BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/VBHN-BCA
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 10 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ
KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày
15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 21/2019/TT-BCA ngày
18 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2019.
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Cảnh sát;
Bộ trưởng Bộ Công an ban
hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ,
bao gồm: thẩm quyền quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được
phép mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cấp giấy
phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ,
thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ; danh mục vũ khí thể thao, công cụ hỗ
trợ; nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng; huấn
luyện, quản lý và sử dụng động vật nghiệp vụ; phân loại, bảo quản, thanh lý,
tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; xây dựng, quản lý, cập
nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công
cụ hỗ trợ; kiểm tra, thống kê, báo cáo và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa
phương.
2. Thông tư này không điều chỉnh
việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 2. Thẩm
quyền quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang
vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ
hỗ trợ được phép mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam để luyện tập, thi đấu thể thao, triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu
sản phẩm, làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa nghệ thuật.
2. Cơ quan có thẩm quyền được Bộ
trưởng Bộ Công an giao xây dựng chương trình, kế hoạch theo quy định tại điểm c
khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 12 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ phải gửi hồ sơ xin ý kiến Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội và các đơn vị có chức năng liên quan của Bộ Công an trước khi trình Bộ
trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ
trợ mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo
chương trình, kế hoạch của Bộ Công an.
Điều 3. Cấp,
cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép,
giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông
báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc bộ,
ngành ở trung ương và doanh nghiệp được Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, bao gồm:
a) Giấy phép trang bị, sử dụng,
mua, mang, vận chuyển, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí;
b) Giấy phép kinh doanh, trang
bị, sử dụng, mua, mang, vận chuyển, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ
trợ;
c) Giấy xác nhận đăng ký công cụ
hỗ trợ;
d) Giấy phép vận chuyển vật liệu
nổ quân dụng;
đ) Giấy phép vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với trường hợp vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Thông báo xác nhận khai báo
vũ khí thô sơ.
2. Trưởng phòng Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây viết gọn là Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
Công an cấp tỉnh) có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận
về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận
khai báo vũ khí thô sơ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương và doanh
nghiệp được Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, bao gồm:
a) Giấy phép trang bị, sử dụng,
vận chuyển, sửa chữa vũ khí;
b) Giấy phép trang bị, sử dụng,
vận chuyển, sửa chữa công cụ hỗ trợ;
c) Giấy phép vận chuyển vật liệu
nổ quân dụng;
d) Giấy phép vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với trường hợp sản xuất, kinh doanh, sử
dụng trong nước. Trường hợp nơi có kho tiếp nhận không cấp Giấy phép vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thì Trưởng phòng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội nơi có kho xác nhận vào Giấy đăng ký tiếp nhận vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
đ) Giấy xác nhận đăng ký công cụ
hỗ trợ;
e) Thông báo xác nhận khai báo
vũ khí thô sơ.
3. Trưởng Công an xã, phường,
thị trấn có thẩm quyền cấp Thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho tập thể,
cá nhân sở hữu vũ khí thô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia
bảo.
4. Nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp
đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ:
a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
thuộc bộ, ngành ở trung ương và doanh nghiệp được Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự nộp
hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô
sơ tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
ở địa phương, doanh nghiệp được Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội Công an cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự nộp hồ
sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ tại
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh;
c) Tập thể, cá nhân sở hữu vũ
khí thô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo nộp hồ sơ đề
nghị xác nhận khai báo vũ khí thô sơ tại Công an xã, phường, thị trấn nơi đặt
trụ sở hoặc cư trú.
Điều 4.
Danh mục vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ
1. Ban hành kèm theo Thông tư
này Phụ lục danh mục vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ, bao gồm:
a) Phụ lục 1: Danh mục vũ khí
thể thao;
b) Phụ lục 2: Danh mục công cụ
hỗ trợ.
2. Căn cứ yêu cầu quản lý nhà nước
trong từng thời kỳ, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách
nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu rà soát, báo cáo Bộ trưởng Bộ
Công an xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục vũ khí thể thao, công cụ
hỗ trợ.
Trường hợp nhập khẩu vũ khí thể
thao, công cụ hỗ trợ không thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều này thì phải
báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1.
NGHIÊN CỨU, CHẾ TẠO, SẢN XUẤT, BẢO QUẢN, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG
Điều 5.
Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng
1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc
Bộ Công an được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng phải đáp ứng
quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công
cụ hỗ trợ.
2. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản
xuất vật liệu nổ quân dụng phải bảo đảm các yêu cầu về an ninh, trật tự, phòng
cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường, cụ thể như
sau:
a) Có nội quy ra, vào tổ chức,
doanh nghiệp, phương án bảo đảm an ninh, trật tự; kiểm soát phương tiện, đồ vật,
hàng hóa được vận chuyển ra, vào tổ chức, doanh nghiệp; tổ chức lực lượng bảo vệ;
b) Có nội quy, trang bị đầy đủ
phương tiện, tổ chức lực lượng, kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy, xây dựng
phương án chữa cháy cơ sở; tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố cháy, nổ và
các biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
c) Thực hiện các biện pháp giảm
thiểu, thu gom, xử lý nguyên liệu, phế thải và xử lý ô nhiễm môi trường tại chỗ;
không để rò rỉ, phát tán độc hại ra môi trường; bảo đảm nguồn lực, trang thiết
bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.
3. Địa điểm chế tạo, sản xuất vật
liệu nổ quân dụng phải bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy,
bảo vệ môi trường; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, công trình
văn hóa, xã hội, lịch sử, khu vực bảo vệ, nơi cấm, khu vực cấm.
4. Tổ chức, doanh nghiệp có đủ
phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật
và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình
sản xuất; thiết lập hệ thống tổ chức quản lý, kỹ thuật an toàn do người chỉ huy
trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người có đủ trình độ, kinh nghiệm chịu
trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy
cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ.
5. Người được giao quản lý tổ
chức, doanh nghiệp phải được huấn luyện về quản lý vật liệu nổ quân dụng, kỹ
thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phòng ngừa, ứng phó sự cố
trong quá trình chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng.
6. Người lao động trực tiếp
tham gia chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng phải có trình độ chuyên môn
phù hợp với vị trí, nhiệm vụ được giao và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn,
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động.
7. Vật liệu nổ quân dụng được
chế tạo, sản xuất trước khi đưa vào sử dụng phải được thử nghiệm, đánh giá, đáp
ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về chất lượng và kỹ thuật an toàn.
8. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất
vật liệu nổ quân dụng phải thực hiện việc phân loại, ghi nhãn hàng hóa trên sản
phẩm vật liệu nổ quân dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Bảo
quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng
1. Vật liệu nổ quân dụng phải
được bảo quản trong kho được xây dựng, thiết kế theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật. Việc bảo quản vật liệu nổ quân dụng được thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Công an về bảo quản hàng trong kho Công an nhân dân.
