BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 10 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH BIỂU TRƯNG, CỜ HIỆU, CỜ TRUYỀN THỐNG, TRANG PHỤC, MẪU THẺ KIỂM NGƯ VÀ MÀU
SƠN TÀU, XUỒNG KIỂM NGƯ
Thông tư số 12/2014/TT-BNNPTNT, ngày
08/4/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định biểu trưng, cờ
hiệu, cờ truyền thống, trang phục, mẫu thẻ Kiểm ngư và màu sơn tàu, xuồng Kiểm
ngư, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 5 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Thông tư số 16/2016/TT-BNNPTNT , ngày
10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 12/2014/ TT-BNNPTNT ngày 08/4/2014 quy định biểu trưng, cờ
hiệu, cờ truyền thống, trang phục, mẫu thẻ Kiểm ngư và màu sơn tàu, xuồng Kiểm
ngư, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 7 năm 2016.
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày
26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
102/2012/NĐ-CP ngày 29/11/2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Kiểm ngư;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thủy sản,
Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định biểu trưng, cờ hiệu,
cờ truyền thống, trang phục, mẫu thẻ Kiểm ngư và màu sơn tàu, xuồng Kiểm ngư.1
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
biểu trưng, cờ hiệu, cờ truyền thống, trang phục, mẫu thẻ Kiểm ngư và màu sơn
tàu, xuồng Kiểm ngư thuộc lực lượng Kiểm ngư.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với lực lượng Kiểm ngư; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
Kiểm ngư.
Chương
II
BIỂU
TRƯNG, CỜ HIỆU, CỜ TRUYỀN THỐNG, MẪU THẺ KIỂM NGƯ
Điều
3. Biểu trưng Kiểm ngư
1. Biểu trưng Kiểm
ngư có hình tròn màu xanh, phía trên có dòng chữ in hoa “KIỂM NGƯ VIỆT NAM”,
bên trong là biểu tượng Cờ đỏ sao vàng, phía dưới là hình tượng mỏ neo và hình
ảnh tàu đang rẽ sóng; sóng được cách điệu thành hình đàn cá.
2. Mẫu biểu trưng
Kiểm ngư được quy định tại Mục 1, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
4. Cờ hiệu, cờ truyền thống
1. Cờ hiệu Kiểm ngư
được làm bằng vải màu xanh nước biển có hình tam giác cân, tỷ lệ cạnh đáy bằng
2/3 (hai phần ba) chiều cao, hai cạnh bên có viền màu vàng; ở giữa cờ có biểu
trưng Kiểm ngư, viền ngoài của biểu trưng có màu trắng (đường kính biểu trưng
bằng 2/3 (hai phần ba) so với cạnh đáy). Kích thước cờ hiệu như sau:
a) Cờ hiệu gắn trên
các phương tiện ô tô, xuồng có cạnh đáy dài 28 cm;
b) Cờ hiệu gắn trên
tàu Kiểm ngư chiều dài dưới 50 m, có cạnh đáy dài dưới 64 cm; c) Cờ hiệu gắn
trên tàu Kiểm ngư chiều dài từ 50 m trở lên, có cạnh đáy dài 80 cm; d) Mẫu cờ
hiệu Kiểm ngư theo quy định tại Mục 2, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cờ truyền thống
của Kiểm ngư được làm bằng vải màu xanh nước biển có hình chữ nhật, dọc theo
cạnh bên trái có viền vàng tua nhiễu; ở giữa cờ có biểu trưng Kiểm ngư (đường
kính biểu trưng bằng 1/2 (một phần hai) chiều rộng cờ), viền ngoài của biểu
trưng có viền trắng, phía trên biểu trưng Kiểm ngư có dòng chữ in hoa “BẢO VỆ
NGUỒN LỢI THỦY SẢN” màu trắng được đặt cân đối.
Cờ truyền thống của
Cục Kiểm ngư có kích thước: Chiều rộng 120 cm, chiều dài 180 cm; phía dưới biểu
trưng Kiểm ngư có dòng chữ in hoa “CỤC KIỂM NGƯ” màu trắng được đặt cân đối.
Cờ truyền thống của
Chi cục Kiểm ngư Vùng có kích thước: Chiều rộng 100 cm, chiều dài 150 cm; phía
dưới biểu trưng Kiểm ngư có ghi dòng chữ in hoa “CHI CỤC KIỂM NGƯ VÙNG...” màu
trắng được đặt cân đối.
Dòng chữ trên cờ có
chiều cao bằng 1/10 (một phần mười) chiều rộng của cờ. Mẫu cờ truyền thống theo
quy định tại Mục 3, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
5. Mẫu thẻ Kiểm ngư2
Thẻ Kiểm ngư có hình
chữ nhật, chiều rộng 60 mm, chiều dài 90 mm, gồm hai mặt: Mặt trước nền màu đỏ,
ở giữa có hình Quốc huy, phía trên có ghi Quốc hiệu Việt Nam bằng tiếng Việt và
tiếng Anh, kiểu chữ in hoa đậm màu vàng; phía dưới có dòng chữ “THẺ KIỂM NGƯ”
và dòng chữ tiếng Anh “FISHERIES SURVEILLANCE CARD” kiểu chữ in hoa đậm màu
vàng; mặt sau là nền hoa văn trống đồng màu hồng tươi, ghi các thông tin về đối
tượng được cấp thẻ, thời điểm cấp thẻ, thời hạn sử dụng thẻ, cơ quan cấp thẻ
bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Mẫu thẻ Kiểm ngư theo Quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này.
