b) Quan điểm, mục tiêu phát triển
vùng;
c) Phương hướng phát triển ngành
có lợi thế của vùng; phương án phát triển, sắp xếp, lựa chọn và phân bố nguồn lực
phát triển trên lãnh thổ vùng;
d) Phương hướng xây dựng, bao gồm
xác định hệ thống đô thị, nông thôn; khu kinh tế; khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao; khu du lịch; khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể thao;
khu bảo tồn, khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh và đối tượng đã được kiểm kê di tích; vùng sản xuất tập
trung;
đ) Phương hướng phát triển kết cấu
hạ tầng;
e) Phương hướng bảo vệ môi trường,
khai thác, bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông, phòng, chống thiên tai và ứng
phó với biến đổi khí hậu trên lãnh thổ vùng;
g) Danh mục dự án và thứ tự ưu
tiên thực hiện;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện
quy hoạch.
3. Chính phủ quy định chi tiết
nội dung quy hoạch vùng tại khoản 2 Điều này; quy định việc tích hợp quy hoạch
vào quy hoạch vùng.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt
và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để triển
khai các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 27. Nội
dung quy hoạch tỉnh
1. Nội dung quy hoạch tỉnh thể hiện
các dự án cấp quốc gia đã được xác định ở quy hoạch cấp quốc gia; các dự án cấp
vùng, liên tỉnh đã được xác định ở quy hoạch vùng; định hướng phát triển, sắp xếp
không gian và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh, liên huyện và định hướng bố trí
trên địa bàn cấp huyện.
2. Quy hoạch tỉnh bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá, dự báo về
các yếu tố, điều kiện phát triển đặc thù của tỉnh; đánh giá thực trạng phát triển
kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng hệ thống đô thị, nông
thôn;
b) Quan điểm, mục tiêu và lựa chọn
phương án phát triển;
c) Phương hướng phát triển ngành
quan trọng trên địa bàn; lựa chọn phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội;
d) Phương án quy hoạch hệ thống
đô thị, bao gồm đô thị cấp quốc gia, cấp vùng đã được xác định trong quy hoạch
vùng trên địa bàn; phương án phát triển đô thị tỉnh lỵ và các thành phố, thị
xã, thị trấn trên địa bàn; phương án phát triển hệ thống khu kinh tế; khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch; khu nghiên cứu, đào tạo; khu
thể dục thể thao; khu bảo tồn, khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và đối tượng đã được kiểm kê di
tích đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa
bàn; phương án phát triển các cụm công nghiệp; phương án tổ chức lãnh thổ khu
vực nông thôn, phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; phương án
phân bố hệ thống điểm dân cư; xác định khu quân sự, an ninh; phương án phát
triển những khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn, những khu vực có vai trò động
lực;
đ) Phương án phát triển mạng lưới
giao thông, bao gồm mạng lưới đường cao tốc, quốc lộ, đường sắt; các tuyến đường
thủy nội địa và đường hàng hải; các cảng biển, sân bay quốc tế, quốc gia; mạng
lưới đường bộ, đường thủy liên tỉnh đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng trên địa bàn; mạng lưới đường tỉnh;
e) Phương án phát triển mạng lưới
cấp điện, bao gồm các công trình cấp điện và mạng lưới truyền tải điện đã được
xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn; mạng lưới
điện truyền tải và lưới điện phân phối;
g) Phương án phát triển mạng lưới
viễn thông, bao gồm các tuyến viễn thông quốc tế, quốc gia, liên tỉnh đã được
xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn; phương án
phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; công trình viễn
thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia và công trình viễn thông
của tỉnh;
h) Phương án phát triển mạng lưới
thủy lợi, cấp nước, bao gồm mạng lưới thủy lợi, mạng lưới cấp nước quy mô vùng,
liên tỉnh đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa
bàn; mạng lưới thủy lợi, cấp nước liên huyện;
i) Phương án phát triển các khu xử
lý chất thải, bao gồm các khu xử lý chất thải nguy hại cấp vùng, liên tỉnh đã
được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn; các
khu xử lý chất thải liên huyện;
k) Phương án phát triển kết cấu hạ
tầng xã hội, bao gồm các dự án hạ tầng xã hội cấp quốc gia, cấp vùng, liên tỉnh
đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn; các
thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch, trung tâm thương mại, hội chợ, triển lãm
và các công trình hạ tầng xã hội khác của tỉnh;
l)[7] Định hướng sử dụng đất đến từng đơn vị hành chính cấp
huyện;
m) Phương án quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện, vùng huyện;
n) Phương án bảo vệ môi trường,
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, đa dạng sinh học, phòng, chống thiên
tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn;
o) Danh mục dự án của tỉnh và thứ
tự ưu tiên thực hiện;
p) Giải pháp, nguồn lực thực hiện
quy hoạch.
3. Chính phủ quy định chi tiết
nội dung quy hoạch tỉnh tại khoản 2 Điều này; quy định việc tích hợp quy hoạch
vào quy hoạch tỉnh.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt
và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để triển khai
các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 28. Nội
dung quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn
Nội dung quy hoạch đô thị, quy hoạch
nông thôn và việc lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch
đô thị, quy hoạch nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch
đô thị và pháp luật về xây dựng.
Việc công bố, công khai quy hoạch
đô thị, quy hoạch nông thôn thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về
quy hoạch đô thị và pháp luật về xây dựng.
Chương III
THẨM ĐỊNH,
QUYẾT ĐỊNH HOẶC PHÊ DUYỆT, CÔNG BỐ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN QUY HOẠCH
Mục 1. THẨM ĐỊNH
QUY HOẠCH
Điều 29. Thẩm
quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch
1. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội
đồng thẩm định quy hoạch để thẩm định quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập
Hội đồng thẩm định quy hoạch để thẩm định quy hoạch tỉnh.
Điều 30. Hội
đồng thẩm định quy hoạch
1. Thành phần Hội đồng thẩm định
quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng bao gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành
viên của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch là Thủ tướng Chính phủ
hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ. Thành viên của Hội đồng thẩm định bao gồm đại diện
Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương và tổ chức, cá nhân khác. Cơ quan thường trực
Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định.
