VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012
|
LUẬT
PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG
Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2005 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2006, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Luật số 01/2007/QH11 ngày 04 tháng 8 năm 2007 của Quốc hội
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, có hiệu lực kể từ
ngày 17 tháng 8 năm 2007;
2. Luật số 27/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25
tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về phòng, chống tham nhũng[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về phòng ngừa, phát hiện, xử lý người
có hành vi tham nhũng và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
trong phòng, chống tham nhũng.
2. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã
lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
3. Người có chức vụ, quyền hạn bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ,
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân;
c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước;
cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp;
d) Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn
trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ hành vi
tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ hành vi tham nhũng.
2. Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị công bố,
cung cấp thông tin chính thức về văn bản, hoạt động hoặc về nội dung nhất định.
3. Minh bạch tài sản, thu nhập là việc kê khai tài sản,
thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và khi cần thiết được xác minh, kết luận.
4. Nhũng nhiễu là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây
khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
5. Vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần mà người có
chức vụ, quyền hạn đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng.
6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng
ngân sách, tài sản của Nhà nước.
Điều 3. Các hành vi tham nhũng
1. Tham ô tài sản.
2. Nhận hối lộ.
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ,
công vụ vì vụ lợi.
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác
để trục lợi.
7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có
chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa
phương vì vụ lợi.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của
Nhà nước vì vụ lợi.
10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có
hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
Điều 4. Nguyên tắc xử lý tham nhũng
1. Mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện, ngăn chặn
và xử lý kịp thời, nghiêm minh.
2. Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ
nào phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có
hành vi tham nhũng gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của
pháp luật.
4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước
khi bị phát hiện, tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình
gây ra, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ
hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
5. Việc xử lý tham nhũng phải được thực hiện công khai theo
quy định của pháp luật.
6. Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển
công tác vẫn phải bị xử lý về hành vi tham nhũng do mình đã thực hiện.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng,
chống tham nhũng;
b) Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và
thông tin khác về hành vi tham nhũng;
c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện,
báo cáo, tố giác, tố cáo hành vi tham nhũng;
d) Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp
thời cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý người có hành vi tham
nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Gương mẫu, liêm khiết; định kỳ kiểm điểm việc thực hiện
chức trách, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa, phát hiện
hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
3. Người có chức vụ, quyền hạn có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ, công vụ đúng quy định của pháp luật;
b) Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp;
c) Kê khai tài sản theo quy định của Luật này và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc kê khai đó.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của công
dân trong phòng, chống tham nhũng
Công dân có quyền phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng; có
nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc
phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
Điều 7. Trách nhiệm phối hợp của cơ
quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và của cơ
quan, tổ chức, đơn vị hữu quan
Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với nhau và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong việc phát hiện
hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra, kiểm
toán, điều tra, truy tố, xét xử vụ việc tham nhũng.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan có trách nhiệm tạo điều
kiện, cộng tác với cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án trong việc phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
Điều 8. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có
trách nhiệm động viên nhân dân tham gia tích cực vào việc phòng, chống tham
nhũng; phát hiện, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người
có hành vi tham nhũng; giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham
nhũng.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan báo
chí
Cơ quan báo chí có trách nhiệm tham gia vào việc phòng, chống
tham nhũng; hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống
tham nhũng; khi đưa tin phải bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan và phải
chịu trách nhiệm về nội dung của thông tin đã đưa.
Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi quy định tại Điều 3 của Luật
này.
2. Đe dọa, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố
giác, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
3. Lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu cáo, vu khống cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.
Chương II
PHÒNG NGỪA THAM NHŨNG
Mục 1. CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 11. Nguyên tắc và nội dung
công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật phải được công khai, minh bạch, bảo đảm công bằng, dân chủ.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai hoạt động của
mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước và những nội dung khác theo quy định của
Chính phủ.
Điều 12. Hình thức công khai
1. Hình thức công khai bao gồm:
a) Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan;
d) Phát hành ấn phẩm;
đ) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
e) Đưa lên trang thông tin điện tử;
g) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
2.[2]
Trong trường hợp pháp luật không có quy định về hình thức công khai, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện một hoặc một số hình thức công khai
quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này. Ngoài ra, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể lựa chọn thêm hình thức công khai quy định tại điểm
a, điểm g khoản 1 Điều này.
Điều 13. Công khai, minh bạch trong
mua sắm công và xây dựng cơ bản
1. Việc mua sắm công và xây dựng cơ bản phải được công khai
theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp mua sắm công và xây dựng cơ bản mà pháp luật
quy định phải đấu thầu thì nội dung công khai bao gồm:
a) Kế hoạch đấu thầu, mời sơ tuyển và kết quả sơ tuyển, mời
thầu;
b)[3] Danh
mục các dự án chỉ định thầu, lý do chỉ định thầu, thông tin về nhà thầu được chỉ
định; danh mục các dự án đấu thầu hạn chế, nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế,
danh sách ngắn nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, lý do đấu thầu hạn chế, kết
quả lựa chọn nhà thầu;
c) Thông tin về cá nhân, tổ chức thuộc chủ dự án, bên mời thầu,
nhà thầu, cơ quan quản lý hoặc đối tượng khác vi phạm pháp luật về đấu thầu;
thông tin về nhà thầu bị cấm tham gia và thông tin về xử lý vi phạm pháp luật về
đấu thầu;
d) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu, hệ thống thông
tin dữ liệu về đấu thầu;
đ) Báo cáo tổng kết công tác đấu thầu trên phạm vi toàn quốc
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo tổng kết công tác đấu thầu của bộ, ngành, địa
phương và cơ sở;
e) Thẩm quyền, thủ tục tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong đấu thầu.
Điều 14. Công khai, minh bạch trong
quản lý dự án đầu tư xây dựng[4]
1. Trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, phải công khai,
minh bạch các nội dung sau đây:
a) Báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi, báo cáo đánh giá tác
động kinh tế - xã hội; các mục tiêu, dự kiến kết quả, các nhóm hoạt động chính
và đối tượng thụ hưởng trong quá trình lập dự án;
b) Quyết định phê duyệt dự án, kế hoạch thực hiện dự án;
c) Báo cáo tiến độ, báo cáo kết quả thực hiện dự án, báo
cáo đánh giá thực hiện dự án và báo cáo kết thúc dự án.
2. Dự án quy hoạch đầu tư xây dựng phải được lấy ý kiến của
nhân dân địa phương nơi quy hoạch về nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
và sau khi được phê duyệt phải được công khai về các nội dung quy định tại điểm
b và điểm c khoản 1 Điều này.
3. Dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách địa phương phải được
Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
4. Dự án đầu tư xây dựng sau khi được quyết định, phê duyệt
phải được công khai về nội dung quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này
để nhân dân giám sát.
Điều 15. Công khai, minh bạch về
tài chính và ngân sách nhà nước
1. Các cấp ngân sách, đơn vị dự toán ngân sách phải công
khai chi tiết số liệu dự toán và quyết toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, phê chuẩn, kể cả khoản ngân sách bổ sung.
2. Đơn vị dự toán ngân sách có nguồn thu và các khoản chi từ
các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật phải công
khai mục đích huy động, kết quả huy động và hiệu quả việc sử dụng các nguồn huy
động.
3. Tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ phải công khai
các nội dung sau đây:
a) Số liệu dự toán, quyết toán;
b) Khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân (nếu có);
c) Cơ sở xác định mức hỗ trợ và số tiền ngân sách nhà nước
hỗ trợ.
4. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn từ ngân sách
nhà nước phải công khai các nội dung sau đây:
a) Việc phân bổ vốn đầu tư trong dự toán ngân sách nhà nước
được giao hằng năm cho các dự án;
b) Dự toán ngân sách của dự án đầu tư theo kế hoạch đầu tư
được duyệt, mức vốn đầu tư của dự án được giao trong dự toán ngân sách năm;
c) Quyết toán vốn đầu tư của dự án hằng năm;
d) Quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước phải công khai các nội
dung sau đây:
a) Quy chế hoạt động và cơ chế tài chính của quỹ;
b) Kế hoạch tài chính hằng năm, trong đó chi tiết các khoản
thu, chi có quan hệ với ngân sách nhà nước theo quy định của cấp có thẩm quyền;
c) Kết quả hoạt động của quỹ;
d) Quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Việc phân bổ, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước
cho các dự án, chương trình mục tiêu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt phải công khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan và nhân dân nơi trực
tiếp thụ hưởng biết.
7.[5] Cơ
quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có thu phí, lệ phí
phải công khai căn cứ tính mức thu, số thu thực tế, đối tượng miễn, giảm và căn
cứ miễn, giảm các khoản thu ngân sách.
Điều 16. Công khai, minh bạch việc
huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân
1. Việc huy động các khoản đóng góp của nhân dân để đầu tư
xây dựng công trình, lập quỹ trong phạm vi địa phương phải lấy ý kiến nhân dân
và được Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
2. Việc huy động, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân
quy định tại khoản 1 Điều này phải được công khai để nhân dân giám sát và phải
chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung phải công khai bao gồm mục đích huy động, mức
đóng góp, việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
4. Công trình cơ sở hạ tầng tại xã, phường, thị trấn sử dụng
các khoản đóng góp của nhân dân phải công khai các nội dung sau đây:
a) Nội dung phải công khai quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Dự toán cho từng công trình theo kế hoạch đầu tư được
duyệt;
c) Nguồn vốn đầu tư cho từng công trình;
d) Kết quả đã huy động của từng đối tượng cụ thể, thời gian
huy động;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
e) Tiến độ thi công và kết quả nghiệm thu khối lượng, chất
lượng công trình và quyết toán công trình.
5. Việc huy động, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân
vì mục đích từ thiện, nhân đạo được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này.
Điều 17. Công khai, minh bạch việc
quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ, viện trợ
Việc quản lý, phân bổ, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Luật
này. Đối với các khoản viện trợ phi chính phủ phải được công khai cho các đối
tượng thụ hưởng biết.
Điều 18. Công khai, minh bạch trong
quản lý doanh nghiệp nhà nước[6]
1. Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm công khai các nội
dung sau đây:
a) Vốn và tài sản của Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
b) Vốn và tài sản của doanh nghiệp đầu tư vào công ty con,
công ty liên kết;
c) Các khoản đầu tư ngoài ngành nghề kinh doanh chính;
d) Vốn vay ưu đãi;
đ) Báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán;
e) Việc lập và sử dụng quỹ của doanh nghiệp;
g) Việc bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý;
h) Họ, tên, nhiệm vụ, lương và các khoản thu nhập khác của
người trong Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng.
2. Hàng năm, doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ
thành lập phải báo cáo bằng văn bản các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này
với Bộ Tài chính, bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kinh doanh chính và
Thanh tra Chính phủ.
Hàng năm, doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng thành lập phải
báo cáo bằng văn bản các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này với Bộ Tài
chính, bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kinh doanh chính, Thanh tra Chính
phủ và Thanh tra bộ chủ quản.
Hằng năm, doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập phải báo cáo bằng văn bản các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này với Sở tài chính, sở quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực kinh doanh chính và Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Điều 19. Công khai, minh bạch trong
cổ phần hóa doanh nghiệp của Nhà nước
1.[7] Việc
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước phải công khai, minh bạch; không được cổ phần
hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cổ phần hóa có trách
nhiệm công khai báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, phương án, kế hoạch cổ phần
hóa doanh nghiệp.
2.[8] Cơ
quan cử người đại diện phần vốn của Nhà nước ở doanh nghiệp có trách nhiệm công
khai giá trị doanh nghiệp được cổ phần hóa và việc điều chỉnh giá trị doanh
nghiệp (nếu có).
3. Việc bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp được cổ phần
hóa phải thực hiện bằng phương thức bán đấu giá.
Điều 20. Kiểm toán việc sử dụng
ngân sách, tài sản của Nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện kiểm
toán và chịu sự kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước theo quy
định của pháp luật về kiểm toán.
2. Báo cáo kiểm toán phải được công khai theo quy định tại Điều 12 của Luật này.
Điều 21. Công khai, minh bạch trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường[9]
1. Trong lĩnh vực về đất đai, phải công khai, minh bạch các
nội dung sau đây:
a) Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong quá
trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan, tổ chức thực
hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch đó phải công khai cho nhân dân địa phương nơi
được quy hoạch, điều chỉnh biết;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng, mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt hoặc điều chỉnh;
c) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; quy hoạch chi tiết và việc phân lô đất ở, đối tượng được
giao đất làm nhà ở;
d) Các khoản thu tài chính cho ngân sách nhà nước từ việc
quản lý, sử dụng đất và các khoản miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất.
2. Trong lĩnh vực về khoáng sản và tài nguyên nước, phải
công khai, minh bạch các nội dung sau đây:
a) Quy hoạch khoáng sản;
b) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và việc cấp, gia hạn, thu
hồi giấy phép về hoạt động khoáng sản, thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng
khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản;
c) Việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản và khoanh định
khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các khoản thu ngân
sách từ việc quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản;
d) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và việc cấp, gia hạn, thu
hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước.
