BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày
09 tháng 3 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC VÀ
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 10
tháng 12 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018;
2. Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan
đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,[1]
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực về
quy hoạch và đầu tư phát triển điện lực; quản lý nhu cầu điện; mua bán điện; giá
điện; giấy phép hoạt động điện lực; điều tiết hoạt động điện lực; kiểm tra hoạt
động điện lực và sử dụng điện.
Điều 2. Tổ chức điều chỉnh
quy hoạch phát triển điện lực
1. Thực hiện điều chỉnh quy hoạch phát triển điện
lực theo chu kỳ 05 năm hoặc trước thời hạn để đáp ứng kịp thời các yêu cầu thay
đổi của phát triển kinh tế - xã hội.
2. Bộ Công Thương tổ chức lập và phê duyệt đề
cương, dự toán kinh phí để thực hiện điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực
quốc gia, bao gồm cả kinh phí cho nhiệm vụ thẩm định và công bố; đăng ký kế hoạch
kinh phí ngân sách nhà nước cho thực hiện điều chỉnh quy hoạch theo quy định.
3.[2] (được bãi bỏ)
Điều 3. Quản lý, thực hiện
quy hoạch phát triển điện lực
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:
a)[3] Thực hiện quản lý nhà
nước về quy hoạch phát triển điện lực; hướng dẫn lập, phê duyệt kế hoạch đầu tư
phát triển điện lực hàng năm, trung hạn (gồm kế hoạch phát triển nguồn điện, lưới
điện các cấp 500 kV, 220 kV, 110 kV) trên cơ sở quy hoạch phát triển điện lực
quốc gia được duyệt;
b) Công bố quy hoạch phát triển điện lực quốc
gia, bao gồm cả quy hoạch điều chỉnh đã được phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng cơ chế, giải pháp
thực hiện quy hoạch phát triển điện lực trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Tổ chức theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện
quy hoạch phát triển điện lực quốc gia;
đ) Định kỳ hàng năm tổng kết, đánh giá kết quả
thực hiện, sự tác động và ảnh hưởng của việc thực hiện quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm:
a)[4] (được bãi bỏ)
b)[5] Bố trí quỹ đất trong
quy hoạch sử dụng đất tại địa phương cho các dự án điện lực trong quy hoạch
phát triển điện lực;
c) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư
thực hiện việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư cho
các dự án điện lực;
d)[6] (được bãi bỏ)
đ)[7] Định kỳ hằng năm tổng
kết, đánh giá kết quả, sự tác động và ảnh hưởng của việc thực hiện nội dung quy
hoạch về phát triển điện lực tại địa phương trong Quy hoạch tỉnh, báo cáo Bộ
Công Thương.
3. Chủ đầu tư các dự án điện lực có trách nhiệm:
a) Cấp đủ, kịp thời kinh phí cho đơn vị thực hiện
bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư dự án điện lực;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương các hồ sơ có liên quan đến việc cấp đất cho mặt bằng, hành
lang an toàn, khu nhà ở của công nhân viên, khu di dân tái định cư của các dự
án điện lực;
c) Phối hợp với đơn vị được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thực hiện công tác bồi thường, di dân, tái định cư để triển
khai bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư, giải phóng mặt bằng;
d) Định kỳ hàng năm báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quản lý thực hiện quy hoạch phát triển điện lực về tình hình triển
khai thực hiện dự án.
4. Tổ chức, cá nhân có nhà và tài sản gắn với diện
tích đất thuộc phạm vi mặt bằng, hành lang an toàn của các dự án điện lực có
trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng thời hạn bàn giao mặt bằng
trong quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp đối với diện tích đất dành cho
công trình điện lực theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Hợp tác với đơn vị thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ di dân, tái định cư trong việc di dời, giải phóng mặt bằng, hành lang an
toàn của các dự án nguồn điện, lưới điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định đầu tư.