2. Thành phần Hội đồng thẩm định
quy hoạch tỉnh bao gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng. Chủ tịch
Hội đồng thẩm định quy hoạch là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thành viên của
Hội đồng thẩm định bao gồm đại diện Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương và tổ chức,
cá nhân khác. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Hội đồng thẩm
định quyết định.
3. Hội đồng thẩm định quy hoạch
làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch theo nhiệm
vụ được giao. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định tổ chức lấy ý kiến chuyên
gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan trước khi
trình Hội đồng thẩm định quy hoạch.
Trường hợp cần thiết, Hội đồng
thẩm định quy hoạch có thể lựa chọn tư vấn phản biện độc lập. Tư vấn
phản biện độc lập phải đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn phù hợp với
công việc đảm nhận theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định của
Chính phủ.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 31. Hồ
sơ trình thẩm định quy hoạch
1. Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch
gồm các tài liệu chủ yếu sau đây:
a) Tờ trình;
b) Báo cáo quy hoạch;
c) Dự thảo văn bản quyết định
hoặc phê duyệt quy hoạch;
d) Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của
các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của
Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
góp ý về quy hoạch;
đ) Báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược;
e) Hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở
dữ liệu về quy hoạch.
2. Hội đồng thẩm định quy hoạch chỉ
tổ chức thẩm định khi nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần
thiết, Hội đồng thẩm định có quyền yêu cầu cơ quan trình thẩm định quy hoạch
cung cấp thêm thông tin, giải trình về các nội dung liên quan.
Điều 32. Nội
dung thẩm định quy hoạch
Nội dung thẩm định quy hoạch tập
trung vào các vấn đề sau đây:
1. Sự phù hợp với nhiệm vụ lập quy
hoạch đã được phê duyệt;
2. Việc tuân thủ quy trình lập quy
hoạch quy định tại Điều 16 của Luật này;
3. Việc tích hợp các nội dung
quy hoạch do Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan được phân công
thực hiện;
4. Sự phù hợp của quy hoạch với
quy định tại Mục 2 Chương II của Luật này.
Điều 33. Báo
cáo thẩm định quy hoạch
1. Báo cáo thẩm định quy hoạch tổng
thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
gia phải thể hiện rõ ý kiến của Hội đồng thẩm định quy hoạch về nội dung thẩm định
quy hoạch quy định tại Điều 32 của Luật này và kết luận về việc
quy hoạch đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện để Chính phủ trình Quốc hội
quyết định.
2. Báo cáo thẩm định quy hoạch
ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải thể hiện rõ ý kiến của Hội
đồng thẩm định quy hoạch về nội dung thẩm định quy hoạch quy định tại Điều 32 của Luật này và kết luận về việc quy hoạch đủ điều kiện
hoặc chưa đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Báo cáo thẩm định quy hoạch tổng
thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, quy hoạch vùng và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến cơ quan lập quy
hoạch chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập quy hoạch
có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý,
hoàn thiện hồ sơ trình quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch.
Báo cáo thẩm định quy hoạch ngành
quốc gia, quy hoạch tỉnh và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến cơ quan tổ
chức lập quy hoạch chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan
tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan lập quy hoạch nghiên cứu,
giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ trình phê
duyệt quy hoạch.
Trường hợp kết luận quy hoạch chưa
đủ điều kiện trình quyết định hoặc phê duyệt thì Hội đồng thẩm định quy hoạch
trả lại hồ sơ cho cơ quan trình thẩm định quy hoạch và nêu rõ lý do.
Mục 2. QUYẾT
ĐỊNH HOẶC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
Điều 34. Thẩm
quyền quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch
1. Quốc hội quyết định quy hoạch tổng
thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
gia.
2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
Đối với quy hoạch Thủ đô, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến của Quốc hội.
Điều 35. Hồ
sơ trình quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch
Hồ sơ trình quyết định hoặc phê
duyệt quy hoạch bao gồm các tài liệu chủ yếu sau đây:
1. Tờ trình;
2. Báo cáo quy hoạch;
3. Dự thảo văn bản quyết định
hoặc phê duyệt quy hoạch;
4. Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của
các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của
Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
góp ý về quy hoạch;
5. Báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược;
6. Báo cáo thẩm định quy hoạch; bản
sao ý kiến của chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có
liên quan; báo cáo phản biện của tư vấn phản biện độc lập (nếu có);
7. Báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến thẩm định;
8. Hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở
dữ liệu về quy hoạch.
Điều 36.
Trình tự, thủ tục quyết định quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian
biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ trình quyết định quy hoạch đến
cơ quan của Quốc hội để thẩm tra.
2. Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu
Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về những vấn đề thuộc
nội dung quy hoạch. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra tập trung vào
các vấn đề sau đây:
a) Sự phù hợp của nội dung quy hoạch
với chủ trương, đường lối của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp; tính thống nhất
trong hệ thống quy hoạch; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Sự phù hợp của quy hoạch với
quy định tại Mục 2 Chương II của Luật này;
c) Tính khả thi của quy hoạch và
điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để thực hiện quy hoạch.
4. Quốc hội xem xét, thông qua nghị
quyết về quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất quốc gia.
Điều 37. Nội
dung quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch
Nội dung quyết định hoặc phê duyệt
quy hoạch bao gồm các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 2
Điều 22, khoản 2 Điều 23, khoản 2 Điều 24, các khoản
3, 4, 5 và 6 Điều 25, khoản 2 Điều 26 và khoản 2 Điều 27 của Luật này
tương ứng với từng loại quy hoạch.
Mục 3. CÔNG
BỐ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN QUY HOẠCH
Điều 38. Công
bố quy hoạch
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày
quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt, toàn bộ nội
dung của quy hoạch phải được công bố công khai, trừ những nội dung liên quan đến
bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Quy hoạch được công bố theo
hình thức quy định tại Điều 40 của Luật này.
Điều 39.
Trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
công bố quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức công bố quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
gia.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức
công bố quy hoạch ngành quốc gia thuộc thẩm quyền tổ chức lập.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
công bố quy hoạch tỉnh.
Điều 40. Hình
thức công bố quy hoạch
1. Quy hoạch phải được đăng tải
thường xuyên, liên tục trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy
hoạch, cơ quan lập quy hoạch.