3. Trong quản lý nhà nước về môi trường, phải công khai,
minh bạch các nội dung sau đây:
a) Điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp
giấy phép hành nghề, mã số quản lý chất thải;
b) Trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường; quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải.
Điều 22. Công khai, minh bạch trong
quản lý, sử dụng nhà ở
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc cấp giấy phép xây
dựng nhà ở và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải được công khai.
2. Việc hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, đối tượng được
hóa giá nhà ở và các khoản tiền phải nộp khi hóa giá nhà ở phải được công khai.
3. Việc bán nhà ở cho người tái định cư, người có thu nhập
thấp và những đối tượng ưu tiên khác phải được công khai.
Điều 23. Công khai, minh bạch trong
lĩnh vực giáo dục
1. Việc tuyển sinh, thi, kiểm tra, cấp văn bằng, chứng chỉ
phải được công khai.
2.[10] Cơ
quan quản lý giáo dục phải công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của
Nhà nước, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nguồn lực tài
chính cho hoạt động giáo dục; khoản hỗ trợ, các khoản đầu tư cho giáo dục và khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.
3.[11] Cơ
sở giáo dục công lập phải công khai cam kết chất lượng giáo dục và kết quả kiểm
định chất lượng giáo dục; điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; việc thu, quản
lý, sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh, các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển
giao công nghệ, khoản hỗ trợ, đầu tư cho giáo dục và khoản thu, chi tài chính
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Công khai, minh bạch trong
lĩnh vực y tế
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc cấp, thu hồi chứng
chỉ hành nghề y, dược tư nhân, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các
cơ sở hành nghề y, dược phải được công khai.
2. Cơ quan quản lý y tế, cơ sở khám, chữa bệnh có sử dụng
ngân sách, tài sản của Nhà nước phải công khai việc thu, quản lý, sử dụng ngân
sách, tài sản của Nhà nước, giá thuốc, việc thu, quản lý, sử dụng các loại phí
liên quan đến việc khám, chữa bệnh và các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 25. Công khai, minh bạch trong
lĩnh vực khoa học - công nghệ
1. Việc xét, tuyển chọn, giao trực tiếp, tài trợ thực hiện
nhiệm vụ khoa học - công nghệ và việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học - công nghệ phải được tiến hành công khai.
2. Cơ quan quản lý khoa học - công nghệ, đơn vị nghiên cứu
khoa học – công nghệ phải công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của
Nhà nước, các khoản hỗ trợ, viện trợ, đầu tư, các khoản thu từ hoạt động khoa học
- công nghệ.
Điều 26. Công khai, minh bạch trong
lĩnh vực thể dục, thể thao
Cơ quan quản lý thể dục, thể thao, Ủy ban Ô-lim-pích Việt
Nam, các liên đoàn thể thao, cơ sở thể dục, thể thao có trách nhiệm công khai
việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, các khoản thu từ hoạt động
và dịch vụ thể dục, thể thao, khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp của tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài cho hoạt động thể dục, thể thao.
Điều 26a. Công khai, minh bạch
trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, truyền thông[12]
Trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, truyền thông, phải công
khai, minh bạch các nội dung sau đây:
1. Việc lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch về văn hóa,
thông tin, truyền thông.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và việc cấp phép, gia hạn,
thu hồi giấy phép hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, truyền thông.
Điều 26b. Công khai, minh bạch
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn[13]
Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, phải
công khai, minh bạch các nội dung sau đây:
1. Chính sách khuyến khích về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và các chương trình về phát triển nông nghiệp, nông thôn;
2. Quy hoạch, kế hoạch phát triển rừng; điều kiện, trình tự,
thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng,
đăng ký quyền sử dụng rừng;
3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và việc cấp, thu hồi giấy
phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, khai thác, chế biến nông sản,
lâm sản, thủy sản, hải sản.
Điều 26c. Công khai, minh bạch
trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội[14]
Trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội, phải công khai,
minh bạch các nội dung sau đây:
1. Điều kiện, tiêu chuẩn của đối tượng thụ hưởng, mức thụ
hưởng; trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo trợ xã hội, ưu đãi đối với người có công;
2. Việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo trợ xã hội, ưu đãi đối với người có công.
Điều 26d. Công khai, minh bạch
trong việc thực hiện chính sách dân tộc[15]
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc, phải công khai,
minh bạch các nội dung sau đây:
1. Điều kiện, tiêu chuẩn của đối tượng thụ hưởng, mức thụ
hưởng; trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện chính sách dân tộc thuộc vùng đồng
bào dân tộc thiểu số khó khăn, đặc biệt khó khăn;
2. Việc thực hiện các chương trình, dự án vùng đồng bào dân
tộc thiểu số khó khăn, đặc biệt khó khăn;
3. Báo cáo kết quả thực hiện chính sách dân tộc.
Điều 27. Công khai, minh bạch trong
hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm toán nhà nước
1. Hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm
toán nhà nước phải được tiến hành công khai theo quy định của pháp luật.
2.[16] Văn
bản, quyết định sau đây phải được công khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác:
a) Quyết định thanh tra, kết luận thanh tra, quyết định xử
lý về thanh tra;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại;
c) Kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm
bị tố cáo;
d) Báo cáo kiểm toán; báo cáo thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 28. Công khai, minh bạch trong
hoạt động giải quyết các công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trong
lĩnh vực nhà, đất, xây dựng, đăng ký kinh doanh, xét duyệt dự án, cấp vốn ngân
sách nhà nước, tín dụng, ngân hàng, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quản lý hộ khẩu, thuế, hải quan, bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải công
khai thủ tục hành chính, giải quyết đúng thời hạn, đúng pháp luật và đúng yêu cầu
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có quyền đề nghị với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết công việc của mình giải
thích rõ những nội dung có liên quan. Khi nhận được đề nghị của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải kịp thời giải
thích công khai.
3. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải thích chưa thỏa đáng hoặc cố tình gây khó khăn, phiền hà thì cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có quyền kiến nghị lên cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Điều 29. Công khai, minh bạch trong
lĩnh vực tư pháp
Việc thụ lý, điều tra, truy tố, kiểm sát, xét xử, thi hành
án phải được công khai theo quy định của pháp luật về tố tụng và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 30. Công khai, minh bạch trong
công tác tổ chức - cán bộ[17]
Trong công tác tổ chức - cán bộ, phải công khai, minh bạch
các nội dung sau đây:
1. Tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
khác vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức;
3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, cho thôi việc,
cho thôi giữ chức vụ, hưu trí đối với cán bộ, công chức, viên chức;
4. Chuyển ngạch, nâng ngạch, luân chuyển, điều động, biệt
phái đối với cán bộ, công chức, viên chức;
5. Nâng lương, thưởng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động khác;
6. Việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các đơn vị
trực thuộc.