Chương
III
TRANG
PHỤC KIỂM NGƯ VÀ QUY ĐỊNH TRANG BỊ, CẤP PHÁT
Điều
6. Trang phục Kiểm ngư
Trang phục Kiểm ngư
bao gồm:
1. Quần, áo Kiểm ngư:
a) Quần, áo mùa đông;
b) Quần, áo mùa hè;
c) Lễ phục (đông,
hè);
d) Áo sơ mi dài tay;
đ) Áo giao mùa;
e) Áo ấm mùa đông;
g) Juyp nữ;
h) Quần, áo lót (ngắn
và dài tay).
2. Mũ Kiểm ngư:
a) Mũ kê pi;
b) Mũ mềm;
c) Mũ chống va đập;
d) Mũ lễ phục.
3. Các trang bị khác:
a) Kiểm ngư hiệu;
b) Cấp hiệu;
c) Biển tên;
d) Phù hiệu ve áo;
đ) Phù điêu;
e) Bộ quần, áo mưa;
g) Caravat;
h) Dây lưng;
i) Giầy da;
k)3 Dép rọ;
l) Bít tất;
m) Cặp công tác;
n) Sổ công tác;
o) Chăn cá nhân;
p) Màn cá nhân;
q) Khăn mặt;
t) Chiếu cá nhân;
s) Gối cá nhân;
r) Va li kéo;
v) Quần, áo bảo hộ
lao động;
x)4 Quần, áo và giầy công
tác trên tàu.
Điều
7. Chất liệu và quy cách quần áo Kiểm ngư
1. Chất liệu và màu
sắc
Quần, áo kiểm ngư
được may bằng vải có màu sắc quy định cụ thể:
a) Quần, áo mùa đông,
juyp nữ, áo lót dài tay có màu ghi sẫm;
b) Áo mùa hè, áo giao
mùa có màu ghi sáng;
c) Áo sơ mi dài tay,
màn cá nhân, áo lót ngắn tay có màu trắng;
d)5 Quần và áo lễ phục
(đông, hè) có màu trắng.
2. Quy cách quần, áo
của nam
a) Quần, áo mùa đông:
Kiểu áo khoác bốn túi, vai có bốn đỉa để đeo cấp hiệu, tay áo bên trái gắn phù
điêu Kiểm ngư;
b) Áo sơ mi dài tay:
Kiểu cổ đứng, tay có măng séc, có túi ngực không nắp bên trái;
c) Áo mùa hè: Kiểu áo
ngắn tay cổ đứng, có hai túi ngực, vai áo có bốn đỉa để đeo cấp hiệu, tay áo
bên trái gắn phù điêu Kiểm ngư;
d) Quần, áo giao mùa:
Quy cách tương tự áo mùa hè của nam nhưng dài tay;
đ) Áo ấm mùa đông: Là
kiểu áo khoác lửng dài tay, có măng séc cài khuy, vai áo có bốn đỉa để đeo cấp
hiệu, tay áo bên trái gắn phù điêu Kiểm ngư;
e) Quần: Kiểu quần
âu, có một ly dọc thân trước;
g) Áo lễ phục mùa
đông: Kiểu áo khoác ngoài tay dài, hai hàng cúc, vai áo có đỉa đeo cầu vai, tay
áo bên trái gắn phù điêu Kiểm ngư;
h) Quần lễ phục mùa
đông: Theo quy định tại điểm e, khoản 2 Điều này;
i) Áo lễ phục mùa hè:
Kiểu áo khoác ngoài tay ngắn, thân trước một hàng cúc, vai áo có đỉa đeo cầu
vai, tay áo bên trái gắn phù điêu Kiểm ngư;
k) Quần lễ phục mùa
hè: Theo quy định tại điểm e, khoản 2 Điều này.
3. Quy cách quần, áo
của nữ
a) Áo mùa đông: Tương
tự như áo mùa đông của nam nhưng có chiết ly, không có túi ngực;
b) Áo sơ mi dài tay:
Kiểu cổ đứng, thân có chiết ly eo;
c) Áo mùa hè: Kiểu áo
ngắn tay cổ đứng, có chiết ly eo, vai áo có đỉa để đeo cấp hiệu, tay áo bên
trái gắn phù điêu Kiểm ngư;
d) Áo giao mùa: Quy
cách tương tự áo mùa hè của nữ nhưng dài tay;
đ) Áo ấm mùa đông: Là
kiểu áo khoác lửng dài tay, vai áo có bốn đỉa để đeo cấp hiệu, tay áo bên trái
gắn phù điêu Kiểm ngư;
e) Quần: Kiểu quần âu
nữ, thân trước không xếp ly, thân sau xếp ly chìm;
g) Juyp nữ: Kiểu cạp
liền, thân trước xếp hai ly chìm, thân sau có khóa;
h) Áo lễ phục mùa
đông: Kiểu áo khoác ngoài tay dài, hai hàng cúc, vai áo có đỉa đeo cầu vai, tay
áo bên trái gắn phù điêu Kiểm ngư;
i) Quần lễ phục mùa
đông: Theo quy định tại điểm e, khoản 3 Điều này;
k) Áo lễ phục mùa hè:
Kiểu áo khoác ngoài tay ngắn, một hàng cúc, vai áo có đỉa đeo cầu vai, tay
áo bên trái gắn phù điêu Kiểm ngư;
l) Quần lễ phục mùa
hè: Theo quy định tại điểm g, khoản 3 Điều này.