2. Ngoài việc thực hiện quy định tại
khoản 1 Điều này, quy hoạch còn được công bố theo các hình thức sau đây:
a) Thông tin trên phương tiện
thông tin đại chúng;
b) Trưng bày mô hình, hệ thống sơ
đồ, bản đồ, hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch;
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo;
d) Phát hành ấn phẩm.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản
2 Điều này.
Điều 41. Hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch
1. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu quốc gia về quy hoạch được xây dựng, vận hành thống nhất trên phạm vi cả
nước phục vụ cho hoạt động quy hoạch.
Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu
quốc gia về quy hoạch bao gồm hồ sơ quy hoạch, các dữ liệu về tự nhiên, kinh tế
- xã hội, môi trường, biến đổi khí hậu, quốc phòng, an ninh gắn với hệ thống cơ
sở dữ liệu nền địa lý quốc gia đã được chuẩn hóa và cập nhật thường xuyên.
2. Trách nhiệm xây dựng hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được quy định như sau:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về
quy hoạch;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường
cung cấp cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia đã được chuẩn hóa và được cập nhật
thường xuyên để tạo dữ liệu khung cho hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc
gia về quy hoạch;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ cung cấp dữ
liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý để cập nhật vào hệ thống thông tin và
cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp
dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật vào hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 42. Cung
cấp thông tin quy hoạch cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Thông tin về quy hoạch đã được
quyết định hoặc phê duyệt phải được cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu, trừ những nội dung liên quan đến
bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch
tỉnh.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch
không gian biển quốc gia.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách
nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch ngành quốc gia thuộc thẩm quyền tổ chức lập.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch tỉnh.
Điều 43. Hình
thức cung cấp thông tin quy hoạch
1. Cung cấp bằng văn bản hoặc
thông tin trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Đăng tải trên trang thông tin điện
tử và phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 40
của Luật này.
3. Cung cấp các ấn phẩm về quy hoạch.
Điều 44. Lưu
trữ hồ sơ quy hoạch
1. Hồ sơ quy hoạch được lưu trữ
bao gồm:
a) Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch
quy định tại Điều 31 của Luật này;
b) Hồ sơ trình quyết định hoặc phê
duyệt quy hoạch quy định tại Điều 35 của Luật này;
c) Báo cáo thẩm tra quy hoạch đối
với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch
sử dụng đất quốc gia;
d) Văn bản quyết định hoặc phê
duyệt quy hoạch;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
2. Việc lưu trữ hồ sơ quy hoạch thực
hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương IV
THỰC HIỆN, ĐÁNH
GIÁ, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
Mục 1. THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
Điều 45. Kế
hoạch thực hiện quy hoạch
1. Kế hoạch thực hiện quy hoạch được
ban hành sau khi quy hoạch được quyết định hoặc phê duyệt.
2. Kế hoạch thực hiện quy hoạch
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Dự án đầu tư công;
b) Dự án đầu tư sử dụng các nguồn
vốn khác ngoài vốn đầu tư công;
c) Kế hoạch sử dụng đất;
d) Xác định các nguồn lực và việc
sử dụng nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
Điều 46.
Chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch
Chính sách, giải pháp thực hiện
quy hoạch được ban hành phù hợp với kế hoạch thực hiện quy hoạch bao
gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Thu hút đầu tư phát triển
theo quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt;
2. Phát triển nguồn nhân lực;
3. Phát triển khoa học và công
nghệ;
4. Bảo đảm an sinh xã hội;
5. Bảo vệ môi trường;
6. Bảo đảm nguồn lực tài chính;
7. Bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Điều 47. Nguồn lực thực hiện
quy hoạch
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, bố trí hoặc trình cơ quan có thẩm quyền bố trí nguồn lực để
thực hiện quy hoạch.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính trình cơ quan có thẩm quyền bố trí các nguồn vốn cho dự án đầu tư
công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà
nước.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành kế hoạch sử dụng đất để thực hiện quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành kế hoạch sử dụng đất và bố trí
nguồn lực để thực hiện quy hoạch tỉnh.
Điều 48. Báo cáo về hoạt động
quy hoạch
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
gửi báo cáo về hoạt động quy hoạch đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31
tháng 10 để tổng hợp báo cáo Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
2. Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội về
hoạt động quy hoạch theo định kỳ 05 năm.
Mục 2. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
QUY HOẠCH
Điều 49. Trách nhiệm đánh
giá thực hiện quy hoạch
1. Đánh giá thực hiện quy hoạch được thực hiện định
kỳ hoặc đột xuất theo tiêu chí đánh giá do Chính phủ quy định.
2. Trách nhiệm đánh giá thực hiện quy hoạch được
quy định như sau:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá thực hiện quy
hoạch tổng thể quốc gia và quy hoạch vùng;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường đánh giá thực hiện
quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ đánh giá thực hiện quy
hoạch ngành quốc gia theo thẩm quyền;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá thực hiện
quy hoạch tỉnh.
3. Cơ quan đánh giá thực hiện quy hoạch tổng thể
quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch sử dụng đất quốc gia
gửi báo cáo đánh giá đến Chính phủ. Trường hợp cần thiết, Chính phủ báo cáo Quốc
hội.
Cơ quan đánh giá thực hiện quy hoạch ngành quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh gửi báo cáo đến Thủ tướng Chính phủ.
Điều 50. Nội dung đánh giá
thực hiện quy hoạch
1. Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và kết
quả thực hiện quy hoạch; đánh giá mức độ đạt được so với quy hoạch hoặc so với
mức đạt được của kỳ trước.
2. Xác định yếu tố, nguyên nhân ảnh hưởng đến
tình hình và kết quả thực hiện quy hoạch; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động quy hoạch trong kỳ quy hoạch, kỳ quy hoạch tiếp theo; kiến nghị điều
chỉnh quy hoạch (nếu có).
Mục 3. ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
Điều 51. Nguyên tắc điều chỉnh
quy hoạch
1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê
duyệt quy hoạch có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt việc điều chỉnh quy hoạch.
2. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch chịu
trách nhiệm tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch.
3. Việc điều chỉnh quy hoạch không làm thay đổi
mục tiêu của quy hoạch, trừ trường hợp quy định tại các khoản
1, 3 và 4 Điều 53 của Luật này.