5.[8] Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Bộ Công Thương quy định kinh phí hàng năm để thực hiện các nội
dung quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 4. Nhà máy điện lớn, có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng
1. Nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật điện
lực bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Một số nhà máy thủy điện.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt danh mục các nhà máy điện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Trách nhiệm đầu tư
xây dựng trạm điện
1. Đơn vị phát điện có trách nhiệm đầu tư xây dựng
trạm cắt, trạm biến áp trong phạm vi quản lý của mình đồng bộ với trang thiết bị
công nghệ phát điện để đấu nối với hệ thống điện, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
2. Đơn vị truyền tải điện, phân phối điện có
trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm biến áp, trạm cắt, trạm bù công suất phản
kháng trong phạm vi quản lý của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 6. Xây dựng, cải tạo lưới
điện
1. Các đường dây, trạm biến áp truyền tải và
phân phối điện xây dựng mới phải được thiết kế và sử dụng các trang thiết bị kỹ
thuật, công nghệ phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia (TCVN)
hoặc tiêu chuẩn nước ngoài tương đương hoặc cao hơn được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép áp dụng tại Việt Nam.
2. Đơn vị truyền tải điện, phân phối điện có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch, lộ trình cải tạo, nâng cấp các đường dây, trạm
biến áp truyền tải và phân phối điện hiện có để đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hoặc tiêu chuẩn nước ngoài tương đương hoặc cao hơn
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng tại Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân có đường dây, trạm biến áp
riêng chịu trách nhiệm đầu tư để cải tạo, nâng cấp đường dây, trạm biến áp của
mình khi đơn vị truyền tải điện, phân phối điện xác định đường dây, trạm biến
áp riêng đó không bảo đảm tiêu chuẩn vận hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
Điều 7. Điều kiện đấu nối
công trình điện lực vào lưới điện quốc gia
1. Công trình điện lực đấu nối vào hệ thống điện
quốc gia phải đáp ứng các điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật và có Thỏa thuận đấu nối
với đơn vị quản lý lưới điện.
2. Bộ Công Thương quy định các điều kiện, quy
chuẩn kỹ thuật, phương pháp xác định chi phí đấu nối ban đầu, chi phí thuê quản
lý vận hành hàng năm (nếu có); trình tự thực hiện đấu nối; mẫu Thỏa thuận đấu nối.
Điều 8. Hỗ trợ đầu tư phát
triển điện lực ở nông thôn, miền núi, biên giới và hải đảo
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương hướng dẫn việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với việc đầu tư phát
triển điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Điều 9. Quản lý nhu cầu điện
Quản lý nhu cầu điện theo quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 16 Luật điện lực là những hoạt động khuyến khích, hướng dẫn việc thay
đổi phương thức sử dụng điện; sử dụng các thiết bị điện hiệu suất cao; chống
lãng phí, giảm tổn thất điện năng; giảm phụ tải đỉnh, giảm chênh lệch phụ tải
giữa giờ cao điểm và thấp điểm.
Điều 10. Trách nhiệm quản
lý nhu cầu điện
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:
a) Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện và hướng dẫn, tổ chức thực hiện;
b) Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về quản lý nhu cầu điện;
c) Hướng dẫn các đơn vị điện lực thực hiện và
đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch thực hiện quản lý nhu cầu
điện;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng
và ban hành cơ chế tài chính để khuyến khích, hỗ trợ thực hiện chương trình quốc
gia về quản lý nhu cầu điện; thực hiện nghiên cứu và phát triển liên quan đến
quản lý nhu cầu điện.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng chương trình và giải pháp để thực hiện
quản lý nhu cầu điện, sử dụng điện hiệu quả của các nhóm khách hàng sử dụng điện
thuộc phạm vi quản lý; đưa mục tiêu chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, kế hoạch sản xuất của địa phương và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện;
tổ chức, bố trí nguồn lực phù hợp để thực hiện quản lý nhu cầu điện, sử dụng điện
hiệu quả;
b) Kiểm tra, giám sát và báo cáo Bộ Công Thương
kết quả thực hiện chương trình quản lý nhu cầu điện, sử dụng điện hiệu quả của
các nhóm khách hàng sử dụng điện thuộc phạm vi quản lý; xử lý kịp thời các trường
hợp không thực hiện đúng quy định pháp luật về quản lý nhu cầu điện, sử dụng điện
hiệu quả.
