BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 7 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ BỔ NHIỆM,
XẾP LƯƠNG VIÊN CHỨC GIẢNG DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
Thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT
ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy
trong các trường trung học phổ thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
3 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT
ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT- BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số
69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ
nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học phổ thông công
lập.[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy
trong các trường trung học phổ thông công lập.
2. Thông tư này áp dụng đối với
viên chức giảng dạy chương trình giáo dục trung học phổ thông, bao gồm: giáo
viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giám đốc, phó giám đốc (sau đây gọi chung
là giáo viên trung học phổ thông) trong các trường trung học phổ thông, trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường
xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt
công lập (sau đây gọi chung là trường trung học phổ thông công lập) và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Các trường trung học phổ
thông tư thục có thể vận dụng quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử dụng
và quản lý giáo viên.
Điều 2. Mã
số và phân hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông
Chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học phổ thông bao gồm:
1. Giáo viên trung học phổ
thông hạng III - Mã số V.07.05.15.
2. Giáo viên trung học phổ
thông hạng II - Mã số V.07.05.14.
3. Giáo viên trung học phổ
thông hạng I - Mã số V.07.05.13.
Điều 2a.
Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp[2]
1. Chấp hành các chủ trương, đường
lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa
phương về giáo dục trung học phổ thông.
2. Thường xuyên trau dồi đạo đức,
nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
gương mẫu trước học sinh.
3. Thương yêu, đối xử công bằng
và tôn trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh;
đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
4. Thực hiện nghiêm các quy định
về trách nhiệm và nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về đạo đức nhà giáo.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 3.
Giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số V.07.05.15
1. Nhiệm vụ
a) Xây dựng kế hoạch giáo dục của
môn học được phân công và tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn
theo mục tiêu, chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông;
b) Thực hiện nhiệm vụ tổ chức
các hoạt động dạy học, giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà trường và kế hoạch
giáo dục của tổ chuyên môn; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do
nhà trường tổ chức;
c) Thực hiện các hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo quy định;
d) Tổ chức các hoạt động tư vấn
tâm lý, hướng nghiệp, khởi nghiệp cho học sinh và cha mẹ học sinh của lớp được
phân công;
đ) Tham gia phát hiện, bồi dưỡng
học sinh năng khiếu, học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém cấp trung học phổ
thông hoặc hướng dẫn thực tập sư phạm, hoạt động công tác xã hội trường học cho
học sinh trung học phổ thông;
e) Tham gia các hoạt động của tổ
chuyên môn; tham gia nghiên cứu khoa học; hoàn thành hệ thống hồ sơ quản lý hoạt
động giáo dục theo quy định; thực hiện công tác giáo dục hòa nhập trong phạm vi
được phân công; tham gia tổ chức các hội thi (của giáo viên hoặc học sinh) từ cấp
trường trở lên;
g) Hoàn thành các khóa đào tạo,
chương trình bồi dưỡng theo quy định; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do hiệu trưởng phân công.
2.[3] (Được bãi bỏ)
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có bằng cử nhân trở lên thuộc
ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo
viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân
chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo
viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành;
b)[4] Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông.
4. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa
phương về giáo dục trung học phổ thông và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được
giao;
b) Biết xây dựng kế hoạch dạy học,
xây dựng một số bài học theo chủ đề liên môn đối với những kiến thức giao thoa
giữa các môn học; tiếp cận các phương pháp dạy học hiện đại, kĩ thuật dạy học,
các mô hình dạy học mới tích hợp;
c) Biết khai thác và sử dụng hiệu
quả thiết bị công nghệ, thiết bị dạy học và học liệu trong dạy học, giáo dục và
quản lí học sinh;
d) Có khả năng phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học
sinh; tư vấn tâm lý, hướng nghiệp, phát hiện tài năng, năng khiếu học sinh; hỗ
trợ học sinh trong công tác giáo dục kỹ năng sống; tổ chức các hoạt động trải
nghiệm hướng nghiệp, khởi nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông;
đ) Có khả năng dạy học qua
internet, trên truyền hình theo chương trình môn học;
e) Sử dụng được các phương pháp
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
g) Biết vận dụng các sáng kiến
kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy,
giáo dục học sinh hoặc làm đồ dùng, thiết bị dạy học cấp trung học phổ thông;
h) Có khả năng hướng dẫn học
sinh trung học phổ thông nghiên cứu khoa học kỹ thuật từ cấp trường trở lên;
i) Có năng lực tự học, tự bồi
dưỡng để phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân;
k)[5] Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc
thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.
