NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 7 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Thông tư số
27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 07/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 8 năm 2021.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 3 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục
xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ,
hoạt động ngân hàng và ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt
là Ngân hàng Nhà nước) ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Thông
tư này bao gồm:
a) Luật, pháp lệnh;
b) Nghị định của Chính phủ (sau đây gọi là
nghị định), quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Thông tư.
3.[2] Trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo; thông tư liên tịch giữa Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Thống đốc) và Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước được
thực hiện theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đã được sửa
đổi, bổ sung), Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật và Nghị định 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định
34/2016/NĐ-CP).
4.[3] Trường hợp xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, việc lấy ý kiến đối
với quy định về thủ tục hành chính và các nội dung khác về kiểm soát thủ tục
hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành
chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình
xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ, hoạt động
ngân hàng và ngoại hối.
Điều 3. Lãnh đạo, chỉ đạo
công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Thống đốc phụ trách chung, chỉ đạo việc xây
dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo chất lượng và thời
hạn theo quy định.
2. Phó Thống đốc trực tiếp chỉ đạo đơn vị được
giao phụ trách trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo
phân công của Thống đốc.
Đối với những dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc các vấn đề
quan trọng khác, Phó Thống đốc phụ trách báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thống đốc.
Điều 4. Phân công đơn vị chủ
trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế là đơn vị chủ trì, phối hợp với
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước giúp Thống đốc tổ chức, xây dựng các dự án
luật, pháp lệnh do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo, trừ trường hợp
Thống đốc giao đơn vị khác chủ trì soạn thảo.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, phạm
vi điều chỉnh, mức độ phức tạp của văn bản, Thống đốc phân công đơn vị chủ trì
soạn thảo đối với nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ do Ngân hàng
Nhà nước chủ trì soạn thảo, thông tư.
Điều 5. Soạn thảo văn bản
quy định chi tiết
Dự thảo văn bản quy định chi tiết phải được chuẩn
bị và trình đồng thời với dự án luật, pháp lệnh và phải được ban hành để có hiệu
lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản, điểm được quy định
chi tiết.
Điều 6. Thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản quy phạm pháp luật
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm
pháp luật thực hiện theo quy định tại Chương V và Phụ lục I Nghị định số
34/2016/NĐ-CP .
Chương II
LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ LẬP DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT
LUẬT, PHÁP LỆNH
Mục 1. LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY
DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ ĐỊNH
Điều 7. Kế hoạch lập đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Khi có dự kiến xây dựng luật, pháp
lệnh hoặc khi được Thống đốc giao, đơn vị được giao chủ trì soạn
thảo luật, pháp lệnh quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này xây
dựng kế hoạch lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình Thống
đốc.
2. Kế hoạch lập đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh phải xác định rõ tên luật, pháp lệnh dự kiến xây dựng,
thời gian chuẩn bị hồ sơ, thời gian tổ chức lấy ý kiến, thời gian
gửi Bộ Tư pháp thẩm định, thời gian trình Chính phủ xem xét thông
qua.
Điều 8. Lập đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh
1. Sau khi được Thống đốc chấp thuận kế
hoạch lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, đơn vị được giao chủ
trì phối hợp với các đơn vị có liên quan:
a) Thực hiện các hoạt động quy định tại
khoản 1 Điều 34, 35 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 5,
6, 7, 8, 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ;
b) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật (đã được sửa đổi, bổ sung)[4];
c) Trình Thống đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ trách
trong trường hợp được Thống đốc giao)[5] lấy ý kiến đối
với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 36 Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 10, 11 Nghị định
34/2016/NĐ-CP ; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý; hoàn
thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
d) Trình Thống đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ
trách trong trường hợp được Thống đốc giao)[6] gửi Bộ Tư
pháp thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; nghiên cứu, tiếp
thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp; hoàn thiện hồ sơ theo
quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Trình Thống đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ
trách trong trường hợp được Thống đốc giao)[7] để trình
Chính phủ xem xét thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; nghiên
cứu, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở nghị
quyết của Chính phủ;
e) Trình Thống đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ
trách trong trường hợp được Thống đốc giao)[8] gửi hồ sơ
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được hoàn thiện theo nghị quyết
của Chính phủ đến Bộ Tư pháp chậm nhất trước ngày 31 tháng 12 hàng
năm;
g) Sao gửi Văn phòng đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh đã được thông qua để tổng hợp vào chương trình công
tác của Ngân hàng Nhà nước và chương trình công tác của Chính phủ.