Điều 52. Rà soát quy hoạch
1. Quy hoạch được rà soát theo định kỳ 05 năm để
điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
2. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm
tổ chức rà soát quy hoạch.
3. Kết quả rà soát quy hoạch phải được báo cáo bằng
văn bản với cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch.
Điều 53. Căn cứ điều chỉnh
quy hoạch
Việc điều chỉnh quy hoạch được thực hiện khi có
một trong các căn cứ sau đây:
1. Có sự điều chỉnh mục tiêu của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực làm thay đổi mục
tiêu của quy hoạch;
2. Có sự điều chỉnh của quy hoạch cao hơn làm
thay đổi nội dung quy hoạch hoặc có sự mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp;
3. Có sự thay đổi, điều chỉnh địa giới hành
chính làm ảnh hưởng đến tính chất, quy mô không gian lãnh thổ của quy hoạch;
4. Do tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu,
chiến tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian lãnh thổ của
quy hoạch;
5. Do biến động bất thường của tình hình kinh tế
- xã hội làm hạn chế nguồn lực thực hiện quy hoạch;
6. Do sự phát triển của khoa học, công nghệ làm
thay đổi cơ bản việc thực hiện quy hoạch;
7. Do yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Điều 54. Trình tự, thủ tục
và thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch
1. Chính phủ trình Quốc hội quyết định chủ
trương điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc
gia và quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chủ trương điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia thuộc thẩm quyền tổ chức
lập.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chủ trương điều chỉnh quy hoạch vùng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chủ trương điều chỉnh quy hoạch tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh, công bố và cung
cấp thông tin điều chỉnh quy hoạch được thực hiện như đối với việc lập, thẩm định,
quyết định hoặc phê duyệt, công bố và cung cấp thông tin quy hoạch quy định tại
Chương II và Chương III của Luật này.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm
cập nhật và thể hiện trong quy hoạch những nội dung được điều chỉnh.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY
HOẠCH
Điều 55. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về quy hoạch của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch;
ban hành kế hoạch, chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch
tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch sử dụng đất
quốc gia.
2. Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch, chính sách,
giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch và có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch;
b) Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
kế hoạch, chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch tổng thể
quốc gia, quy hoạch vùng;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng
thẩm định quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng;
d) Hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong việc lập và tổ chức thực hiện quy hoạch;
đ) Ban hành định mức cho hoạt động quy hoạch;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về quy hoạch;
g) Chủ trì, phối hợp tổ chức, quản lý hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
trong hoạt động quy hoạch;
h) Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan phổ
biến, giáo dục pháp luật về quy hoạch.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch,
chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch ngành quốc gia;
thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch ngành quốc gia;
b) Tổ chức thực hiện quy hoạch ngành quốc gia;
các nội dung quy hoạch trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian
biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng theo thẩm quyền;
c) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quy hoạch;
d) Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong hoạt động quy hoạch.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại khoản 4 Điều này và nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt
kế hoạch sử dụng đất để thực hiện quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng;
b) Trình Chính phủ ban hành kế hoạch, chính
sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch đối với quy hoạch không
gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng
thẩm định quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc phòng cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất an ninh cấp
quốc gia.
6. Bộ Tài chính có nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại khoản 4 Điều này và nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Chính phủ ban hành chính sách, giải pháp bảo đảm
nguồn lực tài chính để thực hiện quy hoạch;
b)[8] (được bãi bỏ)
Điều 56. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về quy hoạch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch tại địa phương và
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành kế hoạch, chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực
thực hiện quy hoạch tỉnh;
2. Tổ chức thực hiện quy hoạch tỉnh;
3. Phối hợp lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng liên quan;
4. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về quy
hoạch;
5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quy hoạch;
6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong hoạt động quy hoạch.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[9]
Điều 57. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật có liên quan đến hoạt động quy hoạch
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 50 của Luật
Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 như sau:
“2. Bộ Thông tin và Truyền thông công bố danh mục
và xây dựng chương trình phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm
trong từng thời kỳ phù hợp với chiến lược phát triển công nghiệp công nghệ
thông tin.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 như sau:
a) Bãi bỏ điểm g khoản 3 Điều 19;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 128 như
sau:
“a) Phù hợp với các quy hoạch có liên quan đã
được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt;”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thú y số
79/2015/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 5 như
sau:
“b) Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc động vật,
sản phẩm động vật; xây dựng mạng lưới cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến sản phẩm
động vật theo hướng công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 9 như
sau:
“b) Xây dựng quy hoạch vùng và cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật, tích hợp vào quy hoạch tỉnh và tổ chức thực hiện; xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật, chương
trình giám sát, khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật;”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 40
như sau:
“3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định việc lập trạm kiểm dịch động vật tại đầu mối giao thông trên phạm
vi cả nước.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại khoản 3 Điều này quyết định
thành lập và tổ chức thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật của
các trạm kiểm dịch động vật tại đầu mối giao thông trên địa bàn.”;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 76 như
sau:
“b) Chỉ đạo xây dựng mạng lưới cơ sở giết mổ động
vật tập trung và lập kế hoạch thực hiện việc giết mổ động vật tập trung;”;
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 76 như
sau:
“a) Phối hợp với các phòng, ban, ngành liên quan
tổ chức triển khai thực hiện mạng lưới cơ sở giết mổ động vật tập trung;”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 của Luật Dự trữ quốc
gia số 22/2012/QH13 như sau:
“Điều 58. Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự
trữ quốc gia
1. Việc lập quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự
trữ quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc theo quy định của Luật Quy hoạch
và bảo đảm phù hợp với chiến lược dự trữ quốc gia; đồng bộ, phù hợp với nơi sản
xuất nguồn hàng, mật độ dân cư; bảo đảm an toàn.
2. Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc
gia bao gồm các nội dung theo quy định của Luật Quy hoạch và đáp ứng các
yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với mục tiêu và yêu cầu dự trữ quốc
gia;
b) Bảo đảm tính liên hoàn của hệ thống kho dự trữ
quốc gia theo tuyến, vùng lãnh thổ;
c) Bảo đảm phát triển theo hướng hiện đại hóa;
d) Phù hợp với khả năng vốn đầu tư;
đ) Xác định rõ giải pháp và lộ trình thực hiện.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực
hiện, điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia thực hiện theo
quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định khác của pháp luật có
liên quan.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 của Luật Giáo dục nghề
nghiệp số 74/2014/QH13 như sau:
“Điều 8. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
1. Việc lập quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc theo quy định của Luật Quy hoạch và
bảo đảm cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo và cơ cấu vùng, miền; tính đa dạng,
đồng bộ của hệ thống giáo dục nghề nghiệp, gắn đào tạo với sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ; từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
bao gồm nội dung theo quy định của Luật Quy hoạch và các nội dung sau đây:
a) Cơ cấu mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và quy mô đào tạo theo ngành, nghề, trình độ đào tạo, loại hình cơ sở giáo dục
nghề nghiệp;
b) Phân bố các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo từng
vùng, từng địa phương;
c) Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục nghề nghiệp;
d) Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực
hiện, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp quốc gia thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ vào quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp quốc gia xây dựng và
phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Bộ, cơ quan ngang
bộ, địa phương mình và chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện.
Việc tích hợp quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp của Bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương vào các quy hoạch thuộc hệ thống
quy hoạch quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
6.[10] Bổ sung khoản 5 vào Điều 82 của Luật Khám bệnh,
chữa bệnh số 40/2009/QH12 như sau:
“5. Quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trên toàn quốc và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành được tích
hợp vào quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế quốc gia; quy hoạch hệ thống cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của địa phương được tích hợp vào quy hoạch tỉnh theo quy định
của pháp luật về quy hoạch.”.
7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Viễn thông số 41/2009/QH12 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 8
như sau:
“a) Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch cấp quốc gia, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ; tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:
“3. Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng quy hoạch
phát triển viễn thông quốc gia và tích hợp vào quy hoạch hạ tầng thông
tin và truyền thông quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch và
quy định khác của pháp luật có liên quan.”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 14
như sau:
“đ) Được phân bổ tài nguyên viễn thông theo
quy định về quản lý tài nguyên viễn thông;”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 38 như
sau:
“3. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép viễn
thông trong thời gian giấy phép còn hiệu lực được thực hiện theo đề
nghị của tổ chức được cấp giấy phép hoặc theo yêu cầu của Bộ Thông
tin và Truyền thông phải phù hợp với các quy định về quản lý tài
nguyên viễn thông, kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
viễn thông.”;
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 60 như sau:
“1. Việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật
giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, viễn
thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác được thực hiện theo nguyên tắc hiệu
quả, tiết kiệm, bảo đảm yêu cầu về cảnh quan, môi trường, phù hợp với các quy
hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.”.
8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 5
như sau:
“d) Các quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền
quyết định hoặc phê duyệt; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát
triển ngành, vùng; kế hoạch sử dụng đất; danh mục dự án đầu tư, nguồn vốn đầu
tư; kế hoạch và hoạt động khai thác tài nguyên;”;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:
“Điều 33. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch,
kế hoạch và danh mục dự án đầu tư
1. Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch
trong hệ thống quy hoạch quốc gia; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế
hoạch phát triển ngành, vùng, lĩnh vực và sản phẩm; kế hoạch sử dụng đất phải
phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của
nền kinh tế.
2. Việc lập, thẩm định và phê duyệt danh mục dự
án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền quyết
định hoặc phê duyệt; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển
ngành, vùng, lĩnh vực và sản phẩm; kế hoạch sử dụng đất.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34 như sau:
“1. Lập, thẩm định dự án đầu tư phải phù hợp với
quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt; kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển ngành, vùng; kế hoạch sử dụng
đất; danh mục dự án đầu tư theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong xây dựng.”.
9. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tại Luật Quốc phòng số 39/2005/QH11, Luật
Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12, Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã được
sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số
44/2009/QH12, Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13, Luật Phòng, chống thiên tai số
33/2013/QH13, Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, Luật Công an nhân dân số
73/2014/QH13, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13, Luật
Tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13, Luật Du lịch số 09/2017/QH14, Pháp
lệnh Dân số số 06/2003/PL-UBTVQH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh sửa
đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số số 08/2008/PL-UBTVQH12 , Pháp lệnh về Giống cây
trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 , Pháp lệnh về Giống vật nuôi số
16/2004/PL-UBTVQH11 và các văn bản quy phạm pháp luật khác được thay thế bằng
quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
Điều 58. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
2. Các quy định của Luật này về lập, thẩm định
quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2018.
Chính phủ bảo đảm kinh phí lập, thẩm định
quy hoạch quy định tại khoản này theo quy định của pháp luật về đầu tư công
và pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 59. Quy định chuyển tiếp
1. Các quy hoạch đã được quyết định hoặc phê
duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực được thực
hiện như sau:
a) Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh được thực hiện đến hết thời kỳ quy hoạch; trường hợp nội dung của
quy hoạch đó không phù hợp với quy định của Luật này thì phải điều chỉnh theo
quy định của Luật này;
b) Các quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành quy định tại Phụ lục 2 của Luật này được tiếp tục thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp nội dung của quy hoạch
đó không phù hợp với quy hoạch cao hơn đã được quyết định hoặc phê duyệt theo
quy định của Luật này thì phải điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch cao hơn;
c) Các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thực hiện cho đến khi quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt
theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
d) Các quy hoạch về đầu tư phát triển hàng
hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng
hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ đã được quyết định hoặc
phê duyệt hết hiệu lực chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2018.
2. Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh đã được lập, thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa được
quyết định hoặc phê duyệt thì được thực hiện quyết định hoặc phê duyệt
theo quy định của Luật này.
3. Dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
theo quy hoạch đã được công bố trước ngày Luật này có hiệu lực thì được thực hiện
đến hết thời hạn của dự án đó theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ rà soát, ban hành danh mục các quy
hoạch quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này và tại điểm 39 của
Phụ lục 2 trước ngày 31 tháng 12 năm 2018.