Điều 4.
Giáo viên trung học phổ thông hạng II - Mã số V.07.05.14
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo
viên trung học phổ thông hạng III, giáo viên trung học phổ thông hạng II còn phải
thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Làm báo cáo viên hoặc dạy
minh họa ở các lớp bồi dưỡng giáo viên từ cấp trường trở lên hoặc dạy thử nghiệm
các mô hình, phương pháp, công nghệ mới; chủ trì các nội dung bồi dưỡng và sinh
hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn hoặc tham gia xây dựng học liệu điện tử;
b) Tham gia hướng dẫn hoặc đánh
giá các sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ từ cấp trường trở lên;
c) Tham gia đánh giá ngoài hoặc
công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên từ cấp trường trở lên;
d) Tham gia ban giám khảo hội
thi giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường trở lên;
đ) Tham gia ra đề hoặc chấm thi
học sinh giỏi trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;
e) Tham gia hướng dẫn hoặc đánh
giá các hội thi hoặc các sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh
trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;
g) Tham gia các hoạt động xã hội,
phục vụ cộng đồng; thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong việc tổ
chức các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh.
2.[6] (Được bãi bỏ)
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có bằng cử nhân trở lên thuộc
ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo
viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân
chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo
viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành;
b)[7] Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông.
4. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa
phương về giáo dục trung học phổ thông và triển khai thực hiện có kết quả vào
nhiệm vụ được giao;
b) Có khả năng điều chỉnh kế hoạch
dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp dạy học, giáo dục đáp ứng
yêu cầu đổi mới, phù hợp với điều kiện thực tế;
c) Có khả năng nghiên cứu, cập
nhật kịp thời yêu cầu đổi mới về kiến thức chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp
các hình thức, phương pháp và lựa chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực chuyên môn của bản thân;
d) Có khả năng đánh giá hoặc hướng
dẫn đồng nghiệp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; đánh giá sản phẩm nghiên
cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;
đ) Có khả năng vận dụng sáng tạo
các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của
học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
e) Có khả năng vận dụng có hiệu
quả các biện pháp tư vấn tâm lí, hướng nghiệp và công tác xã hội trường học phù
hợp với từng đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;
g)[8] Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc
thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm;
h) Được công nhận là chiến sĩ
thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường
trở lên;
i)[9] Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14) phải có thời
gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III (mã số
V.07.05.15) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập
sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 5.
Giáo viên trung học phổ thông hạng I - Mã số V.07.05.13
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo
viên trung học phổ thông hạng II, giáo viên trung học phổ thông hạng I phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tham gia biên soạn hoặc thẩm
định hoặc lựa chọn sách giáo khoa, tài liệu giáo dục địa phương hoặc các tài liệu
dạy học khác và tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên;
b) Làm báo cáo viên, chia sẻ
kinh nghiệm hoặc dạy minh họa ở các lớp tập huấn, bồi dưỡng phát triển chuyên
môn, nghiệp vụ giáo viên từ cấp tỉnh trở lên hoặc tham gia dạy học trên truyền
hình;
c) Chủ trì các nội dung bồi dưỡng,
hướng dẫn đồng nghiệp triển khai chủ trương, nội dung đổi mới của ngành hoặc
sinh hoạt chuyên đề từ cấp tỉnh trở lên;
d) Tham gia đánh giá ngoài hoặc
công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên từ cấp tỉnh trở lên;
đ) Tham gia ban tổ chức hoặc
ban giám khảo hoặc ban ra đề trong các hội thi của giáo viên từ cấp tỉnh trở
lên;
e) Tham gia hướng dẫn hoặc đánh
giá các hội thi hoặc các sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh
trung học phổ thông từ cấp tỉnh trở lên;
g) Tham gia ra đề và chấm thi học
sinh giỏi trung học phổ thông từ cấp tỉnh trở lên.