2. Trong quá trình lập đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, trường hợp đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có
nội dung phức tạp, còn có ý kiến khác nhau, đơn vị lập đề nghị báo
cáo Thống đốc[9] để xin ý kiến Ban lãnh đạo Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 9. Điều chỉnh Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh
Việc điều chỉnh chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh được thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 24 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 10. Đề nghị xây
dựng nghị định[10]
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có đề xuất xây dựng nghị định hoặc được Thống
đốc phân công chủ trì xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản 2
Điều 19 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Thực hiện các hoạt động quy
định tại khoản 1, 2 Điều 85 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng
nghị định theo quy định tại khoản 1 Điều 87, khoản 3 Điều 89 Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật (đã được sửa đổi, bổ sung);
c) Trình Thống đốc (hoặc Phó Thống
đốc phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao) để trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét chấp thuận đề nghị xây dựng nghị định.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có đề xuất xây dựng nghị định hoặc được Thống
đốc phân công chủ trì xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản 3
Điều 19 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Thực hiện các hoạt động quy
định tại khoản 1, 2, 3 Điều 85 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đã được
sửa đổi, bổ sung), Điều 5, 6, 7, 8, 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ;
b) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng
nghị định theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật (đã được sửa đổi, bổ sung);
c) Trình Thống đốc (hoặc Phó Thống
đốc phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao) lấy ý kiến đối với đề nghị
xây dựng nghị định theo quy định tại Điều 86 Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, Điều 10, 11 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ; nghiên cứu, tiếp thu, giải
trình ý kiến góp ý; hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định và gửi Vụ Pháp
chế để cho ý kiến trước khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định;
d) Trình Thống đốc (hoặc Phó Thống
đốc phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao) gửi Bộ Tư pháp thẩm định hồ
sơ đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại khoản 2 Điều 88 Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật (đã được sửa đổi, bổ sung); nghiên cứu, tiếp thu, giải
trình ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp; hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản
2 Điều 89 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đã được sửa đổi, bổ sung);
đ) Trình Thống đốc (hoặc Phó Thống
đốc phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao) để trình Chính phủ xem xét
thông qua đề nghị xây dựng nghị định.
3. Đơn vị quy định tại khoản 1,
2 Điều này thực hiện sao gửi Văn phòng đề nghị xây dựng nghị định sau khi được
thông qua, được chấp thuận để tổng hợp vào chương trình công tác của Ngân hàng
Nhà nước và chương trình công tác của Chính phủ.
Trường hợp cần điều chỉnh đề
nghị xây dựng nghị định, đơn vị thực hiện việc điều chỉnh theo quy định về điều
chỉnh chương trình công tác của Chính phủ và sao gửi Văn phòng để theo dõi, đôn
đốc, tổng hợp báo cáo.
4. Trong quá trình lập đề nghị
xây dựng nghị định, trường hợp đề nghị xây dựng nghị định có nội dung phức tạp,
còn có ý kiến khác nhau, đơn vị lập đề nghị báo cáo Thống đốc để xin ý kiến Ban
lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước.
5. Đối với các nghị định thuộc danh mục văn bản
quy định chi tiết luật, pháp lệnh không thực hiện quy trình lập đề nghị xây dựng
nghị định quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, các đơn vị thực hiện theo quy
định tại Mục 3 Chương này.
Điều 11. Đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định có đề xuất sửa đổi, bổ sung
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh[11]
Ngoài những nội dung theo quy định
về lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định quy định tại Điều
7, 8 và Điều 10 Thông tư này, đối với đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, nghị định có đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh, việc lập đề nghị còn phải
đảm bảo tuân thủ quy định về đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của Chính phủ về
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Mục 2. LẬP CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG THÔNG TƯ
Điều 12. Chương trình xây dựng
thông tư
1. Chậm nhất ngày 01 tháng 11 hàng năm, Vụ Pháp
chế có văn bản đề nghị các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước đề xuất xây dựng
thông tư dự kiến ban hành trong năm tiếp theo.
2. Các đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ lập đề
nghị xây dựng thông tư của năm tiếp theo trình Thống đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ
trách trong trường hợp được Thống đốc giao)[12] cho ý kiến
và gửi Vụ Pháp chế chậm nhất ngày 01 tháng 12 hàng năm.
Nội dung đề nghị xây dựng thông tư cần nêu rõ:
tên thông tư, sự cần thiết ban hành, căn cứ ban hành, đối tượng áp dụng, phạm
vi điều chỉnh, nội dung cơ bản, đơn vị chủ trì soạn thảo, thời gian dự kiến ban
hành và kế hoạch soạn thảo đối với từng văn bản.
Kế hoạch soạn thảo văn bản phải dự kiến cụ
thể theo tháng các thời điểm sau: xây dựng báo cáo đánh giá tác động
của chính sách mới (nếu có); hoàn thành việc xây dựng dự thảo thông
tư; hoàn thành việc lấy ý kiến đối với dự thảo thông tư; gửi Vụ Pháp chế thẩm
định dự thảo thông tư; trình Thống đốc ký ban hành thông tư.
3. Vụ Pháp chế xem xét, tổng hợp đề nghị xây dựng
thông tư của các đơn vị. Trường hợp cần làm rõ nội dung dự kiến xây dựng thông
tư, Vụ Pháp chế trao đổi hoặc có văn bản đề nghị đơn vị giải trình hoặc tổ chức
họp để thảo luận về đề nghị xây dựng thông tư của các đơn vị.
4. Chậm nhất ngày 15 tháng 12 hàng năm, Vụ Pháp
chế dự thảo chương trình xây dựng thông tư trình Thống đốc ký ban hành.
Trường hợp không thống nhất với đơn vị gửi đề
nghị xây dựng thông tư về sự cần thiết ban hành, tên gọi hoặc tính khả thi của
tiến độ xây dựng văn bản, Vụ Pháp chế không đưa vào hoặc điều chỉnh tại dự thảo
chương trình xây dựng thông tư và báo cáo Thống đốc xem xét, quyết định.
Trường hợp nhận thấy cần thiết ban hành thông tư
để đáp ứng yêu cầu quản lý hoặc để phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật
có hiệu lực pháp lý cao hơn, Vụ Pháp chế phối hợp với các đơn vị liên quan
chủ động đề xuất đưa vào chương trình xây dựng thông tư trình Thống đốc xem
xét, quyết định.