4. Mẫu thiết kế quần,
áo, juyp nữ theo quy định tại Mục 1, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Quy cách quần, áo
và juyp nữ theo quy định tại Mục 2, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
8. Biển tên, phù hiệu ve áo, phù điêu
1. Biển tên Kiểm ngư
làm bằng kim loại phủ nhựa trong suốt có kích thước chiều dài 08 cm; chiều rộng
02 cm, xung quanh có viền vàng, độ rộng của viền 02 mm; bên trái có in biểu trưng Kiểm ngư
trên nền trắng; bên phải ghi họ, tên người đeo bằng chữ in hoa màu trắng trên
nền xanh nước biển.
2. Phù hiệu ve áo có
hình cánh nhạn làm bằng kim loại màu vàng, phía trước có hình tròn, ở giữa hình
tròn là biểu trưng Kiểm ngư.
3. Phù điêu đính trên
tay áo có hình khiên, tổng chiều cao 09 cm (chiều cao sỏi nhọn 1,6 cm), phía
dưới vát nhọn có chiều rộng lớn nhất 07 cm, xung quanh có viền vàng, bên trong
là biểu trưng Kiểm ngư có đường kính 05 cm.
4. Mẫu biển tên, phù
hiệu ve áo, phù điêu Kiểm ngư theo quy định tại Mục 3, Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều
9. Cấp hiệu Kiểm ngư6
Cấp hiệu Kiểm ngư có
nền màu xanh tím than được thiết kế hình thang cân có kích thước cạnh bên dài
130 mm; cạnh đáy lớn nhất dài 50 mm; cạnh đáy nhỏ nhất dài 40 mm; đầu vát nhọn
có chiều cao (sỏi nhọn) 16 mm; có viền vàng, độ rộng viền to 05 mm, viền nhỏ 03
mm (cạnh đáy lớn nhất không có viền); trên đầu vát nhọn có đính cúc cấp hiệu
đường kính 16 mm, bề mặt của cúc cấp hiệu được dập nổi hoa văn hình hai bông
lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa.
Các cấp hiệu tương
ứng với các chức danh được phân biệt bằng sao và vạch. Sao to có đường kính 24
mm, sao nhỏ có đường kính 21 mm; vạch có màu vàng hoặc màu hồng, chiều rộng của
vạch là 05 mm, khoảng cách giữa các vạch là 05 mm, cụ thể như sau:
1. Cấp hiệu chức danh
lãnh đạo
a) Cục trưởng: Viền
to, 02 (hai) sao to, không có vạch;
b) Phó Cục trưởng:
Viền to, 01 (một) sao to, không có vạch;
c) Trưởng phòng thuộc
Cục, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng, Chi đội trưởng Chi đội Kiểm ngư và
các chức danh tương đương: Viền nhỏ, 04 (bốn) sao nhỏ và 02 (hai) vạch dọc màu
vàng;
d) Phó Trưởng phòng
thuộc Cục, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng, Phó Chi đội trưởng Chi đội
Kiểm ngư và các chức danh tương đương: Viền nhỏ, 03 (ba) sao nhỏ và 02 (hai) vạch dọc màu
vàng;
đ) Trưởng phòng thuộc
Chi cục Kiểm ngư Vùng, Trạm trưởng Trạm kiểm ngư, Đội trưởng Đội tàu và các
chức danh tương đương: Viền nhỏ, 02 (hai) sao nhỏ và 02 (hai) vạch dọc màu
vàng;
e) Phó Trưởng phòng
thuộc Chi cục Kiểm ngư Vùng, Phó Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư, Phó Đội trưởng Đội
tàu và các chức danh tương đương: Viền nhỏ, 01 (một) sao nhỏ và 02 (hai) vạch
dọc màu vàng.
2. Cấp hiệu theo ngạch
Kiểm ngư
a) Kiểm ngư viên
chính: Viền nhỏ, 04 (bốn) sao nhỏ và 01 (một) vạch dọc màu vàng;
b) Kiểm ngư viên:
Viền nhỏ, 03 (ba) sao nhỏ và 01 (một) vạch dọc màu vàng;
c) Kiểm ngư viên
trung cấp: Viền nhỏ, 02 (hai) sao nhỏ và 01 (một) vạch dọc màu vàng.
3. Cấp hiệu Thuyền
viên tàu Kiểm ngư
a) Thuyền trưởng:
Viền nhỏ, 01 (một) sao nhỏ, 02 vạch dọc màu hồng;
b) Thuyền phó, Máy
trưởng: Viền nhỏ, 04 (bốn) sao nhỏ, 01 vạch dọc màu hồng;
c) Máy phó, thủy thủ
trưởng, điện trưởng: Viền nhỏ, 03 (ba) sao nhỏ, 01 vạch dọc màu hồng;
d) Thủy thủ; thợ máy;
thợ điện; thông tin liên lạc; quản lý, sử dụng vũ khí: Viền nhỏ, 02 (hai) sao
nhỏ, 01 vạch dọc màu hồng;
đ) Nhân viên y tế,
nhân viên cấp dưỡng: Viền nhỏ, 01 (một) sao nhỏ, 01 vạch dọc màu hồng.
4. Mẫu Cấp hiệu Kiểm
ngư theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
10. Kiểm ngư hiệu
1. Kiểm ngư hiệu được
làm bằng kim loại có hai cành tùng dập nổi mạ vàng ôm biểu trưng Kiểm ngư hình
tròn có kích thước đường kính 36 mm, gắn trên mũ kê pi và đường kính 28 mm, gắn
trên mũ mềm.