5. Chính phủ rà soát, trình Quốc hội sửa đổi,
bổ sung các quy định liên quan đến quy hoạch trong các bộ luật, luật thuộc danh
mục quy định tại Phụ lục 3 của Luật này và các văn bản quy phạm pháp
luật khác bảo đảm phù hợp với Luật Quy hoạch và có hiệu lực thi hành chậm
nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2019./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo Luật Quy hoạch số 21/2017QH14)
Phụ lục I
DANH MỤC CÁC QUY HOẠCH NGÀNH QUỐC GIA
TT
|
TÊN QUY HOẠCH
|
I
|
KẾT CẤU HẠ TẦNG
|
1.
|
Quy hoạch mạng lưới đường bộ
|
2.
|
Quy hoạch mạng lưới đường sắt
|
3.
|
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng
biển
|
4.
|
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng
hàng không, sân bay toàn quốc
|
5.
|
Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
|
6.
|
Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
quốc gia
|
7.
|
Quy hoạch tổng thể về năng lượng
|
8.
|
Quy hoạch phát triển điện lực
|
9.
|
Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu,
khí đốt
|
10.
|
Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông
|
11.
|
Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí,
phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản
|
12.
|
Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi
|
13.
|
Quy hoạch hệ thống du lịch
|
14.
|
Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao
|
15.
|
Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công
nghệ công lập
|
16.
|
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học
và sư phạm
|
17.
|
Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt
đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa
nhập
|
18.
|
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
19.
|
Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội
|
20.
|
Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công với cách mạng
|
21.
|
Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá
|
TT
|
TÊN QUY HOẠCH
|
22.
|
Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế
|
23.
|
Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc
gia
|
24.[11]
|
Quy hoạch hệ thống các công trình quốc phòng,
khu quân sự, kho đạn dược.
|
24a.[12]
|
Quy hoạch công nghiệp quốc phòng.
|
24b.[13]
|
Quy hoạch công nghiệp an ninh.
|
25.
|
Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy
|
26.
|
Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn
|
27.
|
Quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc
phòng và an ninh
|
II
|
SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN
|
28.
|
Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ
|
29.
|
Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
|
30.
|
Quy hoạch tài nguyên nước
|
31.
|
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
quặng phóng xạ
|
32.
|
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản
|
33.
|
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng
|
34.
|
Quy hoạch lâm nghiệp
|
35.
|
Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy
sản
|
36.
|
Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng
|
37.
|
Quy hoạch sử dụng đất an ninh
|
III
|
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
|
38.
|
Quy hoạch bảo vệ môi trường
|
IV
|
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
|
39.
|
Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học
|
Phụ lục II
DANH MỤC CÁC QUY HOẠCH CÓ TÍNH CHẤT KỸ THUẬT, CHUYÊN
NGÀNH
STT
|
TÊN QUY HOẠCH
|
VĂN BẢN QUY
ĐỊNH
|
1a.[14]
|
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
|
Luật Đất đai số 31/2024/QH15
|
1.
|
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
|
Luật Đất đai số 45/2013/QH13
|
2.
|
Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc
gia
|
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13
|
3.[15]
|
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
|
Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15
|
4.
|
Quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước
liên quốc gia
|
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13
|
5.
|
Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên
nước
|
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13
|
6.
|
Quy hoạch vùng không nhiễm sinh vật gây hại
|
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số
41/2013/QH13
|
7.
|
Quy hoạch thủy lợi
|
Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14
|
8.
|
Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
|
Luật Đê điều số 79/2006/QH11
|
9.
|
Quy hoạch đê điều
|
Luật Đê điều số 79/2006/QH11
|
10.
|
Quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất
thích ứng với thiên tai
|
Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13
|
11.
|
Quy hoạch xây dựng
|
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
|
12.
|
Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
|
Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 đã được
sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Di sản văn hóa số
32/2009/QH12
|
13.
|
Quy hoạch khảo cổ
|
Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 đã được sửa
đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Di sản văn hóa số
32/2009/QH12
|
14.
|
Quy hoạch hệ thống cơ sở chỉnh hình, phục hồi
chức năng và cơ sở chăm sóc người khuyết tật
|
Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12
|
15.
|
Quy hoạch cơ sở chăm sóc người cao tuổi
|
Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12
|
16.
|
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại
học
|
Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13
|
17.
|
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
cấp tỉnh, của Bộ, cơ quan ngang Bộ
|
Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13
|
18.
|
Quy hoạch cửa khẩu; quy hoạch tuyến, ga đường
sắt; quy hoạch cảng hàng không, sân bay
|
Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11; Luật
Đường sắt số 06/2017/QH14; Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng
không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13
|
19.
|
Quy hoạch vùng thông báo bay
|
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số
66/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13
|
20.
|
Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu
cảng, bến phao, khu nước, vùng nước
|
Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13
|
21.
|
Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng
nước cảng biển
|
Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13
|
22.
|
Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn
|
Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13
|
23.[16]
|
Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ
|
Luật Đường bộ số 35/2024/QH15
|
24.
|
Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử
|
Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12
|
25.
|
Quy hoạch phát triển điện hạt nhân
|
Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12
|
26.
|
Quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
|
Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15[17]
|
27.
|
Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia
|
Luật Viễn thông số 41/2009/QH12
|
28.
|
Quy hoạch kho số viễn thông
|
Luật Viễn thông số 41/2009/QH12
|
29.
|
Quy hoạch tài nguyên Internet
|
Luật Viễn thông số 41/2009/QH12
|
30.
|
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
|
Luật Viễn thông số 41/2009/QH12
|
31.
|
Quy hoạch tần số vô tuyến điện
|
Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12
|
32.
|
Quy hoạch phát triển mạng bưu chính công cộng
|
Luật Bưu chính số 49/2010/QH12
|
33.
|
Quy hoạch chi tiết mạng lưới kho dự trữ
quốc gia
|
Luật Dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13
|
34.
|
Quy hoạch các công trình quốc phòng, khu quân
sự
|
Luật Quốc phòng số 39/2005/QH11
|
35.
|
Quy hoạch sử dụng biển của cả nước
|
Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13
|
36.
|
Quy hoạch quảng cáo ngoài trời
|
Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13
|
37.
|
Quy hoạch vùng và cơ sở an toàn dịch bệnh động
vật
|
Luật Thú y số 79/2015/QH13
|
38.
|
Quy hoạch hệ thống kiểm nghiệm của Nhà nước
|
Luật Dược số 105/2016/QH13
|
39.