5. Chương trình xây dựng thông tư sau khi được
Thống đốc ký ban hành được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 13. Điều chỉnh chương
trình xây dựng thông tư
1. Trường hợp bổ sung vào chương trình xây dựng
thông tư, các đơn vị thực hiện theo quy trình đề nghị xây dựng thông tư quy định
tại khoản 2, 3 Điều 12 Thông tư này.
2. Trường hợp đưa ra khỏi chương trình hoặc điều
chỉnh thời điểm trình dự thảo thông tư, đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thống
đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)[13] nêu rõ lý do, giải pháp khắc phục, kế hoạch soạn thảo
văn bản phù hợp với thời điểm dự kiến trình dự thảo và có văn bản gửi Vụ Pháp
chế sau khi có ý kiến phê duyệt của Thống đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ trách
trong trường hợp được Thống đốc giao)[14].
3. Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối
mỗi quý hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Vụ Pháp chế xem xét, tổng hợp trình
Thống đốc quyết định việc điều chỉnh chương trình xây dựng thông tư. Trường hợp
có ý kiến khác về đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng thông tư của các đơn
vị, Vụ Pháp chế đề xuất Thống đốc xem xét, quyết định.
4. Quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng
thông tư sau khi được Thống đốc ký ban hành được đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 14. Đề nghị xây
dựng thông tư thuộc danh mục văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh
Đối với các thông tư thuộc danh mục văn
bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh không thực hiện quy trình lập
đề nghị xây dựng thông tư theo quy định tại Điều 12, 13 Thông tư này,
các đơn vị thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này.
Mục 3. LẬP DANH MỤC VĂN
BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT [15]
Điều 15. Lập danh mục văn bản
quy định chi tiết luật, pháp lệnh do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày luật, pháp lệnh do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo được
thông qua, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thực hiện rà soát, lập dự thảo danh
mục văn bản quy định chi tiết theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 28 Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP , trong đó dự kiến phân công đơn vị chủ trì soạn
thảo đối với trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo là Ngân hàng Nhà
nước và gửi lấy ý kiến các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước.
2. Đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị tham gia ý kiến.
3.[16] Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua, Vụ Pháp chế nghiên cứu tiếp thu
và hoàn thiện dự thảo danh mục văn bản quy định chi tiết trình Thống đốc ký gửi
Bộ Tư pháp.
4. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn
bản quy định chi tiết có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng tổng
hợp vào chương trình công tác của Ngân hàng Nhà nước và chương trình
công tác Chính phủ; phối hợp với Vụ Pháp chế để đăng ký vào chương
trình xây dựng thông tư của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
Điều 16. Văn bản quy định
chi tiết luật, pháp lệnh không do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo
Trường hợp quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về danh mục văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh phân công Ngân
hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết, Thống
đốc giao đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết này. Đơn
vị được giao chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng tổng hợp vào
chương trình công tác của Ngân hàng Nhà nước, chương trình công tác
Chính phủ; phối hợp với Vụ Pháp chế để đăng ký vào chương trình xây
dựng thông tư của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
Điều 17. Điều chỉnh
thời điểm trình ban hành văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh
1. Trường hợp cần điều chỉnh thời điểm
trình ban hành văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh, đơn vị được
giao chủ trì soạn thảo có văn bản đề nghị nêu rõ lý do, giải pháp,
thời hạn thực hiện trình Thống đốc gửi Bộ Tư pháp.
2. Sau khi đề nghị điều chỉnh thời điểm
trình ban hành văn bản quy định chi tiết được chấp thuận, đơn vị chủ
trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng tổng hợp vào chương trình công
tác của Ngân hàng Nhà nước, chương trình công tác Chính phủ; phối
hợp với Vụ Pháp chế để điều chỉnh chương trình xây dựng thông tư của
Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
Điều 17a. Trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc việc ban hành văn bản quy định chi tiết nghị định, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo[17]
1. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo nghị định,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà trong đó có nội dung giao Ngân hàng Nhà
nước ban hành văn bản quy định chi tiết có trách nhiệm:
a) Lập dự thảo danh mục văn bản quy định chi tiết,
trong đó dự kiến phân công đơn vị chủ trì soạn thảo và gửi lấy ý kiến các đơn vị
có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề
nghị tham gia ý kiến;
b) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nghị
định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu
tiếp thu và hoàn thiện dự thảo danh mục văn bản quy định chi tiết trình Thống đốc
thông qua và gửi các đơn vị được phân công biết, thực hiện.
2. Đơn
vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết có trách nhiệm phối hợp
với Văn phòng tổng hợp vào chương trình công tác của Ngân hàng Nhà nước và
chương trình công tác Chính phủ (nếu có); phối hợp với Vụ Pháp chế để đăng ký
vào chương trình xây dựng thông tư của Ngân hàng Nhà nước.
3. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo nghị định,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà trong đó có nội dung giao bộ, cơ quan
ngang bộ khác Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản quy
định chi tiết có trách nhiệm:
a) Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nghị định,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ký ban hành, đơn vị được giao chủ trì
soạn thảo trình Thống đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ trách trong trường hợp được
Thống đốc giao) ký văn bản thông báo cho bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung nghị định, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ giao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết;
b) Theo dõi, đôn đốc việc soạn thảo ban hành văn
bản quy định chi tiết;
c) Khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi tiết về những vấn đề
phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết, đơn vị chủ trì
soạn thảo tổng hợp, báo cáo Thống đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ trách trong trường
hợp được Thống đốc giao) báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
Chương III
SOẠN
THẢO, BAN HÀNH, HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. SOẠN THẢO, BAN HÀNH LUẬT, PHÁP LỆNH,
NGHỊ ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 18. Quy
trình soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Trên cơ sở nghị quyết của
Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định, đơn
vị được giao chủ trì soạn thảo chủ động tiến hành việc soạn thảo
dự án, dự thảo luật, pháp lệnh, nghị định.
2. Việc soạn thảo luật, pháp
lệnh, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện
theo quy định tại Mục 2, 3, 4, 5, 6 Chương III, Điều 90, 91, 92, 93, 94, 95,
96, Mục 3 Chương V Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đã được sửa
đổi, bổ sung)[18], Mục 1, tiểu mục 1 Mục 2 Chương IV
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
3. Đơn vị chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm xin ý kiến Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước về nội dung dự thảo luật, pháp lệnh, về những nội dung phức tạp, còn có ý kiến khác nhau của dự thảo nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong
quá trình soạn thảo.
Mục 2. SOẠN THẢO, BAN HÀNH THÔNG TƯ
Điều 19. Quy
trình soạn thảo thông tư
1.[19] Xây dựng
báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới (nếu có) theo quy định tại khoản 3
Điều 31 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP đối với trường hợp soạn thảo thông tư quy định
tại khoản 2 Điều 24 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Xây dựng dự thảo thông tư.
3. Lấy ý kiến, tiếp thu, giải
trình ý kiến tham gia đối với dự thảo thông tư.
4. Thẩm định dự thảo thông tư.
5. Trình ký ban hành thông tư.
Điều 19a.
Quy trình soạn thảo thông tư theo trình tự, thủ tục rút gọn[20]
1. Trường hợp ban hành
thông tư trong trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát
sinh trong thực tiễn quy định tại khoản 1 Điều 146 Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật (đã được sửa đổi, bổ sung), đơn vị chủ trì soạn
thảo trình Thống đốc ký văn bản gửi lấy ý kiến Bộ Tư pháp. Văn bản lấy ý kiến gồm
các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 37 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
Sau khi nhận được ý kiến của Bộ Tư
pháp, đơn vị chủ trì soạn báo cáo Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
ban hành Thông tư theo trình tự, thủ tục rút gọn.
2. Trường hợp ban hành thông tư
thuộc khoản 2, 4 Điều 146 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đã được sửa
đổi, bổ sung), đơn vị được giao chủ trì soạn thảo trình Thống đốc quyết định việc
áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn.
3. Quy trình xây dựng Thông tư
theo trình tự, thủ tục rút gọn:
a) Xây dựng dự thảo Thông tư theo
quy định tại Điều 20 Thông tư này;
b) Khi xây dựng Thông tư theo
trình tự, thủ tục rút gọn, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan về dự thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì thời hạn
lấy ý kiến không quá 20 ngày;
c) Thẩm định dự thảo Thông tư theo
quy định tại khoản 1, 2a, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 24 Thông
tư này;
d) Trình ký ban hành Thông tư theo
quy định tại Điều 25 Thông tư này.
Điều 20. Xây
dựng dự thảo thông tư
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan và trên cơ sở báo
cáo đánh giá tác động chính sách (nếu có) để thực hiện:
a) Xây dựng đề cương;
b) Soạn thảo dự thảo thông tư;
c) Dự thảo tờ trình, trong đó nêu rõ: sự cần thiết
ban hành văn bản; mục đích, quan điểm chỉ đạo việc xây dựng dự thảo
văn bản; quá trình xây dựng dự thảo văn bản; bố cục và nội dung cơ
bản của dự thảo văn bản; những vấn đề xin ý kiến (nếu có);
d) Bản thuyết minh các nội dung của dự thảo
thông tư hoặc bản so sánh và thuyết minh những điểm khác nhau giữa dự thảo
thông tư với văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế (trường hợp soạn thảo văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế).
2. Trong quá trình soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn
thảo có thể huy động sự tham gia của viện nghiên cứu, hiệp hội, hội, các trường
đại học, các chuyên gia, nhà khoa học, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 21. Lấy ý kiến đối
với dự thảo thông tư
1. Sau khi hoàn thành dự thảo thông tư, đơn vị
chủ trì soạn thảo báo cáo Thống đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ trách trong trường
hợp được Thống đốc giao)[21] duyệt nội dung và cho phép
lấy ý kiến đối với dự thảo thông tư.
2. Lấy ý kiến các đơn vị có liên quan thuộc Ngân
hàng Nhà nước:
a) Đơn vị chủ trì soạn thảo có văn bản gửi lấy ý
kiến các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan đến nội dung dự thảo
thông tư. Đơn vị chủ trì soạn thảo có thể nêu những vấn đề cần lấy ý
kiến phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị;
b)[22] Đơn vị được lấy ý
kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn tối đa là 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị tham gia ý kiến.