2. Mẫu Kiểm ngư hiệu
theo quy định tại Mục 5, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
11. Quy cách mũ Kiểm ngư
1.7 Mũ kê pi: Có màu ghi
sẫm, được thiết kế kiểu lưỡi trai liền với thành mũ, 2/3 phía sau được gập
dựng theo thành mũ, 1/3 phía lưỡi trai phía trước tạo dáng; đỉnh mũ hình ô van;
mũ có vành cong, trán mũ, cầu mũ và đỉnh mũ được sử dụng cùng một loại vải; cầu
mũ có thêu chữ in hoa: “KIỂM NGƯ VIỆT NAM” màu vàng, chiều cao 12 mm; lưỡi trai
mũ được làm bằng nhựa cứng, bọc da màu đen bóng, phía trước lưỡi trai được gắn
cành tùng màu vàng (cấp lãnh đạo Cục gắn cành tùng lớn hơn so với cành tùng của
nhân viên) và dây trang trí được tết bằng sợi màu vàng nhạt gắn cố định bằng
hai chốt kim loại màu vàng có hình ngôi sao dập nổi vào hai bên cầu mũ.
2.8 Mũ lễ phục: Có màu
trắng, quy cách tương tự mũ kê pi.
3. Mũ mềm nữ: Có màu
ghi sẫm, may bằng vải kiểu liền vành xung quanh lật lên hai bên tai và sau gáy.
Thành đứng dây cooc đông tết màu vàng, ở hai đầu có gắn cúc đồng. Hai bên thành
mũ có tán 02 (hai) ô dê, phía trước ở giữa thành trán mũ có tán một ô dê để đeo
Kiểm ngư hiệu.
4. Mũ mềm nam: Có màu
ghi sẫm, may bằng vải, kiểu trán mũ có 03 (ba) cạnh phẳng, đỉnh mũ may cạnh
suôn, hai sườn mũ có 02 (hai) cửa ô dê thoát khí, tạo dáng, phía sau mũ có khóa
điều chỉnh kích cỡ mũ bằng nhựa đảm bảo tiện ích cho quá trình sử dụng.
5.9 Mũ chống va đập: Có
màu ghi, là loại mũ bảo hiểm che đầu, sau gáy và tai, trước mũ có kính chắn
gió. Cốt mũ bằng nhựa, bên trong có lớp xốp giảm chấn, mút xốp ốp hai vành tai,
quai cố định mũ.
6.10 Mẫu thiết kế mũ kiểm
ngư theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
12. Quy cách các trang bị khác
1. Caravat: Kiểu củ
ấu thắt sẵn; màu ghi sẫm (cùng màu với quần, áo mùa đông); kích thước chiều
ngang phần rộng nhất của caravat đối với nam là 10 cm, đối với nữ là 08 cm.
Chiều dài caravat đối với nam là 43, 45, 47 cm; đối với nữ là 39, 41, 43 cm.
2.11 Dây lưng: Dây lưng da
màu nâu; khóa làm bằng kim loại màu trắng, chiều rộng bản là 36 mm, chiều dài
bản 52 mm; giữa bản khóa có “ Biểu trưng Kiểm ngư.
3. Bộ quần, áo mưa,
bít tất: Màu ghi sáng.
4. Giầy da: Kiểu giầy
da, màu đen, đế chịu dầu.
5. Khăn mặt: Màu xanh
sáng.
6. Cặp công tác: Màu
đen.
7. Va li kéo: Màu nâu
hoặc đen.
8.12 Chăn cá nhân, gối cá
nhân: Màu ghi sẫm.
9. Sổ công tác: Bìa
màu xanh.
10.13 Quần, áo công tác
trên tàu: Có màu ghi sẫm, quy cách như sau:
Áo công tác trên tàu:
kiểu dáng áo bu dông (bo đai) dài tay có măng séc, áo có hai túi hộp trước ngực
kích thước 140 mm x 160 mm, gấu áo có chun, vai áo may trần hai lớp, có hai
quai để đeo cấp hiệu, bên phải tay áo có một túi hộp kích thước 60 mm x 90 mm may
cách mép đường chỉ bờ vai 50 mm, bên trái tay áo gắn phù điêu Kiểm ngư, khủy
tay áo may trần hai lớp.
Quần công tác trên
tàu: May rộng, có hai túi phía sau may nổi, gấu quần cài khuy nhồi, đầu gối may
trần hai lớp, có một túi hộp kích thước 150 mm x 170 mm bên trái ống quần ở
giữa cạp quần và đầu gối.
11.14 Quần, áo bảo hộ lao
động: Có màu ghi sáng, quy cách như sau:
Áo bảo hộ lao động:
Kiểu dáng áo bu dông (bo đai) dài tay, có 02 (hai) túi ngực kiểu túi hộp; tay
phải có túi ốp nhỏ, tay áo bên trái gắn phù điêu Kiểm ngư; phía trên túi áo bên
trái có thêu tên và chức danh màu vàng.
Quần bảo hộ lao động:
Kiểu dáng quần âu, có 02 (hai) túi chéo ốp nổi; hai túi ốp sau có nắp, cạp
quần có chun điều chỉnh. 1
2.15 Dép rọ: Có màu nâu
đỏ.
13.16 Giầy công tác trên
tàu có màu đen, cao cổ kiểu bốt đơ xô.