2.[10] (Được bãi bỏ)
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có bằng thạc sĩ trở lên thuộc
ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông hoặc có bằng thạc
sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy hoặc có bằng thạc sĩ quản
lý giáo dục trở lên;
b)[11] Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông.
4. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Tích cực, chủ động thực hiện
và tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa
phương về giáo dục trung học phổ thông vào các nhiệm vụ được giao;
b) Có khả năng hướng dẫn, hỗ trợ
đồng nghiệp trong xây dựng kế hoạch và giáo dục; vận dụng những phương pháp dạy
học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; triển khai
hiệu quả hoạt động tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;
c) Có khả năng đánh giá hoặc hướng
dẫn đồng nghiệp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; hướng dẫn, đánh giá sản
phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp tỉnh
trở lên;
d) Có khả năng hướng dẫn, hỗ trợ
đồng nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm về phát triển chuyên môn của bản thân nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục;
đ) Vận dụng và hướng dẫn, hỗ trợ
đồng nghiệp trong việc sử dụng các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh;
e) Vận dụng và hướng dẫn, hỗ trợ
đồng nghiệp trong việc triển khai có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lí, hướng
nghiệp cho học sinh và công tác xã hội trường học, cách lồng ghép trong hoạt động
dạy học và giáo dục;
g)[12] Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc
thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm;
h) Được công nhận là chiến sĩ
thi đua cấp bộ/ban/ngành/tỉnh trở lên; hoặc bằng khen từ cấp tỉnh trở lên; hoặc
được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ
nhiệm lớp giỏi từ cấp tỉnh trở lên;
i)[13] Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng I (mã số V.07.05.13) phải có thời
gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã số
V.07.05.14) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên tính đến ngày hết thời
hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Chương
III
HƯỚNG DẪN BỔ NHIỆM VÀ XẾP
LƯƠNG THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 6.
Nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học phổ
thông
1. Việc bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp đối với giáo viên trung học phổ thông quy định tại Thông tư này phải căn
cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận, đạt tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được
quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Khi bổ nhiệm giáo viên từ chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học phổ thông công lập (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số
23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV) vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông
theo quy định tại Thông tư này thì không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề
nghiệp.
3. Không căn cứ trình độ được
đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề
nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên trung học phổ thông mới được tuyển dụng.
Điều 7. Các
trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông
1. Viên chức đã được bổ nhiệm
vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được xếp hạng chức danh
nghề nghiệp tương đương theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Giáo viên trung học phổ
thông mới được tuyển dụng sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm
vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông đã trúng tuyển.
Điều 8.
Cách xếp lương
1. Viên chức được bổ nhiệm vào
các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông quy định tại Thông tư
này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a) Giáo viên trung học phổ
thông hạng III, mã số V.07.05.15, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại
A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
b) Giáo viên trung học phổ
thông hạng II, mã số V.07.05.14, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại
A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38;
c) Giáo viên trung học phổ
thông hạng I, mã số V.07.05.13, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2,
nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
2. Việc xếp lương khi bổ nhiệm
vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II
Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng
5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và
theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới,
việc xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Điều
khoản áp dụng[14]
1. Thời gian giáo viên trung học
phổ thông giữ hạng I, hạng II, hạng III theo quy định tại Thông tư liên tịch số
23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV tương đương với thời gian giữ hạng I, hạng II, hạng III
quy định tại Thông tư này. Thời gian giáo viên giữ ngạch giáo viên trung học
cao cấp (mã số 15.112) được xác định là tương đương với thời gian giáo viên giữ
hạng II (mã số V.07.05.14). Thời gian giáo viên giữ ngạch giáo viên trung học
(mã số 15.113) được xác định là tương đương với thời gian giáo viên giữ hạng
III (mã số V.07.05.15).