2. Việc sử dụng vật liệu nổ
quân dụng thực hiện theo quy định sau:
a) Có thiết bị, phương tiện, dụng
cụ phục vụ hoạt động sử dụng vật liệu nổ quân dụng;
b) Bảo đảm an toàn về an ninh,
trật tự, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định;
c) Chỉ giao vật liệu nổ quân dụng
cho người bảo đảm các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để sử dụng;
d) Khi sử dụng vật liệu nổ quân
dụng phải được thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định và có hồ sơ, sổ sách theo
dõi.
Điều 7.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nghiên cứu, chế tạo,
sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng
1. Tổ chức thực hiện và duy trì
trong suốt quá trình hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng
vật liệu nổ quân dụng việc bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại Điều
5 và Điều 6 Thông tư này.
2. Bảo quản, lưu trữ hồ sơ liên
quan tới chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng theo quy định
về chế độ hồ sơ nghiệp vụ.
3. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp được giao nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản,
sử dụng vật liệu nổ quân dụng có trách nhiệm thông báo cho Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội về công tác nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản
vật liệu nổ quân dụng của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mình để tổng hợp, báo
cáo lãnh đạo Bộ Công an.
Mục 2. HUẤN
LUYỆN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT NGHIỆP VỤ
Điều 8. Huấn
luyện động vật nghiệp vụ
1. Việc huấn luyện động vật
nghiệp vụ do đơn vị chức năng của Bộ Công an được Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm
vụ thực hiện.
2. Đơn vị huấn luyện động vật
nghiệp vụ phải có cán bộ chuyên trách, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện và nội dung, chương trình huấn luyện động vật nghiệp vụ, cụ thể:
a) Cán bộ được giao nhiệm vụ huấn
luyện động vật nghiệp vụ phải có chứng chỉ về công tác quản lý, huấn luyện và sử
dụng động vật nghiệp vụ theo quy định;
b) Cơ sở vật chất, trang thiết
bị, phương tiện phục vụ cho việc nuôi dưỡng, huấn luyện động vật nghiệp vụ phải
bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức do Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;
c) Nội dung, chương trình huấn
luyện động vật nghiệp vụ phải được xây dựng phù hợp với mục đích huấn luyện
theo từng chuyên khoa nghiệp vụ.
Đơn vị huấn luyện động vật nghiệp
vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị chức năng có liên quan biên soạn
nội dung, chương trình huấn luyện động vật nghiệp vụ.
3. Sau khi kết thúc huấn luyện,
đơn vị huấn luyện động vật nghiệp vụ thực hiện cấp Giấy chứng nhận động vật
nghiệp vụ theo quy định.
Điều 9. Quản
lý động vật nghiệp vụ
1. Đơn vị huấn luyện động vật
nghiệp vụ phải lập hồ sơ theo dõi, quản lý đối với từng động vật nghiệp vụ, bao
gồm:
a) Hệ phả;
b) Giấy chứng nhận động vật
nghiệp vụ;
c) Sổ theo dõi quá trình huấn
luyện và kết quả sử dụng;
d) Quyết định hoặc giấy phép
trang bị động vật nghiệp vụ;
đ) Các tài liệu khác có liên
quan.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
được trang bị, sử dụng động vật nghiệp vụ có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và
bổ sung hồ sơ đối với từng động vật nghiệp vụ trong quá trình nuôi dưỡng, huấn
luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ.
3. Sau khi được trang bị động vật
nghiệp vụ, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đăng ký động vật nghiệp vụ theo quy định. Chỉ được
sử dụng động vật nghiệp vụ sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác
nhận đăng ký động vật nghiệp vụ.
Điều 10. Sử
dụng động vật nghiệp vụ
Động vật nghiệp vụ được sử dụng
để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có
hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy, bảo vệ người thi hành công vụ,
người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phù hợp theo các trường hợp quy định tại Điều
61 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và thực hiện các
nhiệm vụ sau:
1. Hỗ trợ tuần tra, canh gác, bảo
vệ mục tiêu, giữ gìn trật tự công cộng, bảo vệ phiên tòa, thi hành án, tìm xác
người, vật chứng, giám biệt mùi hơi người, phát hiện các chất ma túy, vật liệu
nổ.
2. Hỗ trợ tìm kiếm cứu nạn và
phục vụ các hoạt động nghiệp vụ khác.
Mục 3.
PHÂN LOẠI, BẢO QUẢN, THANH LÝ, TIÊU HỦY VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ
HỖ TRỢ SAU KHI THU HỒI CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TRANG BỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA
BỘ CÔNG AN
Điều 11.
Phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Thẩm quyền phân loại
a) Cục Trang bị và kho vận[2] có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
và các đơn vị thuộc Bộ Công an chuyển giao;
b) Phòng Hậu cần Công an cấp tỉnh[3] có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ do Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
Công an cấp tỉnh và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Công an cấp tỉnh chuyển
giao.
2. Xử lý vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ sau khi thu hồi, phân loại được thực hiện như sau:
a) Đối với vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ còn giá trị sử dụng thì Cục Trang bị và kho vận[4] báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định đưa vào
sử dụng; Phòng Hậu cần Công an cấp tỉnh[5] đề xuất
Giám đốc Công an cấp tỉnh báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho phép đưa
vào sử dụng;
b) Đối với vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ không còn giá trị sử dụng thì đề xuất thanh lý, tiêu
hủy theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
Điều 12. Bảo
quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
Việc bảo quản vũ khí, vật liệu
nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm theo quy định tại Điều 9 Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và thực hiện theo quy định
sau:
1. Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ sau khi được thu hồi phải sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng, bảo quản
riêng biệt với các loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ khác.
2. Trường hợp vũ khí, công cụ hỗ
trợ và đạn sử dụng cho các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ để cùng kho, nơi cất giữ
thì phải sắp xếp độc lập. Không để chung vật liệu nổ quân dụng với vũ khí, công
cụ hỗ trợ và đạn trong cùng kho, nơi cất giữ.
Điều 13.
Thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Thẩm quyền quyết định thanh
lý, tiêu hủy
a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định
thanh lý, tiêu hủy vũ khí quân dụng, vật liệu nổ quân dụng, vũ khí thể thao;
b) Cục Trang bị và kho vận[6], Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định thanh lý,
tiêu hủy vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý.
2. Trình tự, thủ tục thanh lý,
tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị vũ trang nhân dân.
Điều 14.
Kinh phí bảo đảm cho việc phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Kinh phí phục vụ việc phân
loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ
trợ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Công an để chi
cho các nội dung sau đây:
a) Xây dựng kho, nơi cất giữ vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ sau khi thu hồi; mua sắm phương tiện,
thiết bị phục vụ công tác phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật
liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ;
b) Hoạt động và duy trì hoạt động
thường xuyên của các lực lượng thực hiện công tác phân loại, bảo quản, thanh
lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và công tác đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ quân khí.
2. Cục Trang bị và kho vận[7], Công an cấp tỉnh có trách nhiệm lập dự trù kinh
phí hằng năm phục vụ việc phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật
liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ của đơn vị, địa phương mình gửi Cục Kế hoạch
và tài chính[8] thẩm định, báo cáo Bộ trưởng Bộ
Công an xem xét, quyết định.