14.17 Mẫu thiết kế các
trang bị khác theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
13. Tiêu chuẩn, niên hạn trang bị, cấp phát18
1. Trang phục thường
dùng theo quy định tại Mục 1, Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trang phục tăng
thêm: Ngoài trang phục thường dùng, lực lượng thường xuyên hoạt động trên tàu
Kiểm ngư, đối tượng làm việc trên bờ tại các Trạm Kiểm ngư và Chi đội Kiểm ngư
được hưởng trang phục tăng thêm theo quy định tại Mục 2, Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Căn cứ vào điều
kiện cụ thể, Cục trưởng Cục Kiểm ngư quyết định trang bị, cấp phát trang phục
cho lực lượng Kiểm ngư.
Chương
IV
TÀU,
XUỒNG KIỂM NGƯ
Điều
14. Tàu Kiểm ngư
1. Màu sơn
a) Mạn tàu từ đường
mớn nước thiết kế trở lên và phần thượng tầng từ mặt boong trở lên: Sơn màu
trắng;
b) Mặt boong, mặt nóc
ca bin: Sơn màu xanh lá cây.
2. Tàu Kiểm ngư có
dòng chữ in hoa “KIỂM NGƯ VIỆT NAM” sơn màu xanh đen ở phần mạn khô dọc thân
tàu có chiều dài tối đa bằng 1/3 (một phần ba) chiều dài toàn bộ của tàu; chiều
cao phù hợp với kích thước của tàu; dòng chữ in hoa tiếng Anh “VIETNAM
FISHERIES RESOURCES SURVEILLANCE” sơn màu xanh đen, có chiều cao bằng
2/3 (hai phần ba) dòng chữ tiếng Việt và đặt cân đối chính giữa, phía dưới dòng
chữ tiếng Việt.
3. Kiểm ngư hiệu:
Được đặt ở mặt trước và phía trên hai bên thân ca bin tàu ở độ cao dễ quan sát.
Kích thước của Kiểm ngư hiệu được thiết kế phù hợp với kích thước của cabin.
4. Ký hiệu: Tàu Kiểm
ngư có 02 (hai) vạch nhận biết màu vàng và đỏ liền nhau có độ rộng bằng nhau,
kích thước phù hợp với kích thước tàu (vàng trước, đỏ sau tính từ mũi tàu),
được sơn từ mép trên boong xuống đến đường nước thiết kế ở thân tại vị trí mũi
tàu và song song với sống mũi tàu; khoảng cách từ sống mũi tàu đến vạch nhận
biết bằng 1/6 (một phần sáu) độ dài thân tàu.
Vạch vàng, đỏ, chữ số
hai mạn đối xứng qua tâm tàu (chữ và số mạn trái theo chiều thuận).
5. Số hiệu
a) Được sơn màu xanh
đen ở các vị trí: Hai mạn (tại vị trí mũi), sau lái (tại vị trí chính giữa) và
phía trên be mạn, có chiều cao phù hợp với kích thước tàu;
b) Số hiệu gồm 02
(hai) bộ phận: KN-số hiệu (số hiệu gồm ba chữ số).
6. Cờ hiệu: Cờ hiệu
Kiểm ngư được treo ở phía mũi tàu.
7. Màu sơn, dấu hiệu
nhận biết tàu Kiểm ngư theo quy định tại Mục 1, Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều
15. Xuồng Kiểm ngư
1. Xuồng công tác
trang bị theo tàu
a) Màu sơn: Sơn theo
màu tàu;
b) Xuồng có dòng chữ
in hoa “KIỂM NGƯ VIỆT NAM” sơn màu xanh đen ở phần mạn khô dọc thân tàu có
chiều dài tối đa bằng 1/3 (một phần ba) chiều dài toàn bộ của tàu; chiều cao
phù hợp với kích thước của tàu;
c) Ký hiệu: Xuồng có
hai vạch nhận biết màu vàng và đỏ tương tự như của tàu;
d) Số hiệu: Số hiệu
của xuồng được lấy theo số hiệu của tàu;
đ) Cờ hiệu: Cờ hiệu
Kiểm ngư được treo ở phía mũi tàu;
e) Đối với xuồng công
tác có vỏ bằng cao su thực hiện theo quy định của nhà sản xuất;
g) Màu sơn, dấu hiệu nhận
biết xuồng công tác trang bị theo tàu theo quy định tại Mục 2, Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Xuồng công tác độc
lập
a) Màu sơn: Mạn xuồng
từ đường mớn nước thiết kế trở lên và phần thượng tầng từ mặt boong trở lên sơn
màu trắng; mặt boong, mặt nóc ca bin sơn màu xanh lá cây; SURVEILLANCE” sơn
màu xanh đen, có chiều cao bằng 2/3 (hai phần ba) dòng chữ tiếng Việt và đặt cân đối chính
giữa, phía dưới dòng chữ tiếng Việt;
c) Kiểm ngư hiệu:
Được đặt ở phía trên hai bên thân ca bin xuồng ở độ cao dễ quan sát. Kích thước
của kiểm ngư hiệu được thiết kế phù hợp với kích thước của cabin;
d) Ký hiệu: Xuồng
Kiểm ngư có 02 (hai) vạch nhận biết màu vàng và đỏ liền nhau có độ rộng bằng
nhau, kích thước phù hợp với kích thước xuồng (vàng trước, đỏ sau tính từ mũi),
được sơn từ mép trên boong xuống đến đường nước thiết kế ở thân tại vị trí mũi
xuồng và song song với sống mũi xuồng; khoảng cách từ sống mũi đến vạch nhận
biết bằng 1/6 (một phần sáu) độ dài thân xuồng;
đ) Số hiệu: Được sơn
màu xanh đen ở hai mạn tại vị trí mũi xuồng, có chiều cao phù hợp với kích
thước xuồng. Số hiệu gồm hai bộ phận: KN-số hiệu (số hiệu gồm bốn chữ số);
e) Cờ hiệu Kiểm ngư
được treo ở phía mũi xuồng;
g) Màu sơn, dấu hiệu
nhận biết xuồng công tác độc lập theo quy định tại Mục 3, Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư này.