Trong trường hợp cần thiết và được sự đồng ý của
Thống đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao),
đơn vị chủ trì soạn thảo có thể đưa ra thời hạn lấy ý kiến ngắn hơn thời hạn
nêu trên, nhưng tối thiểu phải là 03 ngày làm việc. Đơn vị được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời theo thời hạn ghi trên công văn gửi lấy ý kiến;
c) Thủ trưởng đơn vị được lấy ý kiến phải chịu
trách nhiệm trước Thống đốc về việc không tham gia hoặc chậm tham gia ý kiến và
các vướng mắc phát sinh (nếu có) liên quan đến nội dung thuộc trách nhiệm quản
lý của đơn vị;
d)[23] (được bãi bỏ)
3. Lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan:
a) Đơn vị chủ trì soạn thảo đề xuất với Thống
đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)[24] danh sách
các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan (ngoài tổ chức quy định tại điểm b khoản này) để
gửi lấy ý kiến về nội dung dự thảo. Thời hạn lấy ý kiến phải ghi cụ thể
tại văn bản gửi lấy ý kiến và bảo đảm để đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan có đủ thời gian nghiên cứu, tham gia ý kiến đối với dự
thảo;
b) Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự thảo thông tư đến Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; gửi dự thảo thông tư liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp đến Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý
kiến;
c) Đơn vị chủ trì soạn thảo đăng tải toàn văn dự
thảo trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của
Ngân hàng Nhà nước trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia ý kiến.
4. Trường hợp dự thảo thông tư có những nội dung
thay đổi cơ bản so với dự thảo đã gửi lấy ý kiến hoặc nếu thấy cần thiết,
đơn vị chủ trì soạn thảo lấy ý kiến lại của các đơn vị thuộc Ngân hàng nhà nước
có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản để bảo đảm tính
khả thi của văn bản.
Trong quá trình tham gia góp ý, thẩm định dự thảo
văn bản, Vụ Pháp chế có thể đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo lấy ý kiến lại của
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan, đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản trong trường hợp dự thảo văn bản có những nội dung thay đổi
cơ bản so với dự thảo đã gửi lấy ý kiến.
5. Trường
hợp cấp bách, xét thấy việc lấy ý kiến tham gia theo quy định tại khoản 1, 2,
3, 4 Điều này không đáp ứng yêu cầu về tiến độ thì đơn vị chủ trì soạn thảo báo
cáo Thống đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ trách trong trường hợp được Thống
đốc giao)[25] xem
xét, quyết định việc tổ chức lấy ý kiến đồng thời các đơn vị có liên quan, đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức khác có liên
quan hoặc tổ chức cuộc họp để lấy ý kiến tham gia trực tiếp.
Điều 22. Xin ý kiến Ban
lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước
Trong trường hợp dự thảo thông tư có nội
dung phức tạp, còn có nhiều ý kiến khác nhau, đơn vị chủ trì soạn
thảo báo cáo Thống đốc[26] để xin ý kiến Ban lãnh đạo
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 23. Tổng hợp, tiếp thu
ý kiến tham gia
1. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày hết
hạn tham gia ý kiến, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp,
tiếp thu, giải trình ý kiến, chỉnh lý dự thảo thông tư. Trường hợp không tiếp
thu ý kiến góp ý, đơn vị chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể.
Việc tiếp thu ý kiến góp ý đối với quy định về
thủ tục hành chính trong dự thảo thông tư phải được thể hiện thành một phần
riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến.
2. Đối với những vấn đề phức tạp có ý kiến khác
nhau, đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thống đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ trách
trong trường hợp được Thống đốc giao)[27] để xin ý kiến
chỉ đạo.
3. Sau khi tiếp thu ý kiến tham gia và chỉnh lý
lại dự thảo văn bản, nếu xét thấy cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo tiếp tục
lấy ý kiến tham gia của đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4.[28] Trong trường hợp Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật thì đơn vị chủ trì soạn thảo tham mưu Thống đốc trả lời ý kiến phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bằng văn bản.
Điều 24. Thẩm định dự thảo
thông tư
1. Sau khi chỉnh lý dự thảo thông tư theo ý kiến
tham gia của đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan, ý kiến chỉ đạo của Ban lãnh
đạo Ngân hàng Nhà nước (nếu có), đơn vị chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo
thông tư đến Vụ Pháp chế để thẩm định.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Thông tư này;
c) Dự thảo thông tư sau khi tiếp thu ý kiến của
đơn vị, tổ chức, cá nhân;
d) Bản tổng hợp ý kiến, giải trình việc tiếp thu
hoặc không tiếp thu ý kiến của đơn vị, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp
ý;
đ) Bản thuyết minh các nội dung của dự thảo
thông tư hoặc bản so sánh và thuyết minh những điểm khác nhau giữa dự thảo
thông tư với văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế (trường hợp soạn thảo văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế);
e) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách
mới theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này (nếu
có); bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và báo cáo về lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới (nếu có);
g) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2a.[29] Hồ sơ đề nghị thẩm
định đối với thông tư được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Thông tư này;
c) Dự thảo thông tư;
d) Bản tổng hợp ý kiến, giải trình việc tiếp thu
hoặc không tiếp thu ý kiến của đơn vị, tổ chức, cá nhân (nếu có); bản chụp ý kiến
góp ý (nếu có);
đ) Bản thuyết minh các nội dung của dự thảo
thông tư hoặc bản so sánh và thuyết minh những điểm khác nhau giữa dự thảo
thông tư với văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế (trường hợp soạn thảo văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế);
e) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới
theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này (nếu có); bản
đánh giá tác động về thủ tục hành chính và báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới (nếu có);
g) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Vụ Pháp chế tổ chức thẩm định dự thảo Thông
tư theo một trong các hình thức sau đây:
a) Thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định: Đối với các
dự thảo thông tư có quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của
người dân, doanh nghiệp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực hoặc do Vụ Pháp
chế chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế trình Thống đốc thành lập Hội đồng tư vấn thẩm
định theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ;
b) Vụ Pháp chế tự thẩm định. Trường hợp cần thiết,
Vụ Pháp chế tổ chức cuộc họp với thành phần bao gồm đại diện Vụ Pháp chế, đại
diện đơn vị chủ trì soạn thảo, đại diện một số đơn vị có liên quan để phục vụ cho
việc thẩm định dự thảo thông tư.
