BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 11 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ XẾP LƯƠNG
VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH KHUYẾN NÔNG, CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
Thông tư số 18/2020/TT-BNNPTNT
ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên
ngành khuyến nông, chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng, có hiệu lực kể từ ngày 26
tháng 02 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 07/2022/TT-BNNPTNT
ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch quy định
về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 10 năm
2022.
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP
ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của Chính phủ và Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày
21/7/2016 của Chính phủ;
Sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ Nội vụ tại văn bản số 6492/BNV- CCVC ngày 09/12/2020 về việc thống nhất
dự thảo Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành khuyến nông, chuyên ngành quản lý bảo
vệ rừng[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành
khuyến nông, chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Viên chức chuyên ngành khuyến
nông thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật về khuyến nông làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn có chức năng, nhiệm vụ về khuyến nông.
2. Viên chức chuyên ngành quản
lý bảo vệ rừng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật về lâm nghiệp
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập là ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản
lý rừng phòng hộ.
Điều 3. Mã
số, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông và chuyên
ngành quản lý bảo vệ rừng
1. Chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành khuyến nông
|
a) Khuyến nông viên chính (hạng
II)
|
Mã số: V.03.09.25.
|
b) Khuyến nông viên (hạng
III)
|
Mã số: V.03.09.26.
|
c) Kỹ thuật viên khuyến nông
(hạng IV)
|
Mã số: V.03.09.27.
|
2. Chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng
|
a) Quản lý bảo vệ rừng viên chính
(hạng II)
|
Mã số: V.03.10.28.
|
b) Quản lý bảo vệ rừng viên
(hạng III)
|
Mã số: V.03.10.29.
|
c) Kỹ thuật viên quản lý bảo
vệ rừng (hạng IV)
|
Mã số: V.03.10.30.
|
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH KHUYẾN NÔNG
Điều 4. Tiêu
chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
1. Có tinh thần trách nhiệm đối
với công việc được giao, tuân thủ các quy định của pháp luật; thực hiện đúng
và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Tâm huyết với nghề, tích cực,
trung thực, khách quan thực hiện hoạt động chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, thông
tin, phổ biến kiến thức và đào tạo nghề cho nông dân nhằm nâng cao năng lực,
hiệu quả sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, bảo vệ môi trường nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới.
3. Tận tụy với công việc; thực
hiện đúng quy chế, nội quy của đơn vị, của ngành.
4. Có tinh thần đoàn kết, lắng
nghe ý kiến của đồng nghiệp, tích cực, chủ động phối hợp với đồng nghiệp thực
hiện nhiệm vụ được giao.
5. Thường xuyên học tập nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5.
Khuyến nông viên chính - Mã số: V.03.09.25
1. Nhiệm vụ
a) Đề xuất, xây dựng hoặc tham
gia xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án, định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến
nông, chương trình, kế hoạch chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp; tham gia
xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về khuyến nông.
b) Chủ trì xây dựng các văn bản,
tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về khuyến nông; báo cáo sơ kết, tổng kết,
đánh giá hoạt động khuyến nông.
c) Chủ trì hoặc tham gia triển
khai thực hiện các dự án, kế hoạch, nhiệm vụ về khuyến nông (đào tạo, tập huấn,
thông tin tuyên truyền, xây dựng mô hình trình diễn và nhân rộng mô hình, tư vấn
và dịch vụ về khuyến nông).
d) Tham gia hoạt động hợp tác
quốc tế về khuyến nông.
đ) Tham gia kiểm tra, đánh giá
hoạt động về khuyến nông.
e) Theo dõi, phụ trách hoạt động
khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp theo địa bàn, lĩnh vực
được phân công.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do lãnh đạo đơn vị phân công theo quy định pháp luật.
2. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về khuyến nông.
b) Nắm vững kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ, định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông liên quan đến vị trí
việc làm.
c) Có phương pháp, kỹ năng hoạt
động khuyến nông, có kỹ năng làm việc nhóm phù hợp với vị trí việc làm.
d) Có kinh nghiệm và hiểu biết
về tình hình sản xuất nông nghiệp ở địa phương.
đ) Đã chủ trì, chủ nhiệm hoặc
tham gia dự án, nhiệm vụ khuyến nông cấp trung ương, địa phương hoặc đề tài
khoa học công nghệ cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp huyện.
e)[2]
Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc
sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc
thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Tốt nghiệp đại học trở lên
chuyên ngành về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản hoặc chuyên ngành khác phù
hợp với vị trí việc làm.
b)[3]
Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khuyến nông.
4. Viên chức dự thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính phải có thời gian giữ
chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên
(không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi
hoặc xét thăng hạng.