Chương
V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH19
Điều
16. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thủy sản
thống nhất quản lý về biểu trưng, cờ hiệu, cờ truyền thống, trang phục, mẫu thẻ
Kiểm ngư, số hiệu và màu sơn tàu, xuồng Kiểm ngư.
2. Cục Kiểm ngư xây
dựng Quy chế quản lý, sử dụng biểu trưng, cờ hiệu, cờ truyền thống, trang
phục Kiểm ngư.
3. Tổng cục trưởng
Tổng cục Thủy sản, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính, thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
4. Trong quá trình
triển khai thực hiện có vướng mắc phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để xem xét giải quyết.
Điều
17. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 23 tháng 5 năm 2014.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Vũ
Văn Tám
|
PHỤ LỤC I
1. Mẫu Biểu trưng Kiểm ngư
2.
Mẫu cờ hiệu
3.
Mẫu cờ truyền thống
4.
Mẫu Thẻ kiểm ngư1
PHỤ LỤC II
1. Mẫu thiết kế quần, áo, juyp nữ
Quần,
áo mùa Đông
1.
Mẫu thiết kế quần, áo, juyp nữ
Áo
sơ mi dài tay
1.
Mẫu thiết kế quần, áo, juyp nữ
Quần,
áo mùa hè
1. Mẫu thiết kế
quần, áo, juyp nữ
Quần,
áo giao mùa
1.
Mẫu thiết kế quần, áo, juyp nữ
Áo
ấm mùa Đông
1.
Mẫu thiết kế quần, áo, juyp nữ
Lễ
phục mùa Đông
1.
Mẫu thiết kế quần, áo, juyp nữ
Lễ
phục mùa Hè
2. Quy cách quần, áo
và juyp nữ
a) Áo mùa đông của
nam: Kiểu áo khoác 4 (bốn) túi dán, kiểu túi vát góc đáy, hộp túi có đố túi xúp
bong liền, nắp túi lượn hình cánh nhạn, 02 (hai) túi dưới chiều cao 18,5 cm,
nắp đính cúc kim loại màu vàng 22 mm, 02 (hai) túi ngực chiều cao 14,5 cm nắp
đính cúc kim loại màu vàng 18 mm; cổ bẻ 02 (hai) ve, thân trước sử dụng canh tóc ép
mếch; thân sau có xẻ sống; nẹp áo đính 04 (bốn) cúc áo kim loại màu vàng có
hình ngôi sao dập nổi đường kính 22 mm; vai áo có 04 (bốn) đỉa để đeo cấp hiệu:
tay áo kiểu hai mang, có bác tay rộng 09 cm, tay áo bên trái gắn phù điêu Kiểm
ngư;
b) Áo mùa đông của
nữ: Tương tự như áo mùa đông của nam nhưng có chiết ly, không có túi ngực; túi
áo dưới có đính cúc 18 (mười tám) ly;
c) Áo sơ mi dài tay
của nam: Kiểu cổ đúng, tay có măng séc, cửa tay được dính 02 cúc nhựa để điều
chỉnh độ rộng cửa tay; có túi ngực không nắp bên trái; gấu áo bằng; nẹp áo đính
06 (sáu) cúc nhựa đường kính 10 mm màu trắng;
d) Áo sơ mi dài tay
của nữ: Kiểu cổ đứng, tay áo có măng séc, thân có 04 (bốn) chiết ly eo (02 ly
thân áo trước và 02 ly thân áo sau); không có túi ngực; nẹp áo đính 06 cúc nhựa
đường kính 10 mm cùng màu với màu áo; cửa tay được đính 01 (một) cúc nhựa 10
mm; gấu áo may bằng;
đ) Áo mùa hè của nam:
Kiểu áo ngắn tay cổ đứng; vai áo có 04 (bốn) đỉa để đeo cấp hiệu; có 02 (hai)
túi ngực (như túi ngực áo đông), nẹp áo kiểu nẹp bong đính 07 (bảy) cúc kim
loại có dập hình ngôi sao đường kính 15 mm; cửa tay áo lật ra ngoài; gấu áo may
bằng, tay áo bên trái gắn phù điêu Kiểm ngư;
e) Áo mùa hè cùa nữ:
Kiểu áo ngắn tay cổ đứng, có chiết ly eo, cổ bẻ, vai áo có đỉa 04 để đeo cấp
hiệu; áo có 02 (hai) túi dưới, kiểu túi nắp giả có đính cúc miệng túi cùng loại
với cúc nẹp áo làm bằng kim loại có hình ngôi sao dập nổi, đường kính 15mm (nẹp
áo đính 05 cúc); gấu áo bằng không xẻ thân sau; cửa tay áo lật ra ngoài, tay áo
bên trái gắn phù điêu Kiểm ngư;
g) Áo giao mùa của
nam: Quy cách tương tự áo mùa hè của nam nhưng dài tay;
h) Áo giao mùa của
nữ: Quy cách tương tự áo mùa hè của nữ nhưng dài tay;
i) Áo ấm mùa đông của
nam: Là kiểu áo khoác lửng dài tay, có măng séc cài khuy, cổ đứng cài khuy,
ngực cài 05 (năm) khuy ngầm, hai túi trên ốp nổi có xúp cạnh về phía sau thân