4. Trường hợp cần làm rõ nội dung dự thảo thông
tư, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu
có liên quan đến dự thảo hoặc đề nghị giải trình rõ quy định tại dự thảo.
5. Nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 3
Điều 102 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
6.[30] Thời hạn thẩm định:
Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định, Vụ
Pháp chế có văn bản thẩm định gửi đơn vị chủ trì soạn thảo.
Trường hợp cấp bách hoặc trong trường hợp ban
hành Thông tư theo trình tự thủ tục rút gọn, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định
dự thảo thông tư trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ
đề nghị thẩm định.
7. Sau khi nhận được văn bản thẩm định, đơn vị
chủ trì soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo thông tư và có văn bản
gửi Vụ Pháp chế nêu rõ việc tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định kèm theo dự
thảo thông tư đã được chỉnh lý theo ý kiến thẩm định.
Trường hợp có những nội dung phức tạp, đơn vị chủ
trì soạn thảo xem xét, quyết định việc báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Thống
đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)[31] trước khi gửi văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm
định đến Vụ Pháp chế.
8. Sau khi nhận được văn bản tiếp thu, giải
trình ý kiến thẩm định, Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo để
hoàn thiện dự thảo thông tư.
Trường hợp nhất trí với nội dung dự thảo thông
tư, Vụ Pháp chế đóng dấu thẩm định vào dự thảo thông tư để đơn vị chủ trì soạn
thảo trình Thống đốc.
Trường hợp cần tiếp tục làm rõ nội dung dự thảo
thông tư, Vụ Pháp chế trao đổi trực tiếp hoặc mời đại diện đơn vị chủ trì soạn
thảo cùng họp để thống nhất về nội dung dự thảo thông tư trước khi đóng dấu thẩm
định.
9. Sau khi phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo
để hoàn thiện dự thảo, trường hợp còn có ý kiến khác, Vụ Pháp chế có văn bản bảo
lưu ý kiến gửi đơn vị chủ trì soạn thảo. Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thống
đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)[32] xem xét, quyết định. Vụ Pháp chế đóng dấu thẩm định
theo chỉ đạo của Thống đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ trách trong trường hợp được
Thống đốc giao)[33].
Trường hợp thấy cần làm rõ ý kiến bảo lưu, Vụ
Pháp chế có tờ trình báo cáo Thống đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ trách trong trường
hợp được Thống đốc giao)[34] và đóng dấu thẩm định sau khi
có ý kiến chỉ đạo của Thống đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ trách trong trường hợp
được Thống đốc giao)[35].
10. Dự thảo thông tư do Vụ Pháp chế chủ
trì soạn thảo không thực hiện quy trình thẩm định quy định tại Điều
này, trừ quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 5 Điều này. Vụ Pháp
chế đóng dấu thẩm định thông tư trước khi trình Thống đốc ký ban
hành.
Điều 25. Trình ký ban hành
thông tư
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo trình Thống đốc ký
ban hành thông tư. Hồ sơ trình ký ban hành thông tư gồm:
a) Tờ trình Thống đốc theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Thông tư này;
b) Dự thảo thông tư đã được Vụ Pháp chế đóng dấu
thẩm định;
c)[36] Bản tổng hợp,
giải trình, tiếp thu ý kiến của các đơn vị, tổ chức, cá nhân và văn bản phản biện
xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nếu có) về nội dung dự thảo thông tư;
d) Văn bản thẩm định; văn bản giải trình, tiếp
thu ý kiến thẩm định;
đ) Văn bản bảo lưu ý kiến của Vụ Pháp chế (nếu
có);
e) Báo cáo đánh giá tác động, bản đánh giá thủ tục
hành chính, báo cáo lồng ghép vấn đề bình đằng giới (nếu có);
g) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Thống đốc hoặc Phó Thống đốc được phân công
xem xét, ký ban hành thông tư.
Điều 26. Phát hành thông tư
1. Sau khi thông tư được ký ban hành, Văn phòng
có trách nhiệm vào số thông tư; đóng dấu; nhân bản; lưu giữ; gửi văn bản cho tổ
chức, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư này và gửi trả hồ
sơ trình ký cho đơn vị chủ trì soạn thảo.
2.[37] Đơn vị chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm gửi Văn phòng, Vụ Pháp chế bản điện tử của thông tư và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử; gửi Vụ Truyền thông thông cáo
báo chí về việc ban hành thông tư; phối hợp với Văn phòng để đảm bảo việc in ấn,
phát hành thông tư được kịp thời, chính xác.