|
Quy hoạch khác có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành để tích hợp vào hệ thống quy hoạch quốc gia
|
|
Phụ lục III
DANH MỤC CÁC BỘ LUẬT, LUẬT CÓ QUY ĐỊNH LIÊN
QUAN ĐẾN QUY HOẠCH CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
TT
|
TÊN BỘ
LUẬT, LUẬT
|
CÁC ĐIỂM,
KHOẢN,
ĐIỀU CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
|
1.
|
Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13
|
Khoản 2 Điều 7, khoản 12 Điều 12, Điều 44,
Điều 46, khoản 1 Điều 48, Điều 81, điểm a và điểm b khoản 1 Điều 82,
khoản 1 Điều 88, khoản 1 Điều 92, điểm đ khoản 1 Điều 126
|
2.
|
Luật Giao thông đường thủy nội địa số
23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giao thông đường thủy nội địa số 48/2014/QH13
|
Khoản 1 Điều 3, Điều 10, khoản 3 Điều 13,
khoản 4 Điều 99, khoản 2 Điều 100
|
3.
|
Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12
|
Điều 6, khoản 2 Điều 46, khoản 3 Điều 64,
khoản 1 Điều 84
|
4.
|
Luật Hóa chất số 06/2007/QH12
|
Điều 8, Điều 9, khoản 3 Điều 49
|
5.
|
Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12
|
Điều 8, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều
14, Điều 15, khoản 1 Điều 24
|
6.
|
Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá số
09/2012/QH13
|
Khoản 3 Điều 4, Điều 20, khoản 1 Điều 21
|
7.
|
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13
|
Khoản 21 Điều 3, Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều
10, Điều 11, Điều 12, khoản 1 Điều 13, Điều 40, khoản 1 và khoản 5 Điều 49,
khoản 1 Điều 52, Điều 94, Điều 98, điểm a khoản 3 Điều 142
|
8.
|
Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số
82/2015/QH13
|
Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều
30, Điều 31, Điều 32
|
9.
|
Luật Đất đai số 45/2013/QH13
|
Điều 35, khoản 1 và khoản 2 Điều 38, khoản 1
Điều 39, khoản 1 Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều
46, Điều 48, khoản 1 Điều 151
|
10.
|
Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12
|
Khoản 1 và khoản 3 Điều 3, khoản 1 Điều 4, Điều
10, khoản 1 Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, khoản 1 Điều 26, điểm
b khoản 2 Điều 40, điểm b khoản 1 Điều 47, điểm a khoản 2 Điều 53, điểm b khoản
2 và khoản 3 Điều 80, điểm c khoản 1 Điều 81
|
11.
|
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13
|
Khoản 2 Điều 10, Điều 11, điểm a khoản 1 Điều
14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 24,
khoản 3 Điều 50, điểm b khoản 1 Điều 55, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 70
|
12.
|
Luật Khí tượng thuỷ văn số 90/2015/QH13
|
Điều 11
|
13.
|
Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi,
bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực số
24/2012/QH13
|
Điều 8, Điều 8a, Điều 9, Điều 10
|
14.
|
Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13
|
Điều 10, khoản 2 và khoản 3 Điều 67
|
15.
|
Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13
|
Điều 11, điểm a khoản 1 Điều 22
|
16.
|
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
|
Điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 14,
Điều 16, Điều 20, khoản 5 Điều 34, Điều 35, Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều
43
|
17.
|
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12
|
Khoản 2 Điều 17, khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều
47, Điều 53, Điều 54, Điều 55
|
18.
|
Luật Công chứng số 53/2014/QH13
|
Khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 24, điểm b và điểm
c khoản 2 Điều 69, điểm b khoản 1 Điều 70
|
19.
|
Luật Đê điều số 79/2006/QH11
|
Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16, Điều 17,
Điều 18, Điều 19
|
20.
|
Luật Trẻ em số 102/2016/QH13
|
Khoản 2 Điều 45, khoản 1 và
khoản 2 Điều 57
|
21.
|
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13
|
Khoản 1 Điều 20, Điều 21
|
22.
|
Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13
|
Điều 8, Điều 9, Điều 10, điểm d khoản 2 Điều
21, khoản 2 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 47
|
23.
|
Luật Dược số 105/2016/QH13
|
Điểm c khoản 1 Điều 10
|
24.
|
Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
số 50/2010/QH12
|
Điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 6
|
25.
|
Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14
|
Khoản 5 Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, điểm
b khoản 1 Điều 57
|
[1]
Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 được sửa
đổi hiệu lực thành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1
của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[2]
Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh.”.
Luật Giá số 16/2023/QH15 có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Giá.”.
Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Tài nguyên nước.”.
Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đất đai.”.
Luật Đường bộ số 35/2024/QH15 có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đường bộ.”.
Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động
viên công nghiệp số 38/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Công nghiệp quốc
phòng, an ninh và động viên công nghiệp.”.
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất
động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh
doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15.”.
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 243 của Luật Đất
đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất
đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[4]
Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 243
của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh
doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15.
[5]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 243 của Luật Đất
đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất
đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[6]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 243 của
Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất
động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[7]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 243 của Luật Đất
đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất
đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[8]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 14 Điều 73 của Luật Giá số
16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
[9]
Điều 120 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 120. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3,
4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
2. Luật Khám bệnh, chữa bệnh
số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14
hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Hội đồng Y khoa Quốc
gia thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 đối với chức
danh bác sỹ;
b) Từ ngày 01 tháng 01
năm 2028 đối với các chức danh y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh;
c) Từ ngày 01 tháng 01 năm
2029 đối với các chức danh kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại
viện và tâm lý lâm sàng.
4. Điều kiện phải đáp ứng
năng lực tiếng Việt đối với người nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19
và điểm c khoản 2 Điều 30 của Luật này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2032.
5. Quy định về hạ tầng
công nghệ thông tin tại điểm d khoản 2 Điều 52 của Luật này thực hiện như sau:
a) Từ ngày 01 tháng 01
năm 2027 đối với trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động từ ngày
01 tháng 01 năm 2027;
b) Chậm nhất từ ngày 01
tháng 01 năm 2029 đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động
trước ngày 01 tháng 01 năm 2027.