Điều 6.
Khuyến nông viên - Mã số: V.03.09.26
1. Nhiệm vụ
a) Xây dựng hoặc tham gia xây dựng
các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật về khuyến nông; báo cáo sơ
kết, tổng kết, đánh giá hoạt động khuyến nông.
b) Tham gia biên tập, xây dựng
chương trình, tài liệu hướng dẫn về khuyến nông.
c) Chủ trì hoặc tham gia triển
khai thực hiện các dự án, kế hoạch, nhiệm vụ về khuyến nông (đào tạo, tập huấn,
thông tin tuyên truyền, xây dựng mô hình trình diễn và nhân rộng mô hình, tư vấn
và dịch vụ về khuyến nông).
d) Tham gia hoạt động hợp tác
quốc tế về khuyến nông.
đ) Tham gia kiểm tra, đánh giá
hoạt động về khuyến nông.
e) Theo dõi, phụ trách hoạt động
khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp theo địa bàn, lĩnh vực
được phân công.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do lãnh đạo đơn vị phân công theo quy định pháp luật.
2. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về khuyến nông.
b) Nắm vững các kiến thức cơ bản
về khuyến nông, có kỹ năng làm việc nhóm và phương pháp hoạt động khuyến nông
phù hợp với vị trí việc làm.
c) Nắm vững tình hình sản xuất
nông nghiệp ở địa phương.
d)[4]
Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc
sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc
thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Tốt nghiệp đại học trở lên
chuyên ngành về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản hoặc chuyên ngành khác phù
hợp với vị trí việc làm.
b)[5]
Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khuyến nông.
4. Viên chức dự thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên phải có thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông hoặc tương đương cụ thể như sau:
a) Trường hợp khi tuyển dụng lần
đầu có trình độ đào tạo cao đẳng phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp kỹ
thuật viên khuyến nông hoặc tương đương từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời
gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng
hạng.
b) Trường hợp khi tuyển dụng lần
đầu có trình độ đào tạo trung cấp phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp
kỹ thuật viên khuyến nông hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời
gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng
hạng.
Điều 7. Kỹ
thuật viên khuyến nông - Mã số: V.03.09.27
1. Nhiệm vụ
a) Trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật
cho nông dân.
b) Tổng hợp số liệu phục vụ
xây dựng văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật về khuyến nông; báo
cáo sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động về khuyến nông.
c) Theo dõi, tổng hợp số liệu
thực hiện chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông.
d) Thực hiện hoặc tham gia thực
hiện các công việc cụ thể của dự án, kế hoạch, nhiệm vụ về khuyến nông (đào tạo,
tập huấn, thông tin tuyên truyền, xây dựng mô hình trình diễn và nhân rộng mô
hình, tư vấn và dịch vụ về khuyến nông).
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do lãnh đạo đơn vị phân công theo quy định pháp luật.
2. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực khuyến nông.
b) Nắm được tình hình sản xuất
nông nghiệp ở địa phương.
c) Nắm được các kiến thức cơ bản
về khuyến nông, có phương pháp, kỹ năng hoạt động khuyến nông phù hợp với vị
trí việc làm.
d) Có kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
Tốt nghiệp trung cấp trở lên
chuyên ngành về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản hoặc chuyên ngành khác phù
hợp với vị trí việc làm.
Chương
III
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
Điều 8. Tiêu
chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
1. Chấp hành nghiêm các quy
định của pháp luật; nội quy và quy chế của cơ quan, đơn vị; thực hiện đúng
nghĩa vụ viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt,
có tinh thần đoàn kết, chủ động và phối hợp chặt chẽ trong công tác, lắng
nghe ý kiến của nhân dân, đồng nghiệp.
3. Trung thực, nhiệt tình, tâm
huyết, tận tụy với nghề nghiệp.
4. Thường xuyên học tập nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chủ động nghiên cứu, khiêm tốn học hỏi.
5. Không lợi dụng danh nghĩa,
chức vụ, quyền hạn để mưu cầu lợi ích cá nhân hoặc lợi ích nhóm. Có tinh thần
dũng cảm, mưu trí đấu tranh chống lại hành vi phá hoại để quản lý bảo vệ rừng.
6. Có trách nhiệm quản lý tài sản,
công cụ hỗ trợ, phương tiện và các trang thiết bị, tài liệu phục vụ công tác
quản lý bảo vệ rừng.