trước ve áo và đáy túi, nắp nhọn 3 (ba) cạnh cài khuy, ở giữa có đố, phía dưới
cạnh sườn thân trước có 2 (hai) túi cơi bản to chìm trong hơi chéo, thân sau có
đề cúp liền áo, áo có bật vai, dây lưng liền thân sau có khóa nhựa ở giữa xanh
tê phía trước;
k) Áo ấm mùa đông của
nữ: Là kiểu áo khoác lửng dài tay, có măng séc cài khuy, cổ đứng cài khuy, ngực
cài 05 (năm) khuy ngầm, phía dưới cạnh sườn thân trước có 2 (hai) túi cơi bản
to chìm trong hơi chéo, thân sau có đề cúp liền áo, áo có bật vai, ngang eo
thân sau có chun co giãn;
l) Quần nam: Kiểu
quần âu có 01 (một) ly dọc thâu trước; túi chéo; cạp quần kiểu quai nhê; cửa
quần sử dụng dây khóa nhựa cùng màu với vải quần: cạp quần có 06 sáu dây đỉa để
đeo dây lưng; thân sau có hai túi hậu, miệng túi không nắp có đính cúc nhựa
cùng màu vải; gấu quần vát kiểu gấu chếch có mặt nguyệt;
m) Quần nữ: Kiểu quần
âu nữ; cạp cong rộng bản cạp 2,5 cm, cạp có 06 dây đỉa để đeo thắt lưng; thân
trước quần không xếp ly, có 02 (hai) túi sườn chếch; thân sau có xếp ly chìm,
không có túi hậu; cửa quần sử dụng dây khóa kéo nhựa cùng với màu quần; gấu
quần vắt kiểu gấu bằng;
n) Juyp nữ: Kiểu cạp
liền, thân trước xếp 02 (hai) ly chìm; thân sau có kéo khóa nhựa cùng với màu
quần; có xẻ sau, có 01 (một) lớp lót;
o) Lễ phục mùa đông
của nam
Áo: Kiểu áo khoác
ngoài tay dài hai mang, thân trước có bốn túi bổ cơi dáng veton, nắp túi hình
chữ nhật góc tròn, vai áo có đỉa đeo cầu vai, nẹp áo cài 06 (sáu) cúc chia làm
02 (hai) hàng, các cúc mạ màu vàng, thân sau có sẻ sống sau phía dưới.
Quần: Theo quy định
tại điểm 1, Mục 2 Phụ lục này.
p) Lễ phục đông của
nữ
Áo: Kiểu áo khoác
ngoài, tay dài hai mang, 01 (một) hàng cúc, 02 (hai) túi dưới ốp nổi, đố túi
súp bong nổi, đáy túi vát góc, nắp túi hình tròn có sỏi nhọn cài cúc, vai áo có
đỉa đeo cầu vai, nẹp áo cài bốn cúc, các cúc mạ màu vàng, thân sau có sẻ sống
sau phía dưới.
Quần: Theo quy định
tại điểm m, Mục 2 Phụ lục này.
q) Lễ phục mùa hè của
nam
Áo: Kiểu áo khoác
ngoài tay ngắn, thân trước một hàng cúc, bốn túi ốp nổi, đố túi súp bong nổi,
đáy túi vát góc, nắp túi góc hình tròn có sỏi nhọn cài cúc, vai áo có đỉa đeo
cầu vai, nẹp áo cài 4 (bốn) cúc, cúc mạ màu vàng, thân sau có sẻ sống sau phía
dưới.
Quần: Theo quy định
tại điểm 1, Mục 2 Phụ lục này.
t) Lễ phục hè của nữ
Áo: Kiểu áo khoác
ngoài tay ngắn, 01 (một) hàng cúc, hai túi dưới, vai áo có đỉa đeo cầu vai, nẹp
áo cài bốn cúc, cúc mạ màu vàng, thân sau có sẻ sống sau phía dưới.
Juyp nữ: Theo quy
định tại điểm n, Mục 2 Phụ lục này.
3. Mẫu biển tên, phù
hiệu ve áo, phù điêu Kiểm ngư
BIỂN
TÊN
PHÙ
HIỆU VE ÁO
PHÙ
ĐIÊU KIỂM NGƯ
4.
Mẫu cấp hiệu kiểm ngư2
4.1.
Các cấp hiệu chức danh lãnh đạo
Cục
trưởng
Phó
Cục trưởng
Trưởng
phòng thuộc Cục, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng, Chi đội trưởng Chi đội
Kiểm ngư và các chức danh tương đương
Phó
Trưởng phòng thuộc Cục, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng, Phó Chi đội
trưởng Chi đội Kiểm ngư và các chức danh tương đương
Trưởng
phòng thuộc Chi cục Vùng, Trạm trưởng Trạm kiểm ngư, Đội trưởng đội tàu và
các chức danh tương đương
Phó
Trưởng phòng thuộc Chi cục Vùng, Phó Trạm trưởng Trạm kiểm ngư, Phó Đội trưởng
đội tàu và các chức danh tương đương
4.2. Các cấp hiệu
theo ngạch Kiểm ngư
Kiểm
ngư viên chính
Kiểm
ngư viên
Kiểm
ngư viên trung cấp
4.3. Các cấp hiệu
Thuyền viên tàu Kiểm ngư
Thuyền
trưởng
Thuyền
phó, máy trưởng
Máy
phó, thủy thủ trưởng, điện trưởng
Thủy
thủ; thợ máy; thợ điện; thông tin liên lạc; quản lý, sử dụng vũ khí
Nhân
viên y tế, nhân viên cấp dưỡng
5.