3. Các đơn vị điện lực có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt
động của chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện;
b) Báo cáo kết quả thực hiện các kế hoạch quản
lý nhu cầu điện theo quy định.
4. Khách hàng sử dụng điện có trách nhiệm tham
gia thực hiện các nội dung trong chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện.
Điều 11. Hợp đồng mua bán
điện phục vụ mục đích sinh hoạt
1. Điều kiện ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục
đích sinh hoạt
a) Bên mua điện phải có đủ năng lực hành vi dân
sự theo quy định của pháp luật và có giấy đề nghị mua điện kèm theo bản sao của
một trong các giấy tờ sau: Hộ khẩu thường trú, hoặc sổ tạm trú; giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở hoặc quyết định phân nhà; hợp đồng mua bán nhà hợp lệ; hợp đồng
thuê nhà có thời hạn từ 01 năm trở lên; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trên
đất đã có nhà ở); Hợp đồng ủy quyền quản lý và sử dụng nhà được công chứng hoặc
chứng thực;
b) Bên bán điện có lưới điện phân phối đủ khả
năng cung cấp điện đáp ứng nhu cầu của bên mua điện.
2. Bên bán điện phải ký hợp đồng và cấp điện cho
bên mua điện trong thời hạn 07 ngày làm việc khi có đủ các điều kiện quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp chưa có lưới điện phân phối hoặc
lưới điện phân phối bị quá tải có xác nhận của cơ quan Điều tiết điện lực hoặc
cơ quan được ủy quyền, bên bán điện phải trả lời cho bên mua điện trong thời hạn
05 ngày làm việc trong đó nêu rõ thời hạn dự kiến cấp điện được.
4. Bộ Công Thương ban hành mẫu hợp đồng mua bán
điện phục vụ mục đích sinh hoạt.
Điều 12. Bảo đảm thực hiện
hợp đồng mua bán điện
1. Bên mua điện là khách hàng sử dụng điện có sản
lượng điện tiêu thụ bình quân từ 1.000.000 kWh/tháng trở lên có trách nhiệm thực
hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng mua bán điện có hiệu
lực.
2. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng do các bên
mua, bán điện thỏa thuận, nhưng không vượt quá 15 ngày tiền điện, được tính
trên cơ sở sản lượng điện tiêu thụ trung bình tháng đăng ký trong hợp đồng mua
bán điện và giá điện năng giờ bình thường được áp dụng.
3. Biện pháp, hình thức, hiệu lực bảo đảm, quyền
và nghĩa vụ trong việc bảo đảm do các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng mua
bán điện; khuyến khích thực hiện biện pháp bảo lãnh qua ngân hàng.
4. Bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên
mua điện trong trường hợp bên mua điện không thực hiện biện pháp bảo đảm thực
hiện hợp đồng, không duy trì biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.
5. Quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng mua
bán điện không áp dụng đối với các hợp đồng mua bán điện đã có hiệu lực trước
thời điểm Nghị định này có hiệu lực, trừ các hợp đồng mua bán điện mà hai bên
đã có thỏa thuận về bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Điều 13. Hành vi vi phạm hợp
đồng mua bán điện
1. Các hành vi vi phạm của bên bán điện bao gồm:
a) Trì hoãn việc cấp điện theo hợp đồng mua bán
điện đã ký, trừ trường hợp công trình của khách hàng chưa đủ điều kiện vận
hành;
b) Không bảo đảm chất lượng, số lượng điện năng,
tính ổn định trong cấp điện theo hợp đồng đã ký, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Ghi sai chỉ số công tơ; tính sai tiền điện
trong hóa đơn;
d) Trì hoãn hoặc không bồi thường cho bên mua điện
về những thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
đ) Các hành vi khác vi phạm các quy định về mua
bán điện.