2. Trường hợp giáo viên dự thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II
(mã số V.07.05.14) nếu đã có bằng thạc sĩ, đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo
của giáo viên trung học phổ thông hạng II và có thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III (mã số V.07.05.15) hoặc tương
đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết
thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng thì được xác định là đủ
yêu cầu về thời gian giữ hạng theo quy định tại điểm i khoản 4
Điều 4 Thông tư này.
3. Một số trường hợp giáo viên
đang giảng dạy được xác định đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuẩn được đào tạo
đối với giáo viên trung học phổ thông bao gồm:
a) Giáo viên được phân công giảng
dạy môn Công nghệ có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Công
nghệ hoặc Kỹ thuật công nghiệp hoặc Kỹ thuật nông nghiệp hoặc bằng cử nhân trở
lên chuyên ngành phù hợp với môn Công nghệ, Kỹ thuật công nghiệp, Kỹ thuật nông
nghiệp. Trường hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo
chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Giáo viên được phân công giảng
dạy môn Giáo dục kinh tế và pháp luật có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo
giáo viên về Giáo dục Công dân hoặc Giáo dục Chính trị hoặc bằng cử nhân trở
lên chuyên ngành phù hợp với môn Giáo dục Công dân, Giáo dục Chính trị. Trường
hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
4. Các quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông theo Thông tư liên tịch số
23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV tiếp tục được sử dụng và không cần phải ban hành quyết định
thay thế.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1.[15] Thông tư này là căn cứ thực hiện việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông trong các trường trung
học phổ thông công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Người đứng đầu các trường trung
học phổ thông công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a)[16] Lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
và xếp lương đối với giáo viên trung học phổ thông trong trường trung học phổ
thông công lập thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;
b) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền
quản lý theo quy định kết quả bổ nhiệm và xếp lương với giáo viên trung học phổ
thông;
c) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên trung học phổ thông; tạo điều kiện để giáo viên trung học phổ
thông được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy
định của pháp luật;
d) Căn cứ vào nhiệm vụ của hạng
chức danh nghề nghiệp để bố trí, phân công nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ
thông hợp lý, phát huy năng lực và hiệu quả công việc của giáo viên trung học
phổ thông.
3. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền quản lý trường trung học phổ thông công lập có trách nhiệm:
a) Phê duyệt phương án bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học phổ thông trong
các trường trung học phổ thông công lập thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo
thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp
lương đối với giáo viên trung học phổ thông trong các trường trung học phổ
thông công lập thuộc phạm vi quản lý;
b) Quyết định theo thẩm quyền
hoặc phân cấp việc quyết định bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp và xếp
lương đối với giáo viên trung học phổ thông trong các trường trung học phổ
thông công lập theo thẩm quyền phân cấp;
c) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học phổ thông trong các
trường trung học phổ thông công lập thuộc phạm vi quản lý về cơ quan có thẩm
quyền theo quy định.
Điều 11.
Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành[17]
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2021.
2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng
Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục, Khoa học
và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
các văn bản mới đó.
4. Thông tư này thay thế Thông
tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên trung học phổ thông công lập.
5. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Nguyễn Văn Phúc;
- Cổng TTĐT Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, NGCBQLGD, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|
[1] Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giáo dục ngày
14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang;
Căn cứ Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10
năm 2021 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ,
02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021
của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và
bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông công lập”.
[2]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số
01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02
tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm
2023.
[3]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT- BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số
01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT- BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02
tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo
dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
[4]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số
01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02
tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm
2023.
[5]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số
01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02
tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm
2023.
[6]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số
01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02
tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm
2023.
[7]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ,
02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021
của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và
bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
[8]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số
01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02
tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm
2023.