Điều 9. Quản
lý bảo vệ rừng viên chính - Mã số: V.03.10.28
1. Nhiệm vụ
a) Tham gia xây dựng chính
sách, quy hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng, phát triển
rừng và sử dụng rừng.
b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng,
triển khai thực hiện phương án quản lý bảo vệ rừng bền vững, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án về quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và sử dụng rừng.
c) Chủ trì hoặc tham gia phân
tích, xây dựng báo cáo đánh giá kết quả quản lý bảo vệ rừng của đơn vị và đề
xuất biện pháp để thực hiện quản lý bảo vệ rừng hiệu quả.
d) Chủ trì hoặc tham gia các hội
nghị khoa học, xây dựng chương trình, soạn thảo nội dung tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ thuật quản lý bảo vệ rừng và tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp
vụ cho viên chức ở hạng chức danh nghề nghiệp thấp hơn.
đ) Thực hiện các hoạt động theo
vị trí việc làm: Theo dõi diễn biến rừng; bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực
vật rừng, động vật rừng; bảo vệ rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ
sinh vật gây hại rừng; khoán bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ; hỗ trợ cộng đồng dân cư trong vùng đệm ổn
định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội; nghiên cứu khoa học; tư vấn, dịch
vụ; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế, tuyên truyền giáo dục về môi trường rừng.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do lãnh đạo đơn vị phân công theo quy định pháp luật.
2. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành về quản
lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và sử dụng rừng.
b) Có kiến thức chuyên sâu,
năng lực tổng hợp, khái quát, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
bảo vệ rừng; có khả năng tổ chức, bố trí nhân sự trong tổ chức kiểm tra, thực
hiện quản lý bảo vệ rừng; có khả năng kết nối các tổ chức, cá nhân hoạt động
quản lý bảo vệ rừng.
c) Có khả năng làm việc độc lập,
có kỹ năng làm việc nhóm, tư duy sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ để thực hiện nhiệm vụ.
d) Đã chủ trì hoặc tham gia xây
dựng phương án quản lý rừng bền vững, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án về quản lý bảo vệ rừng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm
thu.
đ)[6]
Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc
sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc
thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Tốt nghiệp đại học trở lên
chuyên ngành về lâm nghiệp hoặc chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc
làm.
b)[7]
Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành quản lý bảo vệ rừng.
4. Viên chức dự thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp quản lý bảo vệ rừng viên chính phải có thời
gian giữ chức danh nghề nghiệp quản lý bảo vệ rừng viên hoặc tương đương từ đủ
09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ
đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 10.
Quản lý bảo vệ rừng viên - Mã số: V.03.10.29
1. Nhiệm vụ
a) Soạn thảo báo cáo, văn bản của
đơn vị về quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và sử dụng rừng.
b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng,
triển khai thực hiện phương án quản lý bảo vệ rừng bền vững, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án về quản lý bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng.
c) Tham gia xây dựng chương
trình, soạn thảo nội dung tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật quản lý bảo vệ
rừng cho viên chức hạng thấp hơn và tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ.
d) Thực hiện các hoạt động theo
vị trí việc làm: Theo dõi diễn biến rừng; bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực
vật rừng, động vật rừng; bảo vệ rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ
sinh vật gây hại rừng; khoán bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ; hỗ trợ cộng đồng dân cư trong vùng đệm ổn
định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội; nghiên cứu khoa học; tư vấn, dịch
vụ; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế, tuyên truyền giáo dục về môi trường rừng.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do lãnh đạo đơn vị phân công theo quy định pháp luật.
2. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành về quản
lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và sử dụng rừng.
b) Có kiến thức nghiệp vụ về bảo
vệ rừng, theo dõi diễn biến rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng, du lịch sinh
thái rừng, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật lâm sinh; sử dụng công cụ hỗ trợ,
phương tiện, thiết bị chuyên dụng trong công tác quản lý bảo vệ rừng.
c) Có khả năng tổng hợp, báo
cáo các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý bảo vệ rừng; có khả năng tổ chức, bố trí nhân sự trong tổ chức kiểm
tra, thực hiện quản lý bảo vệ rừng.
d) Có phương pháp, kỹ năng thu
hút, tập hợp, vận động mọi người tham gia quản lý bảo vệ rừng.
đ) Có khả năng làm việc độc lập,
kỹ năng làm việc theo nhóm, tư duy sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ để thực hiện nhiệm vụ.
e)[8]
Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc
sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc
thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Tốt nghiệp đại học trở lên
chuyên ngành về lâm nghiệp hoặc chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc
làm.
b)[9]
Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành quản lý bảo vệ rừng.