2. Các hành vi vi phạm của bên mua điện bao gồm:
a) Trì hoãn việc thực hiện hợp đồng đã ký;
b) Sử dụng điện sai mục đích ghi trong hợp đồng;
c) Sử dụng quá công suất đã đăng ký trong biểu đồ
phụ tải được ghi trong hợp đồng mua bán điện vào giờ cao điểm;
d) Không thanh lý hợp đồng khi không sử dụng điện;
đ) Chậm trả tiền điện theo quy định mà không có
lý do chính đáng;
e) Trì hoãn hoặc không bồi thường cho bên bán điện
về những thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
g) Các hành vi khác vi phạm các quy định về mua
bán điện.
Điều 14. Ngừng, giảm mức
cung cấp điện
1. Bên bán điện được ngừng, giảm mức cung cấp điện
trong các trường hợp sau:
a) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện theo quy định
tại Điều 27 Luật điện lực;
b) Bên mua điện có hành vi vi phạm quy định tại
các Khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 7 Luật điện lực;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Luật điện lực, Luật xây
dựng, pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Bộ Công Thương quy định cụ thể về điều kiện,
trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện; chi phí ngừng và cấp điện trở lại.
Điều 15. Chất lượng điện
năng
1. Điện áp và tần số cho sử dụng điện phải đảm bảo
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Về điện áp: Trong điều kiện bình thường, độ lệch
điện áp cho phép trong khoảng ± 5% so với điện áp danh định của lưới điện và được
xác định tại vị trí đặt thiết bị đo đếm điện hoặc tại vị trí khác do hai bên thỏa
thuận. Đối với lưới điện chưa ổn định sau sự cố, độ lệch điện áp cho phép từ
+5% đến -10%;
b) Về tần số: Trong điều kiện bình thường, độ lệch
tần số hệ thống điện cho phép trong phạm vi ± 0,2Hz so với tần số danh định là
50Hz. Đối với lưới điện chưa ổn định sau sự cố đơn lẻ, độ lệch tần số cho phép
là ± 0,5Hz.
2. Bộ Công Thương có trách nhiệm ban hành quy định
các tiêu chuẩn chất lượng điện năng trong hệ thống điện.
3. Bên mua điện để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
có trạm biến áp riêng hoặc không có trạm biến áp riêng, nhưng có công suất sử dụng
cực đại từ 40 kw trở lên có trách nhiệm:
a) Đăng ký biểu đồ phụ tải và đặc tính kỹ thuật
công nghệ của thiết bị sử dụng điện với bên bán điện;
b) Đảm bảo hệ số cosφ ≥ 0,9 tại điểm đặt thiết bị
đo đếm điện trong điều kiện hệ thống điện đảm bảo chất lượng điện năng theo quy
định tại Khoản 1 Điều này;
c) Lắp đặt thiết bị bù công suất phản kháng
trong trường hợp hệ số cosφ < 0,9 để nâng hệ số cosφ ≥ 0,9 hoặc mua thêm
công suất phản kháng trên hệ thống điện của bên bán điện.
Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực, bên mua điện không phải mua công suất phản kháng khi thực hiện hệ
số công suất cosφ từ 0,85 trở lên;
d) Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật về sóng hài,
dao động điện áp, nhấp nháy điện áp theo quy định.
4. Trường hợp bên mua điện có khả năng phát công
suất phản kháng lên hệ thống điện và bên bán điện có nhu cầu mua công suất phản
kháng, hai bên có thể thỏa thuận việc mua, bán công suất phản kháng thông qua hợp
đồng.
5. Trong trường hợp đặc biệt, các bên mua bán điện
có thể thỏa thuận chất lượng điện năng khác với tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1
Điều này.
6. Bộ Công Thương hướng dẫn việc mua, bán công
suất phản kháng quy định tại Điều này.
Điều 16. Đo đếm điện năng
1. Khi thay đổi thiết bị đo đếm điện, bên mua điện
và bên bán điện phải cùng ký biên bản xác nhận thông số kỹ thuật của thiết bị
đo đếm điện và chỉ số công tơ điện.
2. Trường hợp thiết bị đo đếm điện bị mất hoặc
hư hỏng, thì hai bên lập biên bản để xác định nguyên nhân và trách nhiệm của
các bên có liên quan. Trường hợp không xác định được nguyên nhân do lỗi của bên
mua điện, bên bán điện có trách nhiệm sửa chữa hoặc thay thế thiết bị đo đếm điện
mới và tiếp tục cấp điện cho bên mua điện.