[9]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số
01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02
tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm
2023.
[10]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số
01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02
tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm
2023.
[11]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ,
02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021
của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và
bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
[12]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số
01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02
tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm
2023.
[13]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số
01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02
tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm
2023.
[14]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số
01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02
tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
[15]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số
01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02
tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm
2023.
[16]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số
01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02
tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm
2023.
[17] Điều 5 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ,
02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021
của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và
bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
2. Nhiệm vụ của giáo viên được
quy định đối với từng hạng chức danh nghề nghiệp là những công việc giáo viên
thực hiện sau khi được bổ nhiệm vào hạng và trong suốt thời gian giữ hạng nếu
được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phân công. Người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập có thể phân công giáo viên thực hiện nhiệm vụ của hạng cao
hơn nếu giáo viên có khả năng thực hiện. Đối với những nhiệm vụ theo hạng chức
danh nghề nghiệp mà trường mầm non, phổ thông công lập không được giao hoặc
không đủ điều kiện thực hiện thì người đứng đầu trường mầm non, phổ thông công
lập quyết định việc quy đổi sang các nhiệm vụ khác có liên quan để làm căn cứ
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên. Không yêu cầu giáo viên phải
cung cấp minh chứng về việc thực hiện nhiệm vụ của hạng khi bổ nhiệm vào hạng
tương ứng theo quy định tại các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT .
3. Trường hợp giáo viên mầm
non đã có một trong các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non hạng II, hạng III, hạng IV; giáo viên tiểu học đã có một
trong các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
tiểu học hạng II, hạng III, hạng IV; giáo viên trung học cơ sở đã có một trong
các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học
cơ sở hạng I, hạng II, hạng III; giáo viên trung học phổ thông đã có một trong
các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học
phổ thông hạng I, hạng II, hạng III theo quy định của pháp luật trước ngày 30
tháng 6 năm 2022 được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tương ứng với từng cấp học, được sử
dụng khi tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và không phải
học chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
tương ứng với từng cấp học quy định tại Thông tư này.
4. Giáo viên tuyển dụng mới
phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định
trong thời gian thực hiện chế độ tập sự. Giáo viên tuyển dụng mới nhưng không
phải thực hiện chế độ tập sự thì phải bổ sung chứng chỉ trong thời hạn 01 (một)
năm kể từ ngày được tuyển dụng. Tính đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành, các trường hợp còn dưới 01 (một) năm thực hiện chế độ tập sự thì phải bổ
sung chứng chỉ trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
5. Trường hợp giáo viên chưa
được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đúng với cấp học đang giảng dạy hoặc thay đổi
vị trí việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của
vị trí việc làm mới thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị cấp có
thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Điều
30 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và đảm bảo nguyên tắc:
a) Bổ nhiệm vào hạng chức
danh nghề nghiệp tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp đang giữ khi đáp ứng
đủ tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm và chuyển xếp vào hệ
số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất của hạng được chuyển theo hướng dẫn tại
Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp
lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo
quy định hiện hành của pháp luật;
b) Khi chuyển chức danh nghề
nghiệp không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp, không kết hợp nâng
bậc lương;
c) Khi chuyển chức danh nghề
nghiệp không yêu cầu viên chức phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp của vị trí việc làm được chuyển;
d) Thời gian giữ chức danh
nghề nghiệp cũ được xác định tương đương thời gian giữ chức danh nghề nghiệp được
chuyển.
6. Trường hợp giáo viên vẫn
giữ mã ngạch của công chức thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị
cấp có thẩm quyền thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên đúng với cấp
học đang giảng dạy theo quy trình xét chuyển chức danh nghề nghiệp quy định tại
khoản 5 Điều này. Trường hợp giáo viên vẫn giữ các ngạch giáo viên có đầu mã ngạch
là “15.”, “15a.”, “15c.” thì cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào hướng dẫn bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp tại các Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ,
21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV , 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV , 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV để bổ
nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp mới tương ứng theo quy định tại các Thông
tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT .
7. Trường hợp giáo viên mầm
non, phổ thông đã thực hiện việc bổ nhiệm từ các Thông tư liên tịch số
20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV , 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV , 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ,
23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV sang chức danh nghề nghiệp tương ứng theo quy định tại
các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT ,
04/2021/TT-BGDĐT khi thực hiện việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương
theo các quy định sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này nếu có sự thay đổi về hạng
chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm thì cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành
quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thay thế và không thực hiện việc truy
thu tiền lương, phụ cấp chênh lệch đã chi trả. Trường hợp khi thực hiện việc bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương theo các quy định sửa đổi, bổ sung tại Thông
tư này nếu không có sự thay đổi về hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm thì
giữ nguyên hạng chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm và không cần ban hành
quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thay thế.
8. Trường hợp giáo viên phổ
thông đã có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và bằng trung cấp sư phạm hoặc
cao đẳng sư phạm hoặc trường hợp giáo viên phổ thông đã có bằng cử nhân chuyên
ngành phù hợp và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
cấp trước ngày 22 tháng 5 năm 2021 thì được xác định là có bằng cử nhân chuyên
ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của cấp học đang giảng
dạy theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
9. Bằng cử nhân chuyên ngành
phù hợp quy định tại tiêu chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông được xác định là bằng cử nhân chuyên ngành đào tạo
giáo viên hoặc bằng cử nhân chuyên ngành không thuộc ngành đào tạo giáo viên mà
trong chương trình đào tạo của chuyên ngành đó có các môn học hoặc học phần
(thuộc khối kiến thức chuyên ngành) đảm bảo yêu cầu giảng dạy môn học cụ thể
trong Chương trình giáo dục phổ thông. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản
lý cơ sở giáo dục quyết định hoặc phối hợp với cơ sở đào tạo (nơi cấp bằng) để
xác định tính phù hợp của bằng cử nhân với môn học cụ thể trong Chương trình
giáo dục phổ thông.
10. Đối với các môn học
trong chương trình giáo dục phổ thông chưa có mã ngành đào tạo giáo viên thì
người đứng đầu cơ sở giáo dục phân công giáo viên hiện có và cử giáo viên tham
gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp để đảm bảo đạt tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy môn học được phân công. Trường hợp giáo viên đã
có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên, hoặc có bằng cử nhân và
có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm được phân công giảng dạy môn học khác
với chuyên ngành được đào tạo và được người đứng đầu cơ sở giáo dục đánh giá đạt
tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để giảng dạy môn học được phân
công thì được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương và được đăng ký dự thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định.
11. Trường hợp giáo viên
đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc trong thời gian thực hiện các quy định
liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức hoặc năm học 2021 - 2022 bị đánh giá, xếp loại viên
chức không hoàn thành nhiệm vụ thì giữ nguyên mã số, hệ số lương hiện hưởng cho
đến khi hết thời gian thi hành kỷ luật hoặc được đánh giá, xếp loại viên chức
hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp
lương theo quy định.
12. Kể từ ngày 03 tháng 11
năm 2015 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trường hợp giáo viên mầm
non, phổ thông được bổ nhiệm vào hạng cao hơn sau khi hết thời gian tập sự hoặc
sau khi đạt trình độ đào tạo cao hơn trình độ quy định nhưng chưa đáp ứng các
tiêu chuẩn khác cũng như chưa trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng do cấp
có thẩm quyền tổ chức thì phải thực hiện bổ nhiệm lại vào đúng hạng theo quy định
(bao gồm cả trường hợp tuyển dụng trước ngày 03 tháng 11 năm 2015 và hoàn thành
thời gian tập sự theo quy định sau ngày 03 tháng 11 năm 2015).
13. Việc bổ nhiệm, xếp lương
giáo viên mầm non, phổ thông công lập phải được hoàn thành và báo cáo kết quả về
Bộ Giáo dục và Đào tạo trong vòng 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
14. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
các văn bản mới đó.
15. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và
Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”