Điều 31. Quyền yêu cầu cung cấp
thông tin của cơ quan, tổ chức
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, cơ quan báo chí trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền yêu
cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin về hoạt động của
cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu,
cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu phải cung cấp thông tin, trừ trường hợp nội
dung thông tin đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, được
phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai; trường hợp không cung cấp hoặc chưa
cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức yêu cầu biết
và nêu rõ lý do.
Điều 32. Quyền yêu cầu cung cấp
thông tin của cá nhân
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác có
quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình làm việc cung cấp
thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
2. Công dân có quyền yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi mình cư trú cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn đó.
3.[18]
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, người được yêu cầu phải
cung cấp thông tin; trường hợp chưa cung cấp hoặc nội dung được yêu cầu đã được
công khai thì phải trả lời cho người yêu cầu biết.
Điều 32a. Trách nhiệm giải trình[19]
1. Khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải giải
trình về quyết định, hành vi của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao trước cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích hợp pháp bị tác động
trực tiếp bởi quyết định, hành vi đó.
2. Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm của cơ quan
có nghĩa vụ giải trình; trình tự, thủ tục của việc giải trình.
Điều 33. Công khai báo cáo hằng năm
về phòng, chống tham nhũng
1. Hằng năm, Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội về
công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; Ủy ban nhân dân có
trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về công tác phòng, chống tham
nhũng ở địa phương.
2. Báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng phải được
công khai.
Mục 2. XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC CHẾ
ĐỘ, ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN
Điều 34. Xây dựng, ban hành và thực
hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn
1. Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức,
tiêu chuẩn;
b) Công khai các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn về
quyền lợi đối với từng loại chức danh trong cơ quan mình;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ, định mức,
tiêu chuẩn.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự
nghiệp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách nhà nước căn cứ
vào quy định tại khoản 1 Điều này hướng dẫn áp dụng hoặc phối hợp với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức,
tiêu chuẩn áp dụng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
3. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành trái pháp
luật các chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
Điều 35. Kiểm tra và xử lý vi phạm
quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thường xuyên kiểm tra việc
chấp hành và xử lý kịp thời hành vi vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu
chuẩn.
2. Người có hành vi vi phạm quy định về chế độ, định mức,
tiêu chuẩn phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Người cho phép sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn
phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử dụng vượt quá; người sử dụng
vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá
trị được sử dụng vượt quá.
4. Người cho phép thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn
chuyên môn - kỹ thuật thấp hơn mức quy định phải bồi thường phần giá trị mà
mình cho phép sử dụng thấp hơn; người hưởng lợi từ việc thực hiện chế độ, định
mức, tiêu chuẩn chuyên môn - kỹ thuật thấp hơn có trách nhiệm liên đới bồi thường
phần giá trị được hưởng lợi.
Mục 3. QUY TẮC ỨNG XỬ, QUY TẮC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP, VIỆC CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 36. Quy tắc ứng xử của cán bộ,
công chức, viên chức
1. Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công
chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm
những việc phải làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù công việc của từng
nhóm cán bộ, công chức, viên chức và từng lĩnh vực hoạt động công vụ, nhằm bảo
đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức được
công khai để nhân dân giám sát việc chấp hành.
Điều 37. Những việc cán bộ, công chức,
viên chức không được làm
1. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc
sau đây:
a) Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều
hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công
ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa
học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở
trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí
mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình
tham gia giải quyết;
d) Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm
quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của
Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức,
đơn vị vì vụ lợi.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ
hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong
phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của
mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ
kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hóa, ký
kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không
được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực
tiếp.
5. Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng
và những cán bộ quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết
hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị,
em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con,
anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng,
bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán
- tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán vật
tư, hàng hóa, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.
6. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được
áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
Điều 38. Nghĩa vụ báo cáo và xử lý
báo cáo về dấu hiệu tham nhũng
1. Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi mình làm việc thì cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo
ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến dấu hiệu tham nhũng đó thì báo cáo với
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp.
2. Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo về
dấu hiệu tham nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền hoặc
chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét xử lý và thông báo
cho người báo cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn trên có thể kéo dài
nhưng không quá ba mươi ngày; trường hợp cần thiết thì quyết định hoặc đề nghị
người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn, khắc phục
hậu quả của hành vi tham nhũng và bảo vệ người báo cáo.
Điều 39. Trách nhiệm của người
không báo cáo hoặc không xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng
Cán bộ, công chức, viên chức biết được hành vi tham nhũng
mà không báo cáo, người nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng mà không xử lý
thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Việc tặng quà và nhận quà
tặng của cán bộ, công chức, viên chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị không được sử dụng ngân sách,
tài sản của Nhà nước làm quà tặng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Cán bộ, công chức, viên chức không được nhận tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến
công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Nghiêm cấm lợi dụng việc tặng quà, nhận quà tặng để hối
lộ hoặc thực hiện các hành vi khác vì vụ lợi.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc tặng quà, nhận quà tặng
và nộp lại quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 41. Thẩm quyền ban hành quy tắc
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch
nước ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ
quan, ngành, lĩnh vực do mình quản lý.
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao ban hành quy tắc ứng xử của Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký
Tòa án, Kiểm sát viên và cán bộ, công chức, viên chức khác trong cơ quan Tòa
án, Viện kiểm sát.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ,
công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; phối hợp với
cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội ban hành quy tắc ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức trong tổ chức này.
Điều 42. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp
1. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp là chuẩn mực xử sự phù hợp với
đặc thù của từng nghề bảo đảm sự liêm chính, trung thực và trách nhiệm trong việc
hành nghề.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với hội viên của mình
theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Chuyển đổi vị trí công tác
của cán bộ, công chức, viên chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền quản lý có
trách nhiệm thực hiện việc định kỳ chuyển đổi cán bộ, công chức, viên chức làm
việc tại một số vị trí liên quan đến việc quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước,
trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân nhằm chủ động phòng ngừa tham nhũng.
2. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải theo kế hoạch và được
công khai trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Việc chuyển đổi vị trí công tác quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ
quản lý. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ quản lý thực hiện theo
quy định về luân chuyển cán bộ.
4. Chính phủ ban hành Danh mục các vị trí công tác và thời
hạn định kỳ chuyển đổi quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 4. MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 44. Nghĩa vụ kê khai tài sản
1. Những người sau đây phải kê khai tài sản:
a) Cán bộ từ Phó trưởng phòng của Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên và tương đương trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
b) Một số cán bộ, công chức tại xã, phường, thị trấn; người
làm công tác quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và
giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân;
c) Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân. Chính phủ quy định cụ thể những người phải kê khai tài sản quy định
tại khoản này.
2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai tài sản,
mọi biến động về tài sản thuộc sở hữu của mình và tài sản thuộc sở hữu của vợ
hoặc chồng và con chưa thành niên.
3. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai trung thực
và chịu trách nhiệm về việc kê khai.
Điều 45. Tài sản phải kê khai
Các loại tài sản phải kê khai bao gồm:
1. Nhà, quyền sử dụng đất;
2. Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và các loại
tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ năm mươi triệu đồng trở lên;
3. Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
4. Thu nhập phải chịu thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Thủ tục kê khai tài sản
1. Việc kê khai tài sản được thực hiện hằng năm tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi người có nghĩa vụ kê khai làm việc và được hoàn thành
chậm nhất vào ngày 31 tháng 12.
2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải ghi rõ những thay
đổi về tài sản so với lần kê khai trước đó.
3. Bản kê khai tài sản được nộp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản.
Điều 46a. Công khai bản kê khai
tài sản[20]
Việc công khai bản kê khai tài sản của người có nghĩa vụ kê
khai được thực hiện như sau:
1. Bản kê khai tài sản của người có nghĩa vụ kê khai phải
được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.
Người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức
quyết định việc công khai bằng hình thức công bố tại cuộc họp hoặc niêm yết bản
kê khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thời điểm công khai
được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 3 hằng
năm. Trường hợp công khai bằng hình thức niêm yết thì phải bảo đảm thời gian tối
thiểu là ba mươi ngày liên tục;
2. Bản kê khai tài sản của người ứng cử đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai tại hội nghị cử tri nơi công tác
của người đó. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Hội
đồng bầu cử;
3. Bản kê khai tài sản của người dự kiến được bầu, phê chuẩn
tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện
theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân.
Điều 46b. Nghĩa vụ giải trình nguồn
gốc tài sản tăng thêm[21]
1. Người kê khai tài sản có nghĩa vụ giải trình nguồn gốc
phần tài sản tăng thêm quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật này.
2. Chính phủ quy định mức giá trị tài sản tăng thêm và việc
xác định giá trị tài sản tăng thêm, thẩm quyền yêu cầu giải trình, trách nhiệm
của người giải trình, trình tự, thủ tục của việc giải trình.
Điều 47. Xác minh tài sản[22]
1. Căn cứ để xác minh tài sản bao gồm:
a) Khi có tố cáo về việc không trung thực trong kê khai tài
sản của người có nghĩa vụ kê khai;
b) Khi xét thấy cần có thêm thông tin phục vụ cho việc bầu
cử, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có
nghĩa vụ kê khai tài sản;
c) Khi có căn cứ cho rằng việc giải trình về nguồn gốc tài
sản tăng thêm không hợp lý;
d) Khi có yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền quy định tại Điều 47a của Luật này.
2. Khi có một trong những căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này
thì người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức có nghĩa vụ kê
khai tài sản ra quyết định xác minh tài sản.
Điều 47a. Thẩm quyền yêu cầu xác
minh tài sản[23]
1. Khi có một trong các căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 47 của Luật này, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân sau đây có quyền yêu cầu người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức,
viên chức ra quyết định xác minh tài sản:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân
có quyền yêu cầu xác minh tài sản đối với người dự kiến được Quốc hội, Hội đồng
nhân dân bầu hoặc phê chuẩn;
b) Cơ quan thường vụ của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội có quyền yêu cầu xác minh tài sản đối với người dự kiến được bầu tại
đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
c) Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện có quyền yêu cầu xác minh tài sản đối với người dự kiến được Hội đồng
nhân dân bầu;
d) Hội đồng bầu cử, Ủy ban bầu cử hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc có quyền yêu cầu xác minh tài sản đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân;
đ) Chủ tịch nước có quyền yêu cầu xác minh tài sản đối với
người dự kiến được bổ nhiệm Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền yêu cầu xác minh tài
sản đối với người dự kiến được bổ nhiệm Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác có quyền yêu cầu xác minh
tài sản nếu trong quá trình tiến hành kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra,
kiểm sát có kết luận về trách nhiệm của người có nghĩa vụ kê khai tài sản liên
quan đến hành vi tham nhũng.
Điều 48. Thủ tục xác minh tài sản
1. Trước khi ra quyết định xác minh tài sản, cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai giải trình rõ việc kê khai. Việc
giải trình phải được thực hiện trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được
yêu cầu giải trình.
2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định xác minh
trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày phát sinh căn cứ quy định tại khoản
2 Điều 47 của Luật này.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân hữu quan có trách nhiệm
cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc xác minh khi có yêu cầu của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền.
4. Trong thời hạn hai mươi ngày kể từ ngày ra quyết định
xác minh, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản tiến
hành thẩm tra, xác minh và phải ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản.
5. Thủ tục xác minh tài sản của người có tên trong danh
sách ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Thời hạn xác minh phải đáp ứng
yêu cầu về thời gian bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
6.[24] Chính
phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục xác minh tài sản.
Điều 49. Kết luận về sự minh bạch
trong kê khai tài sản
1. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản là kết luận
về tính trung thực của việc kê khai tài sản.
2. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản phải được
gửi cho cơ quan, tổ chức yêu cầu xác minh và người có tài sản được xác minh.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản
4 Điều 48 của Luật này phải chịu trách nhiệm về tính khách quan, chính xác
và nội dung kết luận của mình.
Điều 50. Công khai kết luận về sự
minh bạch trong kê khai tài sản
1. Khi có yêu cầu và theo quyết định của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền, bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản được công
khai tại các địa điểm sau đây:
a) Trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người có nghĩa vụ kê
khai tài sản làm việc khi người đó được bổ nhiệm, bầu, phê chuẩn;
b) Tại hội nghị cử tri nơi công tác, nơi cư trú đối với người
ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân;
c) Tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người được đề nghị để
Quốc hội, Hội đồng nhân dân hoặc Đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội bầu, phê chuẩn.
2. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản của người
bị khởi tố về hành vi tham nhũng phải được công khai trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị nơi người đó làm việc.
Điều 51. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm quản lý và lưu giữ
bản kê khai tài sản của người có nghĩa vụ kê khai do mình quản lý; tổ chức việc
xác minh theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; kết luận về sự
minh bạch trong kê khai tài sản và công khai kết luận đó theo quyết định của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền trong các trường hợp quy định tại Điều
50 của Luật này.
Điều 52. Xử lý người kê khai tài sản
không trung thực
1. Người kê khai tài sản không trung thực bị xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật. Quyết định kỷ luật đối với người kê khai tài sản
không trung thực phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó
làm việc.
2. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân mà kê khai tài sản không trung thực thì bị xóa tên khỏi danh sách những người
ứng cử; người được dự kiến bổ nhiệm, phê chuẩn mà kê khai tài sản không trung
thực thì không được bổ nhiệm, phê chuẩn vào chức vụ đã dự kiến.
Điều 53. Kiểm soát thu nhập
Chính phủ trình Quốc hội ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn.
Mục 5. CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG
ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ KHI ĐỂ XẢY RA THAM NHŨNG
Điều 53a. Trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển
sang vị trí công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức[25]
1. Khi có căn cứ cho rằng cán bộ, công chức, viên chức có
hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền quản lý cán bộ,
công chức, viên chức tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí
công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức để xác minh, làm rõ hành vi
tham nhũng nếu xét thấy người đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc
xem xét, xử lý.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức phải xem xét việc tạm đình chỉ công
tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với cán bộ, công chức,
viên chức khi nhận được yêu cầu của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát nếu trong quá trình thanh tra, kiểm toán, điều
tra, kiểm sát phát hiện có căn cứ cho rằng người đó có hành vi tham nhũng để
xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức phải hủy bỏ quyết định và thông báo
công khai với toàn thể cán bộ, công chức, viên chức về việc hủy bỏ quyết định tạm
đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác và khôi phục lại
quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức sau khi cơ quan có thẩm
quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng.
4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục, thời hạn
tạm đình chỉ, chuyển vị trí công tác khác; việc hưởng lương, phụ cấp, quyền, lợi
ích khác và việc bồi thường, khôi phục lại quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ,
công chức, viên chức sau khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người đó
không có hành vi tham nhũng.
Điều 54. Trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách
nhiệm về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do
mình quản lý, phụ trách.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm
trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng của người do mình trực tiếp quản
lý, giao nhiệm vụ.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải
chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực
công tác và trong đơn vị do mình trực tiếp phụ trách.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm
liên đới về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong
đơn vị do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách.
3. Người đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức phải
chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong đơn vị do
mình quản lý.
4. Việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu và cá nhân khác có
trách nhiệm trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách nhà nước về việc để xảy
ra hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của Luật này và điều lệ, quy
chế của tổ chức đó.
5. Trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được loại trừ
trong trường hợp họ không thể biết được hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết
để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng.
Điều 55. Xử lý trách nhiệm người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi phải chịu
trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi phải chịu
trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được xem xét miễn
hoặc giảm trách nhiệm pháp lý quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu đã
thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi
tham nhũng; xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền về hành vi tham nhũng.
4.[26] Kết
luận thanh tra, báo cáo kiểm toán, kết luận điều tra vụ việc, vụ án tham nhũng
phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra
hành vi tham nhũng theo các mức độ sau đây:
a) Yếu kém về năng lực quản lý;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý;
c) Bao che cho người có hành vi tham nhũng.
Kết luận, báo cáo phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền quản lý cán bộ.
Mục 6. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, ĐỔI MỚI
CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
Điều 56. Cải cách hành chính nhằm
phòng ngừa tham nhũng
Nhà nước thực hiện cải cách hành chính nhằm tăng cường tính
độc lập và tự chịu trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đẩy mạnh việc phân
cấp quản lý nhà nước giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa
phương; phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước; công khai,
đơn giản hóa và hoàn thiện thủ tục hành chính; quy định cụ thể trách nhiệm của
từng chức danh trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 57. Tăng cường áp dụng khoa học,
công nghệ trong quản lý
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thường xuyên cải tiến công tác,
tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động của mình, tạo thuận lợi
để công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn trình
tự, thủ tục giải quyết công việc để cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chủ động
thực hiện mà không phải trực tiếp tiếp xúc với cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 58. Đổi mới phương thức thanh
toán
1. Nhà nước áp dụng các biện pháp quản lý để thực hiện việc
thanh toán thông qua tài khoản tại ngân hàng, Kho bạc nhà nước. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị có trách nhiệm thực hiện các quy định về thanh toán bằng chuyển khoản.
2. Chính phủ áp dụng các giải pháp tài chính, công nghệ tiến
tới thực hiện mọi khoản chi đối với người có chức vụ, quyền hạn quy định tại
các điểm a, b và c khoản 3 Điều 1 của Luật này và các giao
dịch khác sử dụng ngân sách nhà nước phải thông qua tài khoản.
Chương III
PHÁT HIỆN THAM NHŨNG
Mục 1. CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 59. Công tác kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm thường
xuyên tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện hành vi tham
nhũng.
2. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan
thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Điều 60. Công tác tự kiểm tra của
cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân và cán bộ, công chức, viên chức khác do mình quản lý nhằm kịp
thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
thường xuyên đôn đốc người đứng đầu đơn vị trực thuộc kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý.
3. Khi phát hiện hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ
quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Điều 61. Hình thức kiểm tra
1. Việc kiểm tra thường xuyên được tiến hành theo chương
trình, kế hoạch, tập trung vào lĩnh vực, hoạt động thường phát sinh hành vi
tham nhũng.
2. Việc kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu
hiệu tham nhũng.
Mục 2. PHÁT HIỆN THAM NHŨNG THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TOÁN, ĐIỀU TRA, KIỂM SÁT, XÉT XỬ, GIÁM SÁT
Điều 62. Phát hiện tham nhũng thông
qua hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử
Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử
có trách nhiệm chủ động phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị việc xử lý theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về quyết định của mình.
Điều 63. Phát hiện tham nhũng thông
qua hoạt động giám sát
Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thông qua hoạt
động giám sát có trách nhiệm phát hiện hành vi tham nhũng, yêu cầu hoặc kiến
nghị việc xử lý theo quy định của pháp luật.