Mục 4. XÂY
DỰNG, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ,
TIỀN CHẤT THUỐC NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 15.
Xây dựng Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công
cụ hỗ trợ
1. Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được xây dựng, quản lý tại Bộ Công
an và kết nối thống nhất, đồng bộ đến Công an cấp tỉnh.
2. Xây dựng Cơ sở dữ liệu về vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ bao gồm các hoạt động sau
đây:
a) Bố trí nơi lắp đặt máy móc,
thiết bị công nghệ thông tin;
b) Đầu tư hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin cho Cơ sở dữ liệu bao gồm hệ thống máy chủ, máy trạm, hệ thống
lưu trữ dữ liệu, thiết bị mạng, sao lưu dự phòng, thiết bị ngoại vi, phần mềm hệ
thống và các thiết bị hỗ trợ khác;
c) Xây dựng hệ thống phần mềm
quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;
d) Thiết lập hệ thống mạng truyền
số liệu riêng phục vụ hệ thống quản lý dựa trên mạng cáp quang hiện có của Bộ
Công an; tổ chức kết nối theo mô hình mạng diện rộng (WAN);
đ) Chuẩn hóa và cập nhật dữ liệu
vào Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;
e) Vận hành, hiệu chỉnh Cơ sở dữ
liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;
g) Bảo đảm an toàn, an ninh Cơ
sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 16.
Quản lý Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ
1. Xây dựng quy trình nghiệp vụ
thực hiện việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Quản lý hệ thống phần mềm Cơ
sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
3. Quản lý, lưu trữ Cơ sở dữ liệu
về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ bảo đảm an toàn về
thông tin, dữ liệu trên đường truyền.
4. Phân quyền và quản lý tài khoản
đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý.
5. Tổ chức đào tạo, tập huấn
nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu
về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
6. Bảo đảm kinh phí duy trì và
nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ.
7. Hướng dẫn kiểm tra, giám sát
việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
8. Tổng hợp, báo cáo tình hình,
kết quả công tác quản lý, cập nhập, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 17. Bảo
đảm an ninh, an toàn Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ
1. Sử dụng kênh mã hóa và xác
thực người dùng cho các hoạt động sau: Đăng nhập quản trị hệ thống, đăng nhập
vào các ứng dụng, thao tác trên các chức năng hệ thống của Cơ sở dữ liệu về vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Mã hóa và bảo mật đường truyền,
thông tin trong Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công
cụ hỗ trợ.
3. Áp dụng các biện pháp bảo đảm
tính xác thực và bảo vệ an toàn dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Thực hiện lưu vết trong việc
tạo, thay đổi, xóa thông tin dữ liệu để phục vụ quản lý, giám sát hệ thống.
5. Thiết lập, duy trì hệ thống
dự phòng và sao lưu dữ liệu vào hệ thống dự phòng để bảo đảm hoạt động ổn định,
liên tục trong điều kiện có sự cố về thiên tai, hỏa hoạn và sự cố khác.
Điều 18.
Quản lý tài khoản quản trị Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, công cụ hỗ trợ
Quản lý tài khoản quản trị Cơ sở
dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cán bộ thuộc Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội được giao nhiệm vụ và thực hiện chức năng quản
trị sau đây:
1. Cấp, thu hồi tài khoản và mật
khẩu cho người dùng để đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Phân quyền các chức năng của
Cơ sở dữ liệu cho người dùng, nhóm người dùng.
3. Tìm kiếm và xem thông tin
các thao tác đã được thực hiện trên Cơ sở dữ liệu của các tài khoản.
Điều 19. Cập
nhật, tra cứu Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ
1. Cập nhật Cơ sở dữ liệu là việc
thực hiện cập nhật thông tin trong hồ sơ giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng
nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đã cấp
vào Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, cụ
thể:
a) Trước khi chuyển đổi dữ liệu,
cán bộ được giao phải kiểm tra, thống kê, lên danh sách cụ thể các trường thông
tin trong mục chuyển đổi dữ liệu của Cơ sở dữ liệu, báo cáo lãnh đạo có thẩm
quyền duyệt;
b) Trình lãnh đạo có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Thực hiện việc cập nhật dữ
liệu vào hệ thống phần mềm.
2. Cập nhật dữ liệu về giấy
phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
a) Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp
nhận phải nghiên cứu hồ sơ, đối chiếu với các quy định của pháp luật về vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Sau khi nhận đủ hồ sơ thì ghi vào sổ theo dõi hồ
sơ tiếp nhận, in giấy biên nhận hồ sơ, trình lãnh đạo có thẩm quyền để phân
công cán bộ xử lý hồ sơ;
b) Cán bộ được phân công phải
thực hiện việc kiểm tra, xử lý hồ sơ theo quy định và nhập thông tin vào Cơ sở
dữ liệu;
c) Sau khi hoàn thành việc nhập
dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu, báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền duyệt trên hệ thống
phần mềm;
d) Sau khi lãnh đạo duyệt, cán
bộ được giao thực hiện in, trình ký và trả giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng
nhận, chứng chỉ;
đ) Sau khi trả giấy phép, giấy
xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ, cán bộ phải cập nhật thông tin trả giấy
phép vào Cơ sở dữ liệu.
3. Cập nhật dữ liệu tiếp nhận,
thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ
a) Cán bộ được giao nhiệm vụ
thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được trang bị và các loại giấy phép
phải tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu với các quy định của pháp luật về vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tiến hành phân loại và cập nhật thông tin, in biên bản
bàn giao, trình lãnh đạo có thẩm quyền duyệt, ký;
b) Đối với các trường hợp thu
gom do cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với các trường hợp thu
gom do cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp tại cơ quan, đơn vị khác thì cơ quan,
đơn vị tiếp nhận lập báo cáo và kèm theo biên bản gửi về Phòng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh, để thực hiện cập nhật vào Cơ sở
dữ liệu.
4. Tra cứu thông tin
a) Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội được phép tra cứu thông tin đối với dữ liệu về vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ trên phạm vi toàn quốc;
b) Phòng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh được phép tra cứu thông tin đối với dữ
liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ trong phạm vi quản
lý của đơn vị. Trường hợp tra cứu thông tin ngoài phạm vi quản lý thì phải có
văn bản đề nghị Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội tra cứu;
c) Cục Trang bị và kho vận[9] được tra cứu thông tin dữ liệu về vũ khí, vật liệu
nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân;
d) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
có nhu cầu tra cứu phải có văn bản đề nghị và được Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội hoặc Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội Công an cấp tỉnh phê duyệt; trong thời hạn 03 ngày làm việc, cán
bộ được giao nhiệm vụ thực hiện và báo cáo kết quả tra cứu trả lời cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp đề nghị.
Điều 20.
Sao lưu, phục hồi Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ
1. Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được sao lưu dự phòng và lưu trữ,
quản lý tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
2. Phục hồi Cơ sở dữ liệu về vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ sẽ được thực hiện khi dữ
liệu bị phá hủy, tấn công mạng, đăng nhập trái phép hoặc có sự cố xảy ra làm hỏng
dữ liệu đang hoạt động.
Điều 21.