3. Bên sử dụng điện mới có trách nhiệm thông báo
cho bên bán điện để kiểm tra hệ thống đo đếm điện sau khi tiếp nhận địa điểm sử
dụng điện đã có thiết bị đo đếm điện. Trong thời gian chưa thông báo cho bên
bán điện, bên sử dụng điện phải chịu trách nhiệm về hệ thống đo đếm điện đã tiếp
nhận. Bên bán điện có trách nhiệm tiếp tục cung cấp điện, kiểm tra hệ thống đo
đếm điện và ký hợp đồng mua bán điện khi bên sử dụng điện mới đáp ứng đủ điều
kiện.
4. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định về đo
đếm điện năng trong hệ thống điện; về thu thập, truyền và quản lý số liệu đo đếm
tự động trong hệ thống điện.
Điều 17. Ghi chỉ số công tơ
điện
1. Đối với việc mua bán điện sử dụng cho mục
đích sinh hoạt, bên bán điện ghi chỉ số công tơ điện mỗi tháng một lần vào ngày
ấn định, cho phép dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ trước hoặc sau một
ngày, trừ trường hợp bất khả kháng.
2. Đối với việc mua bán điện sử dụng ngoài mục
đích sinh hoạt, việc ghi chỉ số công tơ điện của bên bán điện được quy định như
sau:
a) Dưới 50.000 kWh/tháng, ghi chỉ số một lần
trong một tháng;
b) Từ 50.000 đến 100.000 kWh/tháng, ghi chỉ số
hai lần trong một tháng;
c) Trên 100.000 kWh/tháng, ghi chỉ số ba lần
trong một tháng.
3. Đối với bên mua điện sử dụng điện năng ít hơn
15 kWh/tháng, chu kỳ ghi chỉ số công tơ do hai bên thỏa thuận.
4. Đối với việc mua bán buôn điện, việc ghi chỉ
số công tơ do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Bên bán điện phải bảo đảm tính chính xác của
chỉ số công tơ điện đã ghi.
Điều 18. Trách nhiệm bảo vệ
công tơ điện của bên mua điện
1. Bảo vệ công tơ điện đặt trong phạm vi quản lý
của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện. Trường hợp công tơ điện bị
mất phải bồi thường, làm hư hỏng phải chịu chi phí cho việc sửa chữa, kiểm định.
2. Không được tự ý tháo gỡ, di chuyển công tơ điện.
Khi có nhu cầu di chuyển công tơ điện sang vị trí khác, phải được sự đồng ý của
bên bán điện và phải chịu chi phí di chuyển.
Điều 19. Kiểm định thiết bị
đo đếm điện bị khiếu nại
1. Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại
địa phương có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm điện theo yêu
cầu của bên mua điện theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Luật điện lực.
2. Tổ chức kiểm định độc lập được Sở Công Thương
mời thực hiện việc kiểm định thiết bị đo đếm điện phải là tổ chức không có quyền
và lợi ích liên quan đến các bên mua bán điện và trước đó chưa tham gia vào việc
kiểm định thiết bị đo đếm điện đang bị khiếu nại.
Điều 20. Thanh toán tiền điện
1. Hóa đơn thanh toán tiền điện được lập theo
chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện. Hình thức thông báo thanh toán tiền điện do hai
bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
2. Trường hợp thiết bị đo đếm điện không chính
xác so với tiêu chuẩn quy định, tiền điện phải thanh toán theo quy định tại Điều
23 Luật điện lực, Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện
lực và được xác định như sau:
a) Nếu xác định được thời gian thiết bị đo đếm
điện không chính xác, bên bán điện phải hoàn trả lại tiền điện năng thực tế đã
thu vượt hoặc được truy thu tiền điện năng còn thiếu của bên mua điện;
b) Nếu không xác định được thời gian thiết bị đo
đếm điện chạy nhanh, bên bán điện phải hoàn trả lại tiền điện đã thu vượt trội
theo thời hạn tính toán là 01 chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện không bao gồm kỳ
đang sử dụng điện nhưng chưa đến ngày ghi chỉ số.
3. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện trong thời
gian hệ thống thiết bị đo đếm điện bị hư hỏng làm cho công tơ điện ngừng hoạt động,
tiền điện phải thanh toán được tính theo điện năng bình quân ngày của 03 chu kỳ
ghi chỉ số công tơ điện liền kề trước đó nhân với số ngày thực tế sử dụng điện.
Số ngày thực tế sử dụng điện được tính từ thời điểm công tơ ngừng hoạt động được
lưu lại trong bộ nhớ của công tơ điện hoặc từ ngày ghi chỉ số công tơ điện gần
nhất trong trường hợp công tơ điện không lưu lại được thời điểm ngừng hoạt động
đến ngày hệ thống thiết bị đo đếm điện được phục hồi hoạt động.
4. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện trong thời
gian công tơ điện bị mất thì tiền điện phải thanh toán được tính theo điện năng
bình quân ngày của 03 chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện liền kề trước đó nhân với
số ngày thực tế sử dụng điện, số ngày thực tế sử dụng điện được tính từ ngày
ghi chỉ số công tơ điện gần nhất đến ngày công tơ điện được lắp đặt và hoạt động
trở lại.
5. Khuyến khích thanh toán tiền điện qua hệ thống
ngân hàng, tại địa điểm thu tiền điện của bên bán điện.
6. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức việc
hòa giải tranh chấp về thanh toán tiền điện theo quy định tại Khoản 5 Điều 23
Luật điện lực là Sở Công Thương hoặc cơ quan, tổ chức khác do hai bên thỏa thuận.
Điều 21. Quyền được vào khu
vực quản lý của bên mua điện
Người được đơn vị điện lực cử vào khu vực quản
lý của bên mua điện để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
41, Điểm đ Khoản 1 Điều 43 và Điểm đ Khoản 1 Điều 44 Luật điện lực phải xuất
trình với bên mua điện một trong các giấy tờ sau:
1. Thẻ Kiểm tra viên điện lực đối với hoạt động
kiểm tra điện.
2. Thẻ cán bộ, nhân viên do đơn vị bán điện cấp
đối với nhân viên ghi chỉ số công tơ, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế trang thiết
bị điện của đơn vị phân phối điện.
Điều 22. Mua bán điện với
nước ngoài
1. Cơ quan có thẩm quyền cho phép mua bán điện với
nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật điện lực bao gồm:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương mua
bán điện với nước ngoài qua lưới điện quốc gia từ cấp điện áp 220 kV trở lên. Bộ
Công Thương xem xét đề nghị mua bán điện với nước ngoài của các đơn vị điện lực,
trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương mua bán
điện với nước ngoài qua lưới điện quốc gia có cấp điện áp dưới 220 kV theo đề
nghị của đơn vị điện lực.
2. Khách hàng sử dụng điện ở khu vực biên giới
quy định tại Khoản 3 Điều 28 Luật điện lực chỉ được mua điện trực tiếp với nước
ngoài ở cấp điện áp 0,4 kV và phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Là công dân Việt Nam;
b) Có quy mô công suất sử dụng điện dưới 10 kW
và không đấu nối được vào hệ thống điện quốc gia hoặc lưới điện tại chỗ;
c) Toàn bộ phần lưới điện từ biên giới đến địa
điểm sử dụng điện do bên mua điện đầu tư và quản lý vận hành;
d) Đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an
toàn điện;
đ) Được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn, quản lý, giám sát, kiểm tra việc mua điện với nước ngoài quy định tại Khoản
2 Điều này.
Điều 23. Trách nhiệm báo
cáo chi phí sản xuất kinh doanh điện và báo cáo tài chính
1. Đơn vị điện lực có trách nhiệm báo cáo Cơ
quan Điều tiết điện lực chi phí sản xuất kinh doanh điện và báo cáo tài chính
hàng năm đã được kiểm toán.