6. Việc áp dụng tiêu chuẩn
chất lượng tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này thực hiện như sau:
a) Từ ngày 01 tháng 01
năm 2025 đối với bệnh viện;
b) Từ ngày 01 tháng 01
năm 2027 đối với các hình thức tổ chức khác của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
7. Quy định về cấp chuyên
môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại Điều 104 của Luật này thực hiện từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
8. Hoàn thành việc xây dựng
và vận hành Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trước
ngày 01 tháng 01 năm 2027.
9. Cơ quan chuyên môn về
y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp mới, cấp lại, điều chỉnh
và thu hồi giấy phép hoạt động đối với bệnh viện tư nhân từ ngày 01 tháng 01
năm 2027.”.
Điều 74 và Điều 75 của Luật Giá số 16/2023/QH15,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 74. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Quy định tại khoản 2
Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, hội đồng thẩm định
giá phải có ít nhất 01 thành viên có một trong các chứng nhận chuyên môn sau
đây:
a) Bằng tốt nghiệp cao đẳng
trở lên về chuyên ngành giá, thẩm định giá;
b) Thẻ thẩm định viên về giá;
c) Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về thẩm định
giá;
d) Chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước.
3. Luật Giá số
11/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2014/QH13, Luật
số 64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Giá số
11/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ
các quy định tại Điều 75 của Luật này.
Điều 75. Quy định chuyển
tiếp
1. Trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp thẩm định giá
đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo
quy định tại Luật Giá số 11/2012/QH13 phải bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ
thẩm định giá theo quy định tại Luật này. Sau thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp
thẩm định giá không bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy
định của Luật này, Bộ Tài chính thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
2. Người được cấp thẻ thẩm
định viên về giá theo quy định của Luật Giá số 11/2012/QH13 thì được tiếp tục
đăng ký hành nghề thẩm định giá trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản và thẩm định
giá doanh nghiệp theo quy định của Luật này.”.
Điều 85 và Điều 86 của Luật
Tài nguyên nước số 28/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy
định như sau:
“Điều 85. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật số 35/2018/QH14,
Luật số 72/2020/QH14 (sau đây gọi chung là Luật số 17/2012/QH13) hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 5
Điều 86 của Luật này.
3. Việc tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước cấp cho sinh hoạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật
này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
4. Việc kê khai khai thác nước dưới đất của hộ
gia đình quy định tại khoản 4 Điều 52 của Luật này được thực hiện từ ngày 01
tháng 7 năm 2026.
Điều 86. Quy định chuyển
tiếp
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành
nghề khoan nước dưới đất, giấy phép về tài nguyên nước theo quy định của Luật số
17/2012/QH13 thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn ghi trong giấy phép
và được gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này đã được cấp giấy phép về tài nguyên nước
để cấp cho sinh hoạt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt theo quy định của Luật này và
phải hoàn thành việc kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước chậm
nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2025.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này đã được cấp giấy phép về tài nguyên nước
để cấp cho nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không thuộc
đối tượng nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật số
17/2012/QH13 thì không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với
lượng nước cấp cho nông nghiệp đến hết thời hạn ghi trong giấy phép về tài
nguyên nước.
4. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này được cấp, gia hạn giấy phép khai thác
nước mặt để cấp cho nông nghiệp theo quy định của Luật này thì phải nộp tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này cùng thời điểm thu
tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khi Nhà nước không thực hiện chính sách
hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định của pháp
luật về thủy lợi và pháp luật về giá.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đề
nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất,
giấy phép về tài nguyên nước trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng
chưa được cấp phép thì được thực hiện theo quy định của Luật số 17/2012/QH13,
trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thực hiện cấp giấy phép theo quy định của
Luật này.
6. Trường hợp công trình thủy lợi đã xây dựng
và khai thác trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 mà chưa được đăng ký, cấp phép
khai thác, sử dụng tài nguyên nước trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
phải hoàn thành thủ tục đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước theo quy định
của Luật này chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2027.
7. Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh được
tiếp tục thực hiện đến khi hết thời hạn quy hoạch tỉnh hoặc đến khi nội dung
này trong quy hoạch tỉnh được điều chỉnh.
8. Tổ chức, cá nhân thuộc
trường hợp quy định tại điểm e và điểm g khoản 5 Điều 52 của Luật này có hồ,
ao, kênh, mương, rạch để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan
và sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản,
kinh doanh, dịch vụ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải hoàn
thành thủ tục đăng ký sử dụng tài nguyên nước theo quy định của Luật này chậm
nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2026.”.
Điều 252 và Điều 253 của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định
như sau:
“Điều 252. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Điều 190 và Điều 248 của Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
3. Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất
được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16
tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 -
2030.
Khoản 9 Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
4. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật Đất đai số
45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 253. Quy định chuyển tiếp về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh khi rà soát quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Đối với địa phương đã được phê duyệt quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng phương án phân bổ và khoanh
vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh để thực hiện công tác quản lý đất đai cho đến
hết kỳ quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định của Luật
Quy hoạch số 21/2017/QH14.”.
Điều 85 của Luật Đường bộ số
35/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 quy định như sau:
“Điều 85. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Điểm a và điểm b khoản
2 Điều 42, Điều 43, Điều 50, khoản 1 Điều 84 của Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 10 năm 2024.
3. Luật Giao thông đường
bộ số 23/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
35/2018/QH14 và Luật số 44/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 86 của Luật này.”.
Điều 85 của Luật Công nghiệp
quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp số 38/2024/QH15, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2025 quy định như sau:
“Điều 85. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Pháp lệnh Công nghiệp quốc
phòng số 02/2008/PL-UBTVQH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh
số 01/2018/UBTVQH14, Pháp lệnh Động viên công nghiệp số 09/2003/PL-UBTVQH11 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”.
Điều 5 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024
quy định như sau:
“Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.”.
[10] Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024
theo quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số
15/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
[11] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều
84 của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp số
38/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[12] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 84 của
Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp số 38/2024/QH15,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[13] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 84 của
Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp số 38/2024/QH15,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[14] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 243 của
Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo
quy định tại tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh
doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15.
[15] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều
84 của Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2024.
[16] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều
84 của Luật Đường bộ số 35/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[17] Cụm từ “Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12” được thay
thế bằng cụm từ “Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15” theo quy định tại
khoản 2 Điều 119 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.