Duy trì và nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội thực hiện việc duy trì Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ như sau:
a) Bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng
kỹ thuật và môi trường cho việc cài đặt, vận hành Cơ sở dữ liệu vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Thực hiện các biện pháp bảo
đảm an ninh, an toàn Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ;
c) Thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng,
sửa chữa để bảo đảm Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ hoạt động liên tục;
d) Thiết lập và duy trì hệ thống
dự phòng, sao lưu dữ liệu, phục hồi dữ liệu để bảo đảm hoạt động ổn định, liên
tục trong điều kiện có sự cố về thiên tai, hỏa hoạn và sự cố khác;
đ) Thực hiện hoạt động giám sát
để cảnh báo các hành vi gây mất an toàn Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội thực hiện rà soát, đề xuất phương án đầu tư mở rộng,
duy trì và nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN
LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ VÀ CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, THỐNG KÊ, BÁO CÁO
Điều 22.
Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an
1. Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ; ban hành quy trình nghiệp vụ thực hiện việc quản lý, cập nhật, khai
thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;
chỉ đạo xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; chỉ đạo tổ chức tập huấn, huấn luyện,
đào tạo về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; chỉ đạo
tổ chức tập huấn cho cán bộ trực tiếp cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;
c) Phối hợp với các đơn vị liên
quan phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
d) Thực hiện kiểm tra,[10] giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp thực hiện quản lý
các cơ sở nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, kinh doanh, xuất khẩu, nhập
khẩu vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc đầu tư mở rộng,
duy trì và nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ. Hằng năm, lập dự toán kinh phí đầu tư mở rộng, duy
trì và nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, công cụ hỗ trợ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định;
g) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ vào công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
h) Tổ chức tổng hợp, báo cáo
tình hình, kết quả công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ,
công tác quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định;
i) Thực hiện hợp tác quốc tế về
quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Cục Trang bị và kho vận[11] có trách nhiệm:
a) Xây dựng tiêu chuẩn, định mức,
danh mục trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho từng lực lượng
trong Công an nhân dân;
b) Thực hiện trang bị, cấp phát
vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân theo quy định;
c) Mua sắm [12] các loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong
Công an nhân dân theo thẩm quyền;
d)[13]
(được bãi bỏ)
đ) Phối hợp kiểm tra, huấn luyện
về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
trong Công an nhân dân.
Điều 23.
Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tham mưu với Ủy ban nhân dân
cùng cấp ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản hướng dẫn về công tác quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền.
2. Tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ.
3. Tổ chức cập nhật, khai thác
Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo
thẩm quyền.
4. Chỉ đạo tổ chức tập huấn, huấn
luyện, đào tạo về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
theo thẩm quyền.
5. Thực hiện kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền.
6. Tổng hợp, báo cáo về công
tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, khai thác Cơ sở dữ liệu
về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định.
Điều 24.
Kiểm tra công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Kiểm tra định kỳ
a) Thẩm quyền kiểm tra: Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền kiểm tra công tác quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đối với cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Thông tư này.
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh có thẩm
quyền kiểm tra việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đối với
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 3 Thông tư này;
b) Xây dựng, phê duyệt kế hoạch
kiểm tra: Phòng chức năng về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thuộc
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Đội chức năng về quản lý vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ
công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý trình Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát quản hành chính về trật tự
xã hội Công an cấp tỉnh phê duyệt;
c) Nội dung kế hoạch kiểm tra gồm:
căn cứ, lý do, mục đích, yêu cầu kiểm tra, đối tượng, nội dung, thời gian kiểm
tra, người tham gia kiểm tra và các nội dung khác có liên quan tới công tác kiểm
tra;
d) Triển khai thực hiện kiểm
tra: cơ quan kiểm tra thông báo bằng văn bản trước 05 ngày làm việc cho cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp được kiểm tra về thời gian, nội dung kế hoạch kiểm
tra, thành phần đoàn kiểm tra.
Trưởng đoàn kiểm tra có trách
nhiệm phổ biến, quán triệt cho cán bộ trong đoàn kiểm tra về nội dung kế hoạch
kiểm tra đã được phê duyệt và những nội dung khác có liên quan trước khi thực
hiện kế hoạch kiểm tra; thành viên trong đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ theo
sự phân công của trưởng đoàn kiểm tra;
đ) Kết thúc kiểm tra phải lập
biên bản theo mẫu quy định. Biên bản kiểm tra được lập thành 02 bản, được trưởng
đoàn kiểm tra và người đại diện cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được kiểm
tra cùng ký xác nhận vào biên bản; trường hợp từ chối ký xác nhận thì phải ghi
rõ lý do vào biên bản. Biên bản kiểm tra phải giao cho đối tượng được kiểm tra
01 bản, lưu hồ sơ 01 bản và sao gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Nếu phát hiện vi phạm quy định
về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thì thực hiện xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra đột xuất
a) Thủ trưởng cơ quan Công an
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này quyết định việc thành lập đoàn kiểm tra đột
xuất hoặc phân công cán bộ thực hiện công tác kiểm tra đột xuất khi phát hiện
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phép trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có đơn khiếu nại, tố
cáo liên quan đến việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ hoặc
theo yêu cầu công tác bảo đảm an ninh, trật tự;
b) Xây dựng kế hoạch kiểm tra:
cán bộ được phân công làm trưởng đoàn kiểm tra hoặc cán bộ thực hiện công tác
kiểm tra đột xuất có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra đột xuất để báo cáo
thủ trưởng cơ quan Công an trực tiếp quản lý quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
phê duyệt. Nội dung kế hoạch kiểm tra được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều này;
c) Triển khai thực hiện kiểm
tra: cán bộ được phân công làm trưởng đoàn kiểm tra hoặc cán bộ được phân công
thực hiện kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp được kiểm tra trước khi thực hiện công tác kiểm tra; trường hợp
cán bộ kiểm tra đột xuất phải có giấy giới thiệu của cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra.
Việc lập biên bản kiểm tra và xử
lý vi phạm trong quá trình kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
này.
Điều 25.
Chế độ thống kê, báo cáo
1. Định kỳ hằng quý, 06 tháng,
01 năm, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản
4 Điều 3 Thông tư này gửi báo cáo bằng văn bản về Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3 Thông tư này gửi báo cáo bằng văn bản về
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh về tình
hình quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Định kỳ hằng quý, 06 tháng,
01 năm, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh
báo cáo Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội về tình hình, kết quả
công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ theo mẫu VC23 ban hành
kèm theo Thông tư số 18/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định về biểu mẫu và trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy
xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo
xác nhận khai báo vũ khí thô sơ (sau đây viết gọn là Thông tư số
18/2018/TT-BCA).
3. Định kỳ hằng quý, 06 tháng,
01 năm, Công an xã, phường, thị trấn báo cáo Công an huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh về công tác quản lý vũ khí thô sơ, công tác tiếp nhận, thu gom
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh báo cáo Công an cấp tỉnh về công tác quản lý vũ khí thô sơ trên cơ sở tổng
hợp báo cáo của Công an xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý và công tác
tiếp nhận, thu gom, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo mẫu VC23
ban hành kèm theo Thông tư số 18/2018/TT-BCA.