Mẫu Kiểm ngư hiệu
6.
Mẫu thiết kế mũ kiểm ngư3
7. Mẫu thiết kế các
trang bị khác4
PHỤ LỤC III
1.
Trang phục thường dùng và trang cấp5
TT
|
Tên
trang phục
|
Đơn
vị
tính
|
Tiêu
chuẩn
|
Niên
hạn
|
Ghi
chú
|
1
|
Quần, áo (đông/hè)
|
Bộ
|
1
|
1
|
|
2
|
Lễ phục đông
|
Bộ
|
1
|
5
|
|
3
|
Lễ phục hè
|
Bộ
|
1
|
5
|
|
4
|
Áo giao mùa
|
Cái
|
1
|
2
|
|
5
|
Áo ấm mùa đông
|
Cái
|
1
|
2
|
|
6
|
Juyp nữ
|
Cái
|
1
|
1
|
|
7
|
Quần, áo lót ngắn
tay
|
Bộ
|
2
|
1
|
Trả bằng tiền mặt
|
8
|
Áo lót dài tay
|
Cái
|
1
|
2
|
|
9
|
Mũ kê pi
|
Cái
|
1
|
3
|
|
10
|
Mũ mềm
|
Cái
|
1
|
3
|
|
11
|
Mũ chống va đập
|
Cái
|
1
|
3
|
|
12
|
Mũ lễ phục
|
Cái
|
1
|
5
|
|
13
|
Kiểm ngư hiệu
|
Cái
|
2
|
3
|
- Đường kính 36 mm cho mũ Kêpi
- Đường kính 2 mm
cho mũ mềm
|
14
|
Cấp hiệu
|
Đôi
|
1
|
3
|
|
15
|
Biển tên
|
Cái
|
2
|
3
|
|
16
|
Phù hiệu ve áo
|
Đôi
|
2
|
3
|
|
17
|
Quần, áo mưa
|
Bộ
|
1
|
2
|
|
18
|
Caravat
|
Cái
|
1
|
2
|
|
19
|
Dây lưng
|
Cái
|
1
|
2
|
|
20
|
Giầy da
|
Đôi
|
1
|
1
|
|
21
|
Dép rọ
|
Đôi
|
2
|
1
|
|
22
|
Bít tất
|
Đôi
|
2
1
|
|
|
23
|
Cặp công tác
|
Cái
|
1
3
|
|
|
24
|
Sổ công tác
|
Cái
|
1
1
|
|
|
25
|
Va ly kéo
|
Cái
|
1
4
|
|
|
Ghi chú:
- Một bộ trang phục
mùa đông gồm: 01 quần, 01 áo mùa đông và 01 áo sơ mi dài tay;
- Một bộ trang phục
mùa hè gồm: 02 quần, 01 áo sơ mi ngắn tay hoặc 01 quần và 02 áo sơ mi ngắn tay.
- Trang cấp lần đầu
gồm: 02 bộ trang phục mùa đông, 02 bộ trang phục mùa hè, 02 áo giao mùa, 01 bộ
lễ phục mùa đông, 01 bộ lễ phục mùa hè và đồng bộ các loại trang bị khác theo
quy định.
- Đối với lực lượng
Kiểm ngư có trụ sở tại các tỉnh, thành phố phía Nam tùy theo Điều kiện cụ thể
có thể xem xét, chuyển đổi trang phục mùa đông thành trang phục mùa hè cho phù
hợp với Điều kiện thời Tiết.
2. Trang phục tăng
thêm đối với lực lượng thường xuyên hoạt động trên tàu Kiểm ngư và đối tượng
làm việc trên bờ tại các Trạm Kiểm ngư và Chi đội Kiểm ngư6
TT
|
Tên
trang phục
|
Đơn
vị
tính
|
Tiêu
chuẩn
|
Niên
hạn
|
Ghi
chú
|
1
|
Quần, áo công tác
trên tàu
|
Bộ
|
1
|
1
|
|
2
|
Giầy công tác trên
tàu
|
Đôi
|
1
|
1
|
|
3
|
Chăn cá nhân
|
Cái
|
1
|
3
|
|
4
|
Màn tuyn cá nhân
|
Cái
|
1
|
3
|
|
5
|
Khăn mặt
|
Cái
|
4
|
1
|
|
6
|
Chiếu cá nhân
|
Cái
|
1
|
1
|
|
7
|
Gối cá nhân
|
Cái
|
1
|
3
|
|
8
|
Ga trải giường
|
Cái
|
1
|
2
|
|
9
|
Găng tay vải
|
Đôi
|
2
|
1
|
Không
áp dụng với đối tượng làm việc trên bờ tại các Trạm Kiểm ngư và Chi đội Kiểm ngư
|
10
|
Quần, áo bảo hộ lao
động
|
Bộ
|
1
|
1
|
11
|
Khẩu trang
|
Cái
|
4
|
1
|
PHỤ LỤC IV
1.
Màu sơn, dấu hiệu nhận biết tàu Kiểm ngư
2. Màu sơn, dấu hiệu
nhận biết Xuồng công tác trang bị theo tàu
3. Màu sơn, dấu hiệu
nhận biết Xuồng công tác độc lập