Mục 3. TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
VỀ HÀNH VI THAM NHŨNG
Điều 64. Tố cáo hành vi tham nhũng
và trách nhiệm của người tố cáo
1. Công dân có quyền tố cáo hành vi tham nhũng với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
2. Người tố cáo phải tố cáo trung thực, nêu rõ họ, tên, địa
chỉ, cung cấp thông tin, tài liệu mà mình có và hợp tác với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
3. Người tố cáo mà cố tình tố cáo sai sự thật phải bị xử lý
nghiêm minh, nếu gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 65. Trách nhiệm tiếp nhận và
giải quyết tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm tạo điều
kiện thuận lợi để công dân tố cáo trực tiếp, gửi đơn tố cáo, tố cáo qua điện
thoại, tố cáo qua mạng thông tin điện tử và các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi nhận
được tố cáo hành vi tham nhũng phải xem xét và xử lý theo thẩm quyền; giữ bí mật
họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin khác theo yêu cầu của người tố cáo;
áp dụng kịp thời các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo khi có biểu hiện
đe dọa, trả thù, trù dập người tố cáo hoặc khi người tố cáo yêu cầu; thông báo
kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo khi có yêu cầu.
3. Cơ quan thanh tra có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước cùng cấp xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và kiến nghị biện
pháp xử lý; trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì chuyển cho cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về
tố tụng hình sự.
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhận được tố cáo về hành vi
tham nhũng phải xử lý theo thẩm quyền.
4. Thời hạn giải quyết tố cáo, thời hạn trả lời người tố
cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 66. Trách nhiệm phối hợp của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân phải tạo điều kiện, cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết tố cáo để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi
tham nhũng, hạn chế thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra.
Điều 67. Khen thưởng người tố cáo
Người tố cáo trung thực, tích cực cộng tác với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi
tham nhũng thì được khen thưởng về vật chất, tinh thần theo quy định của pháp
luật.
Chương IV
XỬ LÝ HÀNH VI THAM NHŨNG VÀ CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÁC
Mục 1. XỬ LÝ KỶ LUẬT, XỬ LÝ HÌNH SỰ
Điều 68. Đối tượng bị xử lý kỷ luật,
xử lý hình sự
1. Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều
3 của Luật này.
2. Người không báo cáo, tố giác khi biết được hành vi tham
nhũng.
3. Người không xử lý báo cáo, tố giác, tố cáo về hành vi
tham nhũng.
4. Người có hành vi đe dọa, trả thù, trù dập người phát hiện,
báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành
vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
6. Người thực hiện hành vi khác vi phạm quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 69. Xử lý đối với người có
hành vi tham nhũng
Người có hành vi tham nhũng thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; trong trường hợp bị
kết án về hành vi tham nhũng và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì
phải bị buộc thôi việc; đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Mục 2. XỬ LÝ TÀI SẢN THAM NHŨNG
Điều 70. Nguyên tắc xử lý tài sản
tham nhũng
1. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải áp dụng các biện
pháp cần thiết để thu hồi, tịch thu tài sản tham nhũng.
2. Tài sản tham nhũng phải được trả lại cho chủ sở hữu, người
quản lý hợp pháp hoặc sung quỹ nhà nước.
3. Người đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát
hiện hành vi đưa hối lộ thì được trả lại tài sản đã dùng để hối lộ.
4. Việc tịch thu tài sản tham nhũng, thu hồi tài sản tham
nhũng được thực hiện bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Điều 71. Thu hồi tài sản tham nhũng
có yếu tố nước ngoài
Trên cơ sở điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam,
Chính phủ Việt Nam hợp tác với Chính phủ nước ngoài trong việc thu hồi tài sản
của Việt Nam hoặc của nước ngoài bị tham nhũng và trả lại tài sản đó cho chủ sở
hữu hợp pháp.
Chương V
TỔ CHỨC, TRÁCH NHIỆM VÀ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN THANH
TRA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, ĐIỀU TRA, VIỆN KIỂM SÁT, TÒA ÁN VÀ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ HỮU QUAN TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Mục 1. TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO, PHỐI HỢP
VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 72. Trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác phòng, chống tham nhũng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
áp dụng quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan để
tổ chức phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm
trước cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp về việc phòng, chống tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý.
Điều 73.[27] (được
bãi bỏ)
Điều 74. Giám sát công tác phòng,
chống tham nhũng[28]
1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát công tác
phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
2. Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát công tác phòng ngừa tham nhũng thuộc lĩnh
vực do mình phụ trách.
Ủy ban tư pháp của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình giám sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng.
3. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm giám sát công tác phòng, chống tham nhũng tại địa
phương.
4. Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 75. Đơn vị chuyên trách về chống
tham nhũng
1. Trong Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng.
2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị chuyên trách về
chống tham nhũng quy định tại khoản 1 Điều này do Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ quy định.
Điều 76. Trách nhiệm của Thanh tra
Chính phủ
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Chính
phủ có trách nhiệm sau đây:
1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; trường hợp phát hiện
hành vi tham nhũng thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý;
2. Xây dựng hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham
nhũng.
Điều 77. Trách nhiệm của Kiểm toán
Nhà nước[29]
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán Nhà
nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm toán nhằm phòng ngừa, phát hiện
và phối hợp xử lý hành vi tham nhũng; trường hợp phát hiện hành vi tham nhũng
thì chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền xử lý.
Điều 78. Trách nhiệm của Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động điều tra tội phạm
về tham nhũng.
Điều 79. Trách nhiệm của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức,
chỉ đạo thực hiện hoạt động truy tố các tội phạm về tham nhũng; kiểm sát hoạt động
điều tra, xét xử, thi hành án đối với các tội phạm về tham nhũng.
2. Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm xét xử, hướng dẫn
công tác xét xử các tội phạm về tham nhũng.
Điều 80. Phối hợp hoạt động giữa
các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án có trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống tham nhũng theo các nội
dung sau đây:
1. Trao đổi thường xuyên thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về
công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Chuyển hồ sơ vụ việc tham nhũng cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý.
3. Tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng và kiến
nghị chính sách, giải pháp phòng, chống tham nhũng.
Điều 81. Phối hợp công tác giữa cơ
quan thanh tra, kiểm toán nhà nước với cơ quan điều tra
1. Trong trường hợp cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước
chuyển hồ sơ vụ việc tham nhũng cho cơ quan điều tra thì cơ quan điều tra phải
tiếp nhận và giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Trong trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ
quan điều tra thì cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước có quyền thông báo với
Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan điều tra cấp trên.