4. Những vụ việc có tính chất
nghiêm trọng, phức tạp có ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự có liên quan tới
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền,
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải báo cáo ngay bằng văn bản cho cơ quan Công an
đã cấp giấy phép, giấy xác nhận.
5. Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết
quả công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ báo cáo lãnh
đạo Bộ Công an theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[14]
Điều 26.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Thông tư này bãi bỏ:
a) Thông tư số 30/2012/TT-BCA
ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
b) Thông tư số 31/2012/TT-BCA
ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết việc tiếp
nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ.
Điều 27.
Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện Thông tư này.
2. Công an các đơn vị, địa
phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
Trong quá trình thực hiện Thông
tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ
Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để kịp thời hướng
dẫn.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo
và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03(P4).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC VŨ KHÍ THỂ THAO[15]
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2019/TT-BCA ngày 18 tháng 7 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Công an)
STT
|
CHỦNG LOẠI
|
NHÃN HIỆU, KÝ MÃ HIỆU
|
Mục I
|
Các loại súng
|
1
|
Súng trường bắn đạn nổ
|
Anschutz; Walther; Slavia; Slavia-631;
Feinwerkbau; USSR T12; Prono; Prono 1; Prono 4; Toz 8; Ypal6-1; CM-2; MЦ-12;
Anschutz 1907; Anschutz 1913; Anschutz 2007; Anschutz 2013; AHG; Anzit; Uran
6-1; CZ452; CZ455; Bruno- 1; Bruno-2; Bruno-4; Toz-8; Toz-12; Feinwerkbau
2800; Zbrojovaka Bruno 2; Anschutz Match 54; Feinwerkbau 2600; Kal 22 Long
KKV 1001; Walther LG400; Anschutz 1918; Anschutz 1918 Aluminum Precise;
Anschutz 2018 Aluminum Precise; Anschutz F72A.
|
2
|
Súng trường hơi
|
Anschutz; Anschutz 9003; Air
Rifle P700; Slavia; Slavia 631; Hammerli; Feinwerkbau; Feinwerkbau P800;
Feinwerkbau P70; Steyr; Baikal; Ceska Zbrojovka Slavia631 model77 LUX; Slava;
CM-2; Standard; Uran; Walther; Walther LG400 Alutec; Ypal 6; Feinwerkbau C62;
Feinwerkbau 601; Feinwerkbau 602; Feinwerkbau 800 Universal; Feinwerkbau
800W; Feinwerkbau 800X; Feinwerkbau P800W; Feinwerkbau 603; Feinwerkbau P700;
Hatsan; MC-12; Model631; MU-12; Rizzini; Walther LG 300XT ALUTEC; Slavia CZ
631; Anschutz Super Air 2002; Anschutz 113; Anschutz 1907; Anschutz 9015;
Feinwerkbau P800x; Steyr GL110; Steyr LG110 Runningtarget; Walther LG400
Runningtarget Padini GPR16; Vostok.
|
3
|
Súng ngắn bắn đạn nổ
|
Pardini; Pardini SP new;
Toz-35; ИЖ- 27EM; Morini CM84E; ME38; Morini CM22M; MZ-12; Morini; Margolin;
Walther GSP; Rohn; Valtro; Pardini HP; Pardini SP newRF; Toz-35M; Drulov;
Vatro ME; Pocket ME38; To3-35; Toz8; Morini CM84E 06713; Morini CM22MRF;
Pardini XO; Pardini SP; Steyr; Morini CM-84; Morini CM22MRP; Pardini HP CAL
32 WC CAT 6934; Pardini SP CAL 22 LR CAT 6936; Pardini SP1 CAL 22 LR CAT
15097; Pardini HP CAL 32 WC 2012 CAT 6934; Pardini HP CAL 32 WC 2013 CAT
6934; Pardini SP CAL 22 LR 2013 CHE 007713; Hammerli Switzeland 22 LR;
Pardini GPE CAL 22 Short CAT 13108; Hammerli 208 Lenzburg; T03- 49M; Walther;
Pardini SP Rapid Fire (SPRF); Pardini SP Sport (SP New); Pardini HP (HPACP);
Pardini MOD HP CAL 32 WC.
|
4
|
Súng ngắn hơi
|
Morini; Morini CM162; Morini
CM162MI; Morini CM161MI; Feinwerkbau; Feinwerkbau P44; Sportwaffen LP10;
Pardini; Steyr; Steyr LP10; Steyr Sportwaffen LP10; MZ-12; Morini CM162EI;
Morini CM200EI; Feinwerkbau P30; Feinwerkbau P34; Feinwerkbau P40; P30;
Pardini K10; To3-35; Toz 35; Tex Model 3; Drulov; Đông Phong; Đông Phong I;
Steyr Evo10E; Pardini K2S; Pardini K2SD; Steyr EVO10E; Hammeli AP40; Pardini
K22; Hammeli SP20Steyr LP2; Steyr Evo 10 Silver; Steyr Evo 10E Silver; Steyr
Gvo 10E; Steyr Evo 10; Steyr Evo 10 Black; Steyr Evo 10E Black; Steyr Sport
LP10 E; Steyr Evo 10 E; Steyr Evo 10 Long; Steyr Evo 10 Compact Black; Steyr
Evo 10E Compact Silver; Steyr LP50 Compact; Feinwerkbau P8X; Pardini K12;
Pardini K12J; Pardini K12 Absorber Walther LP500 Expert; Morini CM 162EA;
Pardini LP 50K2 CAT 10684; Feinwerkbau C55; Feinwerkbau 55P; LP50 Steyr Sport
Waffen.
|
5
|
Súng bắn đĩa bay
|
Perazzi; Beretta; Beretta
Skeet; Bleiker.22 -B.2.101.1; Bleiker.22 - B.2.101.8; Beretta 682; Beretta
692; Rizzini; Rizzini Vertex; Perazzi Vertex; Cal12; Cal12-C70; 27EM; Baikal;
Beretta 682 Skeet; Perazzi MX8-B; Beretta 682 Gold; Bertatta Tekys AL391;
Bertatta urika AL391; Hubertus Mod.XL; Hubertus XL 90; Hubertus Mod.90 XL;
Bertatta S682E Gold Trap 30 ADJ; Zabala Hermanos 1320Bar; Hubertur 1320 Bar;
Zabala Hermanos Hubertus 1320 Bar; Perazzi - MX 2000; Perazzi - MX 2000S
Trap; Perazzi - MX8 Trap; Beretta DT11; Browining Maxus; Kreighoff; Remington
110.
|
6
|
Súng thể thao bắn đạn sơn
|
|
7
|
Đạn sử dụng cho các loại súng
thể thao quy định tại Mục I
|
|
Mục II
|
Các loại vũ khí thô sơ dùng trong luyện tập thi đấu thể thao
|
1
|
Kiếm 3 cạnh điện
|
|
2
|
Kiếm chém điện
|
|
3
|
Kiếm liễu điện
|
|
4
|
Kiếm thái cực quyền
|
|
5
|
Kiếm thuật
|
|
6
|
Cung 1 dây
|
Fivics Tian X2; Hoyt;
Marthew; PDS; Win&Win.