Điều 27. Đăng Công báo, gửi,
đưa tin về việc ban hành thông tư
1. Việc đăng Công báo, gửi, đưa tin thông tư thực
hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng
dẫn và các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký
ban hành văn bản, Văn phòng có trách nhiệm:
a) Gửi bản chính của văn bản kèm theo bản điện
tử đến Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo theo quy định về đăng Công báo và để
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
b) Gửi văn bản đến các cơ quan, đơn vị có liên
quan ghi tại phần “nơi nhận” của thông tư;
c)[38] (được bãi bỏ)
2a.[39] Vụ Truyền thông phối
hợp với đơn vị có liên quan đăng thông tư, thông cáo báo chí về việc ban hành
thông tư trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm đăng tải toàn văn
thông tư trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
4. Sau khi ban hành, thông tư được phổ biến
đến các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với những thông tư có phạm
vi điều chỉnh rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực công tác, Vụ Pháp chế có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo, Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức tuyên truyền, phổ biến tới các đối tượng chịu trách nhiệm
thực hiện.
Mục 3. HỢP NHẤT VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 28. Hợp nhất nghị định,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
văn bản sửa đổi, bổ sung được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm gửi Vụ Pháp chế bản điện tử của văn bản sửa đổi, bổ sung và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của bản điện tử.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được bản điện tử của văn bản sửa đổi, bổ sung, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thực
hiện việc hợp nhất văn bản và trình Thống đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ trách
trong trường hợp được Thống đốc giao)[40] ký xác thực văn
bản hợp nhất.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Thống
đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)[41] ký xác thực văn bản hợp nhất, Văn phòng có trách nhiệm
gửi bản chính của văn bản hợp nhất kèm theo bản điện tử đến Văn phòng Chính phủ
để đăng Công báo và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ.
Điều 29. Hợp nhất thông tư,
thông tư liên tịch do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Thống
đốc ký ban hành thông tư, thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung, đơn vị chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế bản điện tử của thông tư, thông tư
liên tịch sửa đổi, bổ sung và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được bản điện tử của Thông tư, Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung, Vụ Pháp chế
có trách nhiệm thực hiện việc hợp nhất văn bản và trình Thống đốc (hoặc Phó Thống
đốc phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)[42]
ký xác thực văn bản hợp nhất.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Thống
đốc (hoặc Phó Thống đốc phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)[43] ký xác thực văn bản hợp nhất, Văn phòng có trách nhiệm
gửi văn bản hợp nhất để đăng Công báo và phối hợp với đơn vị có liên quan
thực hiện đăng tải văn bản hợp nhất trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 30. Kỹ thuật hợp
nhất văn bản quy phạm pháp luật
Kỹ thuật hợp nhất văn bản quy phạm pháp
luật thực hiện theo quy định của Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm
pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[44]
Điều 31. Kinh phí xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương X Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , hướng
dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước về việc quản lý và sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
căn cứ nhiệm vụ soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được giao có
trách nhiệm đề xuất, phối hợp với Vụ Tài chính - Kế toán, Cục Quản trị để bố
trí kinh phí và các điều kiện cần thiết khác đảm bảo cho công tác xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật lập dự toán chi tiết kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật gửi
Vụ Pháp chế thẩm định về sự phù hợp của dự toán với mức độ phức tạp, phạm vi, đối
tượng điều chỉnh của văn bản.
Điều 32. Trách nhiệm của
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách
nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, các văn bản hướng dẫn và quy định tại Thông tư này;
b) Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm
bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản, kịp thời báo cáo Thống
đốc, Phó Thống đốc phụ trách về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình xây dựng
văn bản;
c) Chậm nhất ngày 23 hàng tháng hoặc theo yêu
cầu đột xuất của Vụ Pháp chế, Văn phòng, các đơn vị chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế, Văn phòng báo cáo tình hình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật (bằng bản giấy và bản điện tử). Trường hợp tiến độ
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị bị chậm thì báo cáo phải nêu rõ
nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
d)[45] Chậm nhất ngày 31
tháng 12, các đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo bằng văn bản về kết quả triển
khai xây dựng thông tư của năm đó gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Thống đốc.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng quy định
về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân
hàng Nhà nước;
b)[46] Theo dõi, đôn đốc
các đơn vị triển khai thực hiện Chương trình xây dựng thông tư của Ngân hàng
Nhà nước, Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và văn bản quy định chi tiết luật,
pháp lệnh đúng tiến độ; báo cáo Thống đốc những vấn đề phát sinh trong quá
trình theo dõi, đôn đốc việc triển khai các văn bản này của các đơn vị;
c) Chậm nhất ngày 05 tháng đầu mỗi quý, Vụ Pháp
chế có trách nhiệm tổng hợp, trình Thống đốc báo cáo về tình hình thực hiện
chương trình xây dựng thông tư của Ngân hàng Nhà nước của quý trước;
d)[47] Chậm nhất ngày 25
hàng tháng, Vụ Pháp chế có trách nhiệm cập nhật thông tin điện tử tình hình thực
hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và tình hình xây dựng văn bản quy định
chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội gửi Bộ Tư pháp;
đ)[48] Chậm nhất ngày 05
tháng đầu mỗi quý, Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tình hình
thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, tình hình xây dựng văn bản quy
định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội gửi Bộ Tư pháp.”.