Điều 82. Phối hợp công tác giữa cơ
quan thanh tra, kiểm toán nhà nước với Viện kiểm sát
1. Trong trường hợp chuyển hồ sơ vụ việc tham nhũng cho cơ
quan điều tra thì cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước có trách nhiệm thông
báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện việc kiểm sát.
2. Trong trường hợp cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước
chuyển hồ sơ vụ việc tham nhũng cho Viện kiểm sát thì Viện kiểm sát phải xem
xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản cho cơ quan đã
chuyển hồ sơ.
Mục 2. KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG CHỐNG
THAM NHŨNG TRONG CƠ QUAN THANH TRA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, ĐIỀU TRA, VIỆN KIỂM
SÁT, TÒA ÁN
Điều 83. Kiểm tra hoạt động chống
tham nhũng đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thanh tra, kiểm
toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
1. Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án phải có biện pháp để kiểm tra nhằm ngăn chặn hành vi lạm quyền, lộng
quyền, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức của mình trong hoạt động chống
tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều
tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức;
chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm pháp
luật trong hoạt động chống tham nhũng.
3. Cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thanh tra, kiểm
toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động chống tham nhũng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường,
bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 84. Giải quyết tố cáo đối với
cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều
tra, Viện kiểm sát, Tòa án
Trường hợp có tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động chống tham nhũng đối với Thanh tra viên, Kiểm toán viên, Điều tra viên, Kiểm
sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án và cán bộ, công chức, viên chức
khác của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
thì người đứng đầu cơ quan phải giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Kết quả giải quyết tố cáo phải được công khai.
Chương VI
VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA XÃ HỘI TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 85. Vai trò và trách nhiệm của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có
trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền,
giáo dục nhân dân và các thành viên tổ chức mình thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng; kiến nghị các biện pháp nhằm phát hiện và
phòng ngừa tham nhũng;
b) Động viên nhân dân tham gia tích cực vào việc phát hiện,
tố cáo hành vi tham nhũng;
c) Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xác minh, xử lý vụ việc tham nhũng;
d) Giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham
nhũng.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có
quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp phòng
ngừa tham nhũng, xác minh vụ việc tham nhũng, xử lý người có hành vi tham
nhũng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, trả lời trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp vụ việc phức tạp
thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá ba mươi ngày.
Điều 86. Vai trò và trách nhiệm của
báo chí
1. Nhà nước khuyến khích cơ quan báo chí, phóng viên đưa
tin phản ánh về vụ việc tham nhũng và hoạt động phòng, chống tham nhũng.
2. Cơ quan báo chí có trách nhiệm biểu dương tinh thần và
những việc làm tích cực trong công tác phòng, chống tham nhũng; lên án, đấu
tranh đối với những người có hành vi tham nhũng; tham gia tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
3. Cơ quan báo chí, phóng viên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hành vi
tham nhũng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp
thông tin, tài liệu đó theo quy định của pháp luật; trường hợp không cung cấp
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Cơ quan báo chí, phóng viên phải đưa tin trung thực,
khách quan. Tổng biên tập, phóng viên chịu trách nhiệm về việc đưa tin và chấp
hành pháp luật về báo chí, quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Điều 87. Vai trò và trách nhiệm của
doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo về hành vi tham
nhũng và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc xác
minh, kết luận về hành vi tham nhũng.
2. Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm
tổ chức, động viên, khuyến khích hội viên của mình xây dựng văn hóa kinh doanh
lành mạnh, phi tham nhũng.
3. Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và hội viên
có trách nhiệm kiến nghị với Nhà nước hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhằm
phòng, chống tham nhũng.
4. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh,
có cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham ô, đưa hối lộ.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm
phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, hiệp hội doanh nghiệp,
hiệp hội ngành nghề và các tổ chức khác tổ chức diễn đàn để trao đổi, cung cấp
thông tin, phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 88. Trách nhiệm công dân, Ban
thanh tra nhân dân
1. Công dân tự mình, thông qua Ban thanh tra nhân dân hoặc
thông qua tổ chức mà mình là thành viên tham gia phòng, chống tham nhũng.
2. Ban thanh tra nhân dân tại xã, phường, thị trấn, trong
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng.
Chương VII
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 89. Nguyên tắc chung về hợp
tác quốc tế
Nhà nước cam kết thực hiện điều ước quốc tế về phòng, chống
tham nhũng mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hợp tác với các
nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động phòng, chống
tham nhũng trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và
các bên cùng có lợi.
Điều 90. Trách nhiệm thực hiện hợp
tác quốc tế
1. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công
an và các cơ quan hữu quan thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu,
đào tạo, xây dựng chính sách, trao đổi thông tin, hỗ trợ tài chính, trợ giúp kỹ
thuật, trao đổi kinh nghiệm trong phòng, chống tham nhũng.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về
tương trợ tư pháp trong phòng, chống tham nhũng.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[30]
Điều 91. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm
2006.
2. Pháp lệnh Chống tham nhũng ngày 26 tháng 02 năm 1998 và
Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Chống tham nhũng ngày 28
tháng 4 năm 2000 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 92. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật số
01/2007/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc
hội ban hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng.”
Luật số
27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 01/2007/QH12.”
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[3] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của
Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[5] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số
27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[6] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của
Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của
Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[9] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của
Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của
Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[11] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[12] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[13] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[14] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[15] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1
của Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
tham nhũng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[17] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của
Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[18] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1
của Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
tham nhũng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[19] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[20] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[21] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[22] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của
Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[23] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số
27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[24] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật
số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[25] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số
27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[26] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1
của Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
tham nhũng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[27] Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản
1 Điều 1 của Luật số 01/2007/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống tham nhũng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 8 năm 2007 như sau:
“Điều
73. Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng
1.
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ đứng đầu
có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham
nhũng trong phạm vi cả nước. Giúp việc cho Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
tham nhũng có bộ phận thường trực hoạt động chuyên trách.
2.
Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhũng do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đứng đầu có
trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham
nhũng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ban chỉ đạo tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương về phòng, chống tham nhũng có bộ phận giúp việc.
3.
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống tham nhũng, Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về
phòng, chống tham nhũng do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của
Thủ tướng Chính phủ.”
Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2013.
[28] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Luật số 01/2007/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 8 năm 2007.
[29] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của
Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
[30] Điều 2 của
Luật số 01/2007/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 8 năm 2007 quy định như sau:
“Điều
2
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày công bố.”
Điều 2
của Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013 quy định như sau:
“Điều
2
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
2. Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành những điều, khoản
được giao trong Luật.”