|
7
|
Cung 3 dây
|
Marthew Fivics; Win &
Win; Hoyt Prevail, Hoyt Prevail 2017-Blue; Mathews.
|
8
|
Dao găm
|
|
9
|
Giáo
|
|
10
|
Mác
|
|
11
|
Thương
|
|
12
|
Đao
|
|
13
|
Côn
|
|
14
|
Nỏ
|
|
15
|
Phi tiêu
|
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÔNG CỤ HỖ TRỢ[16]
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2019/TT-BCA ngày 18 tháng 7 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Công an)
STT
|
CHỦNG LOẠI
|
NHÃN HIỆU, KÝ MÃ HIỆU
|
Mục I
|
Súng
|
1
|
Súng bắn đạn cao su, hơi cay,
đạn nổ, đạn nhựa
|
RG8; RG800; RG88; RG 90; RG
70; RG9; RG CALL; RG100; RG101; RG102; RG56; RG59N; RG89N; RG80; R90LS;
Record; Record 15; Record Cop; Record D; Record Mod 15; Rech mod; Record
Defender; Rech; ROHM; RULO; Rulo CAL 380K; Rulo Gasun; Rulo JEALL; RULO YSR;
RULO YSR007; RullolK; RULLOJYSR. RC; RKRM3; ROM; DKGP; DKO; DKR; DKR113;
DKR747; DKR777; Dongkwang; DSGP; DSGP777; DK; DK precision; DEF; Detective;
DKR133; DK ARMOR; DKR505; Defesre; CAL 380K; CAL380; COL DK; CAL9PARA; Col;
CZ75DFX&CQT C38mm; CAL315; CAL315K; CAL9; CBL; COL; COL380K; COL KG; COS;
CS38mm; M22; M38; M88; Mauser; ME; ME38; ME9; Mod15; MI 15; MITDK; Modell
copcal; MODPPK; MĐ; ME8; MES; MK47; Mod914 M9; MBL; MF9; MG8; Mini;
Minivaltro; Mod15; Model 6006; MVT1328; M900; NARG 38; NE; NARG; NARG 380;
New NSER; Black; Back Guardia; Black PAUSD; BRUNI POLICE; YSR 007S; YSR505;
YASAN; YSGP; YSR38mm; P225; P22T; Perfec TA; Piscol Blow; P22; PLATZPATR;
Patentpend; PERFECTA; SELF; Streamer; Super 10; TAGLES-2; SBBS, SMFS; SPL;
STALKE SERILNO; SJ; SJ.04; SM; Stalker; STALKER M906; Streamer; Streamer
2014; Sefenser; SUE7; Super 10; SUPER 7; S105; E112; E112-E16; E16; E17; Ekol
aras MAGNUM; Ekol Special 99; EN2; EAGLES P2; EAM; Ekol; Ekol99; Ekolaras; ES
99; SĐN112; EASTERN; Ecol-Aros; Egol 2; ES 2; FBI; FORT; FORT-01R; FORT-10R;
FORT-9R; FBI8000; AESUNG; ANTIRIOTGUN; ARMOR HQ; ARMOR; Geeo; GAS PISTOL;
Guardian; Gaspistol; Gold38; GRIZZLY; GUS 38; G5-9PA; GASCTHN; ZORAKI;
Zoraki914; Walther; Walther PP; VALTRO; Volte; VOLTC; VONTE; Valtro; VSP; K100;
KG70; LD.VN.H; Titan86; Titan W; Dkdreusion; Precision; SUPER 38; DAESUNG;
CBL38; DKRP; FS; YSR005; BLOW; CSHCH; PATENTPENDING; RG70LS; ZAETT2; CAL38;
WICHETES; ZC; M906; RG50; ME35; Rulo EASTERN; Records Cop; New YSR007; Zoraki
mode 914; Mod 914; YSR007J; ROHM-RG 89N; R70; SĐN- E112; YSK505; YSR007;
Records; SERILNO; NSER; RECKGOLIATH; Rulo FS; STALKER M906-007; M33; MI12;
EKOL Aras Compact; SJ 600; VANTROL; UMAREX; RVLD; S001; ComBat 85; CSH6;
HC90; JT; Ekol Special; GM; EAGLES; DENFENSER; TC6; GC-E112; NF01; M69;
SUFG2; Defence; LTS-009; SUPER; MWO; DKGP777; CBL 38mm; Super 70; CAC380;
S1PJA; Jaeil; Me- sport; Modell 15; SARIAL; ZAEII2; DKGP113; Bruni; CDA;
RIGAN; ETE; Stingers-200-AT; Ray gun; IIIAPK M906; DHSERLES 95; HS90; RG59;
105L; LD.VN.HQ; MI08; MF38; SCS; CAL35; SCSMe; SGS308; T/C6-E16; SGS; CTRADE;
DK0100; DKGP747; TC4; Antiriot; EAC; JIG80; GOLD STAR; MINI9; Korea; E16SX;
G15K; PPK315; TB; STALKER M900; Reck-Goudth; Retay; Retay Eagle X; Retay Mod
92; Retay P114; Retay G 19C; Retay XR; Retay G17; Retay X1; Retay 84FS; Retay
S20022; Retay Eagle L; Retay Eagle XU; Retay Eagle LU; Retay XTREME; Retay
XPRO; ASI; Voltran Viper 4.5; JPX2; JPX4; LTS09; SJ-102; SJ-600N; SVN-15;
SVN-88; RG70CAL; ECD Magen; SC- E112; COMMANDER; SH-X1; PPK; Colt SN6; Colt
SN9; Colt SN10; Colt SN11; Colt SN15; Colt SN12,5; LD144-115x155x30.
|
2
|
Súng phóng dây mồi
|
DNIWAT200; ALM KIT; LTS-130G;
APS; Res Qmax; BDP.CS.01.00.
|
3
|
Súng bắn điện
|
AIRTASER; ANTIRIOT GUN; EVS3;
RaySun X1; S-200AT; Stingger; SYRD-5M; Titan86; TT88; S-200AF; Tager; X-86;
Ja10; Titan 88; Stinger; Enforcer; X1; X51; PhaZZer Enforce; Raysun X1 plus;
Wattozz; Titan-XP2; GADR.
|
4
|
Súng bắn lưới
|
BL E1604; CAL 38; SBL E16;
SBL E112; SPL-E112-A; E16; E16-BL; ANTIRIOT GUN; JA09; NEGUN; SUPERTALON;
SPIDER-L; SPIDER-N; Net Gun Catch Me; SBL 80mm.
|
5
|
Súng bắn pháo hiệu
|
CM81; CM83; CП81; CП83; CП84;
E112; E16; E16-BCA; M40; M44; ME38; NCA; PH1-07; RG59N; TH0023; Titan86; E6;
E17; TC6; NBK; STH26.
|
6
|
Súng bắn chất gây mê
|
DAN-INJET IM; CS38mm; JMBD;
RD206-CO2; RD206-C02; RD706; LTS-AR01, LTS- AR02.