3.[49] Văn phòng có
trách nhiệm: Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện xây dựng nghị định, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ đúng tiến độ; báo cáo về tình hình, tiến độ xây dựng
nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình xây dựng dự thảo nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
theo quy định về chế độ báo cáo thực hiện các đề án trong chương trình công tác
của Chính phủ.
Điều 33. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2016 và thay thế Thông tư số 30/2013/TT-NHNN ngày 09/12/2013 của
Thống đốc quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 34. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư
này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày
28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự,
thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (sau đây gọi là Thông tư số 27/2016/TT-NHNN)”
[2] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông
tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[3] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông
tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[4] Cụm từ
“Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ” được thay thế bằng cụm từ “Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật (đã được sửa đổi, bổ sung)” theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28
tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự,
thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[5] Cụm từ
“hoặc Phó Thống đốc phụ trách” được thay thế bằng cụm từ “(hoặc Phó Thống đốc
phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)” theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[6] Cụm từ
“hoặc Phó Thống đốc phụ trách” được thay thế bằng cụm từ “(hoặc Phó Thống đốc
phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)” theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[7] Cụm từ
“hoặc Phó Thống đốc phụ trách” được thay thế bằng cụm từ “(hoặc Phó Thống đốc
phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)” theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[8] Cụm từ
“hoặc Phó Thống đốc phụ trách” được thay thế bằng cụm từ “(hoặc Phó Thống đốc
phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)” theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[9] Cụm từ
“hoặc Phó Thống đốc phụ trách” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[10] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông
tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[11] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông
tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[12] Cụm
từ “hoặc Phó Thống đốc phụ trách” được thay thế bằng cụm từ “(hoặc Phó Thống đốc
phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)” theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[13] Cụm
từ “hoặc Phó Thống đốc phụ trách” được thay thế bằng cụm từ “(hoặc Phó Thống đốc
phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)” theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[14] Cụm
từ “hoặc Phó Thống đốc phụ trách” được thay thế bằng cụm từ “(hoặc Phó Thống đốc
phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)” theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[15] Cụm
từ “Mục 3. Lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh” được thay thế
bằng cụm từ “Mục 3. Lập danh mục văn bản quy định chi tiết” theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28
tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự,
thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[16] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông
tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[17] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông
tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[18] Cụm
từ “Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật” được thay thế bằng cụm từ “Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đã được sửa đổi, bổ sung)” theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28
tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự,
thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[19] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông
tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[20] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông
tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[21] Cụm
từ “hoặc Phó Thống đốc phụ trách” được thay thế bằng cụm từ “(hoặc Phó Thống đốc
phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)” theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[22] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông
tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[23] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông
tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[24] Cụm
từ “hoặc Phó Thống đốc phụ trách” được thay thế bằng cụm từ “(hoặc Phó Thống đốc
phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)” theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[25] Cụm từ
“hoặc Phó Thống đốc phụ trách” được thay thế bằng cụm từ “(hoặc Phó Thống đốc
phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)” theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[26] Cụm từ
“hoặc Phó Thống đốc phụ trách” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[27] Cụm
từ “hoặc Phó Thống đốc phụ trách” được thay thế bằng cụm từ “(hoặc Phó Thống đốc
phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)” theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[28] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông
tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[29] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông
tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[30] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông
tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[31] Cụm
từ “hoặc Phó Thống đốc phụ trách” được thay thế bằng cụm từ “(hoặc Phó Thống đốc
phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)” theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[32] Cụm
từ “hoặc Phó Thống đốc phụ trách” được thay thế bằng cụm từ “(hoặc Phó Thống đốc
phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)” theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[33] Cụm
từ “hoặc Phó Thống đốc phụ trách” được thay thế bằng cụm từ “(hoặc Phó Thống đốc
phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)” theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[34] Cụm
từ “hoặc Phó Thống đốc phụ trách” được thay thế bằng cụm từ “(hoặc Phó Thống đốc
phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)” theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[35] Cụm
từ “hoặc Phó Thống đốc phụ trách” được thay thế bằng cụm từ “(hoặc Phó Thống đốc
phụ trách trong trường hợp được Thống đốc giao)” theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[36] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông
tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[37] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông
tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[38] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông
tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[39] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Thông
tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[40] Cụm
từ “hoặc Phó Thống đốc” được thay thế bằng cụm từ “(hoặc Phó Thống đốc phụ
trách trong trường hợp được Thống đốc giao)” theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[41] Cụm
từ “hoặc Phó Thống đốc” được thay thế bằng cụm từ “(hoặc Phó Thống đốc phụ trách
trong trường hợp được Thống đốc giao)” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2
của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[42] Cụm
từ “hoặc Phó Thống đốc” được thay thế bằng cụm từ “(hoặc Phó Thống đốc phụ
trách trong trường hợp được Thống đốc giao)” theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[43] Cụm
từ “hoặc Phó Thống đốc” được thay thế bằng cụm từ “(hoặc Phó Thống đốc phụ
trách trong trường hợp được Thống đốc giao)” theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
[44] Điều
3 và Điều 4 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021 có quy định như sau:
“ Điều 3. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 8 năm 2021.
2. Thông tư này bãi bỏ Thông tư
số 16/2017/TT-NHNN ngày 10/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2016/TT-NHNN ./.”
[45] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15/8/2021.
[46] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15/8/2021.
[47] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15/8/2021.
[48] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15/8/2021.
[49] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 07/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15/8/2021.