4. Viên chức dự thi hoặc xét
thăng hạng chức danh quản lý bảo vệ rừng viên phải có thời gian giữ chức danh
nghề nghiệp kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng hoặc tương đương cụ thể như sau:
a) Trường hợp khi tuyển dụng lần
đầu có trình độ đào tạo cao đẳng phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp kỹ
thuật viên quản lý bảo vệ rừng hoặc tương đương từ đủ 02 năm trở lên (không kể
thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét
thăng hạng.
b) Trường hợp khi tuyển dụng lần
đầu có trình độ đào tạo trung cấp phải có thời gian giữ chức danh kỹ thuật
viên quản lý bảo vệ rừng hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời
gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng
hạng.
Điều 11. Kỹ
thuật viên quản lý bảo vệ rừng - Mã số: V.03.10.30
1. Nhiệm vụ
a) Tổng hợp số liệu phục vụ
xây dựng phương án quản lý rừng bền vững, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án, báo cáo của đơn vị.
b) Thực hiện phương án quản lý
bảo vệ rừng bền vững, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về quản lý bảo vệ rừng,
phát triển rừng và sử dụng rừng.
c) Thực hiện quy trình kỹ thuật,
theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng.
d) Thực hiện các hoạt động theo
vị trí việc làm: Theo dõi diễn biến rừng; bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực
vật rừng, động vật rừng; bảo vệ rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; tổ chức hội
nghị, hội thảo, triển lãm, diễn đàn, tham quan học tập; tư vấn, dịch vụ.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do lãnh đạo đơn vị phân công theo quy định pháp luật.
2. Tiêu chuẩn về năng lực,
chuyên môn nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành về
quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và sử dụng rừng.
b) Có khả năng làm việc nhóm,
có phương pháp tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia quản lý bảo vệ rừng.
c) Nắm vững quy trình kỹ thuật,
có nghiệp vụ thực hiện các hoạt động về quản lý bảo vệ rừng theo vị trí việc
làm.
d) Sử dụng thành thạo công cụ
hỗ trợ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng, bảo hộ lao động và các loại thiết
bị nghiệp vụ cần thiết khác để quản lý bảo vệ rừng.
đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
Tốt nghiệp trung cấp trở lên
chuyên ngành về lâm nghiệp hoặc chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc
làm.
Chương IV
XẾP LƯƠNG THEO CHỨC DANH
NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH KHUYẾN NÔNG VÀ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
Điều 12.
Nguyên tắc xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến
nông và chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng
1. Việc bổ nhiệm và xếp lương
vào các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông và chuyên
ngành quản lý bảo vệ rừng quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc
làm, chức trách, nhiệm vụ và chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức.
2. Khi chuyển xếp từ chức danh
nghề nghiệp viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
khuyến nông hoặc chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng tương ứng không được kết
hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 13.
Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng quy định tại Thông tư
này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp khuyến
nông viên chính, quản lý bảo vệ rừng viên chính được áp dụng hệ số lương của
viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương từ 4,00 đến hệ số lương 6,38).
b) Chức danh nghề nghiệp khuyến
nông viên, quản lý bảo vệ rừng viên được áp dụng hệ số lương của viên chức loại
A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).
c) Chức danh nghề nghiệp kỹ thuật
viên khuyến nông, kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng được áp dụng hệ số lương của
viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06).
2. Việc chuyển xếp lương đối với
viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng quy định tại khoản 1 Điều này
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV
ngày 25/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển
ngạch, chuyển loại công chức, viên chức, cụ thể như sau:
a) Trường hợp viên chức được
chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông, quản
lý bảo vệ rừng có hệ số bậc lương bằng hệ số bậc lương ở chức danh nghề nghiệp
cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và phần trăm phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần
sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức
danh nghề nghiệp mới.
b) Trường hợp viên chức đã
được xếp lương loại A2, nhóm A2.1 theo quy định của Nghị định số
204/2004/NĐ-CP khi chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính
hoặc chức danh nghề nghiệp quản lý bảo vệ rừng viên chính thì việc xếp bậc lương
trong chức danh nghề nghiệp mới được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định như
sau:
Tính từ bậc 02 của chức danh
nghề nghiệp khuyến nông viên chính hoặc chức danh nghề nghiệp quản lý bảo vệ rừng
viên chính, cứ sau thời gian 03 năm (đủ 36 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu
có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn).
Sau khi chuyển xếp lương vào chức
danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính hoặc chức danh quản lý bảo vệ rừng viên
chính nêu trên, nếu hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp khuyến nông
viên chính hoặc chức danh quản lý bảo vệ rừng viên chính cộng với phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có) thấp hơn so với hệ số lương đã hưởng ở chức danh nghề
nghiệp cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả
phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở chức danh nghề nghiệp cũ.
Hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp
lương ở chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính hoặc chức danh quản lý bảo
vệ rừng viên chính hoặc chuyển sang chức danh nghề nghiệp tương đương khác.
c) Trường hợp viên chức có trình
độ cao đẳng khi tuyển dụng đã được xếp lương viên chức loại A0 theo quy định
của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP khi chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp kỹ
thuật viên khuyến nông hoặc kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng thì việc xếp bậc
lương trong chức danh nghề nghiệp mới được căn cứ vào thời gian công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy
định (trừ thời gian tập sự) như sau:
Tính từ bậc 02 của chức danh
nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông, kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng, cứ
sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian
đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn).
Sau khi chuyển xếp lương vào chức
danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông, kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng
nêu trên, nếu hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến
nông, kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có) thấp hơn so với hệ số lương đã hưởng ở chức danh nghề nghiệp cũ thì
được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm
niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này
được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp kỹ
thuật viên khuyến nông, kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng. Sau đó, nếu viên chức
được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu
này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để
xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và
thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề
nghiệp mới.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[10]
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này là căn cứ để thực
hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức chuyên ngành khuyến nông và
chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Theo quy định tại Thông tư
này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức có trách nhiệm
rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập danh sách viên chức được chuyển
xếp lương vào các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông, quản
lý bảo vệ rừng thuộc phạm vi quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định hoặc quyết định theo thẩm quyền được phân cấp hoặc được ủy quyền.
3. Đối với trường hợp viên chức
được chuyển xếp lương từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng quy định tại
Thông tư này phải hoàn thiện chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp ngay sau khi Chương trình bồi dưỡng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành và tổ chức thực hiện.
Điều 15.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 26 tháng 02 năm 2021.
Điều 16.
Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo
và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và PTNT (để đăng tải);
- Vụ Pháp chế Bộ Nông nghiệp và PTNT (để biết);
- Lưu: VT, TCCB.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Hiệp
|
[1]
Thông tư số 07/2022/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông
tư, Thông tư liên tịch quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và
xếp lương viên chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu
lực thi hành từ ngày 06 tháng 10 năm 2022, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ;
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch quy định về mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn.”
[2] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1, Điều 4 của Thông tư số 07/2022/TT-BNNPTNT
ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch quy định
về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 10
năm 2022
[3] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2, Điều 4 của Thông tư số 07/2022/TT-BNNPTNT
ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch quy định
về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 10
năm 2022.
[4] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3, Điều 4 của Thông tư số 07/2022/TT-BNNPTNT
ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch quy định
về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 10
năm 2022.
[5] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4, Điều 4 của Thông tư số 07/2022/TT-BNNPTNT
ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch quy định
về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 10
năm 2022.
[6] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5, Điều 4 của Thông tư số 07/2022/TT-BNNPTNT
ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch quy định
về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 10
năm 2022.
[7] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 6, Điều 4 của Thông tư số 07/2022/TT-BNNPTNT
ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch quy định
về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 10
năm 2022.
[8] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7, Điều 4 của Thông tư số 07/2022/TT-BNNPTNT
ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch quy định
về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 10
năm 2022.
[9] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8, Điều 4 của Thông tư số 07/2022/TT-BNNPTNT
ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch quy định
về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 10
năm 2022.
[10]
Điều 5 và Điều 6 của Thông tư số 07/2022/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 8 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư, Thông tư liên tịch quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 10 năm 2022, quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Viên chức đã được bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp các chuyên ngành trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn
nuôi, thú y, kiểm nghiệm thủy sản, khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng theo quy định
của pháp luật trước
ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành thì được xác định là đáp ứng quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức quy định tại Thông tư này.
2. Viên chức đã có chứng chỉ
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng II và hạng III chuyên
ngành trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, kiểm nghiệm thủy sản, khuyến
nông, quản lý bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật trước thời hạn (ngày 30
tháng 6 năm 2022) quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày
18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của chuyên ngành tương ứng và được sử dụng
khi tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quy định tại Thông
tư này.
3. Đối với các kỳ thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thực hiện theo Đề án tổ chức thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đã được Bộ Nội vụ thống nhất
thì tiếp tục thực hiện việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng theo Đề án đã được
phê duyệt. Trường hợp sau 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
mà cơ quan quản lý viên chức chưa tổ chức thi hoặc xét thăng hạng thì áp dụng
theo quy định tại Thông tư này.”
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 06 tháng 10 năm 2022.
2. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Vụ Tổ chức
cán bộ) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.”