|
7
|
Súng phóng quả nổ
|
ANTIRIOTGUN; CAL38; Sigơn;
SPQN- E112; USE37 VN; SHCOTTGVN; E16; E112; KDI; LTS-38G1; SPL-E112; SPL-3Q;
SPL6-BKL.
|
8
|
Súng bắn đạn tín hiệu
|
Gold38; CП82; E112; NR712; NRA825;
TH; NR712; RG59N; E16; STH; LTS-38G6.
|
9
|
Súng bắn hơi ngạt
|
|
10
|
Súng bắn chất độc
|
|
11
|
Súng bắn từ trường
|
|
12
|
Súng bắn laze
|
|
13
|
Súng bắn hiệu lệnh
|
|
14
|
Súng bắn đạn đánh dấu
|
|
15
|
Đạn sử dụng cho súng công cụ
hỗ trợ
|
|
Mục II
|
Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây
ngứa
|
1
|
Bình xịt hơi cay
|
BX10; BX4; BX5; BX6; BX7;
BX8; Peace; PeaceUltra; PS007; SelfDefender; SG; SM 6007-60; ANTIRIOTGON;
BODYGUARD PS 007; BX7E; PS-007; PS007S; SM 6007-100ml; Titan Spray; SM6007S;
SM6007-1; TB40; TB60; TB80; TB100; TB500; BX9; SH-912-4; HIS-BX6.
|
2
|
Bình xịt hơi ngạt
|
|
3
|
Bình xịt chất độc
|
|
4
|
Bình xịt chất gây mê
|
|
5
|
Bình xịt chất gây ngứa
|
|
Mục III
|
Lựu đạn khói, lựu đạn cay,
quả nổ
|
1
|
Lựu đạn khói
|
|
2
|
Lựu đạn cay
|
|
3
|
Quả nổ
|
|
Mục IV
|
Dùi cui
|
1
|
Dùi cui điện
|
6LMALL; B2S DP; BATON E09;
BUSTER; CD 616-02; CĐ-616; CD6Y602; COMMET; COMMET616; COMMETB-25ĐP; COMET
CD; COMMET CĐ616-02; COMET GĐCM; COMET KXL; COMMET TB-06; COMMET TTE16; COMMETCD616-02;
COMMET TTE16- 09CĐ; DHES; DHGS; DMH25-B; DML; E09; E111; E112; E16; E16-05;
E17; E17- BCA;F16-05; Ghost; Ghost buster; GLA; GLMA; GLORYA; H18; H56-BCA;
JA; K180; K200; K200FL; K210; KEENNESS; KS180; M88; MTD125; Muscleman;
MUSLEMAN; OV; Pili 119; Pili 188; Pili188K; PRONTO; PS; R.O.C; RB8; RC11;
RG100; SBCS; SBD; SBFS; SD5G-3; SDJG; SDJG3; SH; SH320; SMAG; SMAS; SMBM;
SMDK; SPC; SPFS; Stan Baton; STUN; Stungun PILI-158; SUDUDAS; Super Keenness;
Surper Titan; Surper; SYTT; SYTT33; T33; TAIWAN; TB08; TB6; TITAN; Titan 86;
Titan88; Titan ĐT09; Titan G10; Titan G8; Titan G8m; Titan G8MS; Titan G9;
Titan GB8; Titan GL; Titan GLA; Titan GLMA; Titan GM; Titan GP8; Titan K;
Titan K200; Titan KS-180; Titan KTL; Titan KXL; Titan M; Titan M3; Titan M33;
Titan M-3R; Titan 3S; Titan M3T; Titan M4; Titan M5; Titan M5S; Titan MN;
Titan PS; Titan S; Titan SMBM; Titan T33; Titan TT33; Titan TW09; Titan VN;
Titan VO; Titan X86; TL86; TT33; TT88; TTE16; TTE1605; TTE16-09CĐ; TW-09; X1;
YST; 318AB; AIRTASER; BFZ; BS-Z; BX; Comet BCA; Comet CD616; Comet GLA; Comet
TTE18; DC; DK; DMH 25; DML; DSJG3; E001; E111-BCA; ENFORCER; etek 16-08;
FQ20; G8; GB8; GB88; GLMAII; Glory-b; JINSHAJIAO; KL 809; KLC; Korea; KP-001;
KXL; KXL-ĐT05; KXLS; KXS; LANDUN; LC119; LCH602; litipi119; LS2012; LS-2014;
ML-100; N115; Panther; Pili119; Pili188; prozap; Prozap I; R09; RECHARGE;
SC-450; SD09; ST; ST104; ST201; TT86; SUPER TITAN; Super Titan M33; T701; TB;
Titan comet; Titan DT05; Titan G2MA; Titan GS; Titan KT2; Titan KXLS; Titan
KXS; Titan M10; Titan M3S; Titan MJ; Titan RS; Titan SMEM; Titan TM; Tiwa;
TS206; TT-33; TTTHN; TW9; Titan FS; Titan M3L; Titan M33R; Titan M33S; Titan
M33T; Titan M5R; Titan M5T; Titan GB8R; Titan GB8S; Titan M66; Titan M66S;
Titan MX66; Titan MX66S; E12; Titan Keennes; Titan MS; Titan S; Titan G001;
Titan E001; TB-M6.
|
2
|
Dùi cui kim loại
|
E16; E17; HG; HGO; HNG301;
HS6014; INSA; JM6012-21; JM9914; KEENNESS; LCH; LCH 62; LCH 640; LCH 602;
NS21; SH; SK616; SM; SM6012; SM6014; Stungun; TH; TH1211; Titan SM6013; TONFA;
E16-05; G539; INSA; SEGTIONS; SH-6014; TT-68; TK-0121; TK-0111-21R; SM6014S;
SM6014P; SM6014B; SM6013S; SM6013P; SM6013B; SM6012S; SM6012P; SM6012B;
MS-6014; G3K-H09-M01; G3K-H09-M02.
|
3
|
Dùi cui cao su
|
BCA-2005; CAX H57 BCA; CAX
H57 BCA; CAX H57; CS75; CS75-BCA; CS75- H6; CS75-HG; CS75HG BCA; CZ; D50cm;
ĐT09; ĐT10; E111; E112; E16; E16TCVI; E17; E17 BCA; E17 XS; GCS; H18; H56
E112 BCA; H57; H57BCA; H75BCA; HG- BCA; INSA; KOREA; KR; KR100; KR100/2014;
M44; NQ; NS21; PS; QP1997; QP97; QPE17; RUBLERROD; SM6014; Stan Baton; VN;
SM6013-B; CAX; DT-09; DT-10; DV; E112-BCA; GCS-2017; GT-09; H18-BNV; H56-BCA;
HG; KP; KP100; MH57; MS; QP-94; SH; 75HG; 7B; CS; E12; H56; DCCS.
|
Mục V
|
Khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay điện, găng
tay bắt dao, lá chắn, mũ chống đạn, thiết bị áp chế bằng âm thanh
|
1
|
Khóa số tám
|
L203; KC2007E112; CZ; E112;
E112KC2015; E112-2015; E16-509; E16-BCA; HC-0221; HG-BCA; KC; KC-2007; KC-95;
KC-97; KEENNESS; LCH602; LEGIRONS; SM6008-101; SM6008-103; SM6008-201; Titan;
TW; E16; BCA; Qiaoding; SM6008-201; KN95-H18-BNV; HG103; KC-2015; KC96;
KC-E112; LCH201; SM6008; HC-NIJ-1; SM6008-102; SM6005-101S; SM6005-101P;
SM6005-103S; SM6005-103P; SM6005-201S; SM6005-201P; SM6009-103; KKH; KC-E30M;
SH-9042; SH-H; KC8; Handcuffs.
|
2
|
Bàn chông
|
|
3
|
Dây đinh gai
|
|
4
|
Áo giáp chống đâm
|
AGCĐ-1/H57; AGCDD1/57;
DK-2210; DK-2211; MD405; MD-5911; LTS-AV; Titan AKV8; TB-01; TB-TH-01; Titan
AKV5; Titan AKV5S; Titan AKV8S; BH-01; LST-TD; TD-HN 2015; 121B-0532;
JPTIIA-M; K59/H57.
|
5
|
Áo giáp chống đạn
|
AGCĐ-1/A57; AGCĐK54; AGCĐK59;
AK; BA8000-01; BFV/47; DK ARMOR; Lotus; MAS64; HDC vest United Shield; HC11
United Shield; STE Diodon M3; STE Diodon M3-AK47; STE JT47 AK47; STE XP1583;
Cortex CB56 AK47; Cortex CB59 K59; TVAB-1000 K54; MD-5911; DK-2211; DK-2210;
MD4700S; MD4711; MD5411; MD5400; DK-1211; DKB-910; DKB-920; DKB-930; DKB-940;
JPT XIVB; JMT IVB; JPT IIA; JPT IIIA; JCO IIB; ICO IIC; MKS 2001; MKS 1002;
MKS 1003; MKS 1004; MT 3201; MKH 21000; P10016; C50036; INSTAFLOAT; MKU
BALLISTIC SHIELDS; DEMINING SUITS MDS IV; TAR-V59; TAR-V59S; TB-TH02; TB-
TH03; TB-TH04; VKCAAK47D; JKNM- AK; CS-UV-III; LTS-IV; LTS K54; TD- HN/2017;
Balltstic 121B; Balltstic H130; BPV3-AK47; Kata MD405; KCI-403; LTS-V;
MD4700S; VKA0003; VKA0013; VKCA24C; LST-TD; TD-HN 2015; 121B- 0532; AK1-H57;
H101; H130; H131; H132; H76; H83; MAR121; OAV-H1; SSD-FN; 13-K59; DK-211;
12-002; AGAK-5; AGAK-6; AGK54-3; AGK54-CĐ3; AGK59-3; AGK59-CĐ3; AGMT K59-1;
AGMT K54-1; DKA-540P; FIXE; FX PRO; LEGEND; ELITE; LEGION; DELTA; K59/H57;
AG-17.M1.
|
6
|
Găng tay điện
|
|
7
|
Găng tay bắt dao
|
DFG92; GLC01; Hexarmor;
Midas; SM601; Spectra; 4046VNI; HEXARMOR 4046; SS-7-11-OFL; Titan; DFG-93;
SS- MGMG-34; SS-MG-35; SS-MG-37; SS- MG-40; KDI; MLE; MILITOP; SM601; SM601S;
SM601-2; SM601-3; LTS-304; LTS-03; BH-02.
|
8
|
Lá chắn
|
LC01; LC1m-H57; LC820-4;
SM600L-1T; ĐV-LC; H57; H57-PC802; KCI-BSD100; LC820; H57-TCIV-BCA; MD-613;
BES-01; BAS-1300; SM6002; MILITOP; LC820; SM6002-1; SM6002-1S ; LS-600S;
PB1898-AK47; PB 1898; ARS-3100; LCĐ- H57; LCAK-H57; DKA-5085C.
|
9
|
Mũ chống đạn
|
DKH-2000P; K59 TD-TL; Lotus;
SM6003; ARMOR; H57; LTS-750; MZ-303; VKM0003A; 15LTS; JKHN-54; DKH- 1450P;
PASGT United Shield; KH-01; MKH/PA-5 (MS-001-C); PA-4; PA-5; DKH-1400;
DKH-1450P; SM6003; MCĐ-17.M1.
|
10
|
Thiết bị áp chế bằng âm thanh
|
|
Mục VI
|
Động vật nghiệp vụ
|
1
|
Chó nghiệp vụ
|
|
[1]
Thông tư số 21/2019/TT-BCA ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
01/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.”
[2] Cụm từ “cơ
quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an” được thay thế bởi cụm từ
“Cục Trang bị và kho vận” theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
21/2019/TT-BCA ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2019.
[3] Cụm từ “cơ
quan quản lý về hậu cần, kỹ thuật thuộc Công an cấp tỉnh” được thay thế bởi cụm
từ “Phòng Hậu cần Công an cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông
tư số 21/2019/TT-BCA ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2019.
[4] Cụm từ “cơ
quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an” được thay thế bởi cụm từ
“Cục Trang bị và kho vận” theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
21/2019/TT-BCA ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2019.
[5] Cụm từ “cơ
quan quản lý về hậu cần, kỹ thuật thuộc Công an cấp tỉnh” được thay thế bởi cụm
từ “Phòng Hậu cần Công an cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông
tư số 21/2019/TT-BCA ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2019.
[6] Cụm từ “cơ
quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an” được thay thế bởi cụm từ
“Cục Trang bị và kho vận” theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
21/2019/TT-BCA ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2019.
[7] Cụm từ “cơ
quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an” được thay thế bởi cụm từ
“Cục Trang bị và kho vận” theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
21/2019/TT-BCA ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2019.
[8] Cụm từ “cơ
quan quản lý về kế hoạch, tài chính thuộc Bộ Công an” được thay thế bởi cụm từ
“Cục Kế hoạch và tài chính” theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
21/2019/TT-BCA ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2019.
[9] Cụm từ “cơ
quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an” được thay thế bởi cụm từ
“Cục Trang bị và kho vận” theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
21/2019/TT-BCA ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2019.
[10] Cụm từ
“thanh tra” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
21/2019/TT-BCA ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2019.
[11] Cụm từ “cơ
quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an” được thay thế bởi cụm từ
“Cục Trang bị và kho vận” theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
21/2019/TT-BCA ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2019.
[12] Cụm từ “nhập
khẩu, xuất khẩu” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
21/2019/TT-BCA ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2019.
[13] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 21/2019/TT-BCA ngày 18
tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2019.
[14]
Điều 2 của của Thông tư số 21/2019/TT-BCA ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày
03 tháng 9 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2019.
2. Trách nhiệm thi hành:
a) Cục trưởng Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có
khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để kịp thời hướng dẫn.”
[15] Phụ lục này
được thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 21/2019/TT-BCA ngày
18 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2019.
[16] Phụ lục này
được thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 21/2019/TT-BCA ngày
18 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2019.