2. Bộ Công Thương quy định cụ thể đơn vị điện lực
có trách nhiệm báo cáo; hướng dẫn nội dung báo cáo và trình tự lập báo cáo chi
phí sản xuất kinh doanh điện, kiểm tra và xác nhận giá thành sản xuất, kinh
doanh điện của đơn vị điện lực quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 24. Phê duyệt giá điện
và phí
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định phương
pháp, trình tự lập và thẩm định khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện,
giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ
thống điện, phí điều hành giao dịch thị trường điện lực sau khi lấy ý kiến của
Bộ Tài chính.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm phê
duyệt:
a) Phí điều độ vận hành hệ thống điện, phí điều
hành giao dịch thị trường điện lực sau khi lấy ý kiến của Bộ Tài chính;
b) Khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện,
giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện trừ trường hợp quy định
tại Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực.
Điều 25. Giá điện hai thành
phần
Áp dụng giá điện hai thành phần gồm giá công suất
và giá điện năng. Bộ Công Thương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
lộ trình thực hiện và đối tượng áp dụng.
Điều 26. Giá phát điện và
giá bán buôn điện
1. Giá phát điện và giá bán buôn điện theo hợp đồng
mua bán điện có thời hạn do bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận theo phương
pháp do Bộ Công Thương hướng dẫn, nhưng không được vượt quá khung giá đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trong quá trình đàm phán, trường hợp chưa thỏa
thuận được về giá phát điện, giá bán buôn điện để ký hợp đồng mua bán điện có
thời hạn, Bộ Công Thương quyết định mức giá tạm thời để áp dụng cho đến khi bên
mua điện và bên bán điện thỏa thuận được mức giá chính thức.
3. Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 27. Kiểm tra hợp đồng
mua bán điện có thời hạn
1. Cơ quan Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm
tra các loại hợp đồng sau:
a) Hợp đồng mua bán điện có thời hạn giữa đơn vị
phát điện và đơn vị mua điện; Hợp đồng dịch vụ phụ trợ giữa đơn vị phát điện và
đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;
b) Hợp đồng mua bán buôn điện có thời hạn trên
thị trường bán buôn điện; Hợp đồng mua buôn điện có thời hạn của Tổng công ty
điện lực.
2. Nội dung kiểm tra theo quy định tại Điều 22
Luật điện lực.
3. Bộ Công Thương có trách nhiệm ban hành Hợp đồng
mẫu, trình tự kiểm tra các loại hợp đồng quy định tại Khoản 1 Điều này và xử lý
đối với các hợp đồng sai quy định.
Điều 28.[9] (được bãi bỏ)
Điều 29. Điều kiện cấp giấy
phép hoạt động phát điện
Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật
đăng ký hoạt động phát điện phải đáp ứng các điều kiện sau:[10]
1. [11] Có dự án đầu tư
xây dựng nhà máy điện phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực được duyệt. Các
hạng mục công trình nhà máy điện được xây dựng, lắp đặt theo thiết kế được phê
duyệt, được kiểm tra, nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định.
2. Người trực tiếp quản lý kỹ thuật, vận hành phải
có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện hoặc kỹ thuật phù hợp
và có thời gian làm việc trong lĩnh vực phát điện ít nhất 05 năm. Người trực tiếp
vận hành phải được đào tạo chuyên ngành phù hợp, được đào tạo về an toàn, được
đào tạo và cấp chứng chỉ vận hành nhà máy điện, thị trường điện theo quy định.
3. Có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, hệ
thống điều khiển giám sát, thu thập dữ liệu phù hợp với yêu cầu của hệ thống điện
và thị trường điện lực theo quy định của pháp luật.
4.[12] (được bãi bỏ)
5. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản
cam kết bảo vệ môi trường của dự án phát điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt hoặc chấp nhận, phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
6.[13] (được bãi bỏ)
7. Có quy trình vận hành hồ chứa đối với nhà máy
thủy điện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
8. Các tài liệu pháp lý về an toàn đập thủy điện
đối với nhà máy thủy điện theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Điều kiện cấp giấy
phép hoạt động truyền tải điện
Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật
đăng ký hoạt động truyền tải điện phải đáp ứng các điều kiện sau:[14]
1.[15] Có trang thiết bị
công nghệ, công trình đường dây và trạm biến áp được xây dựng, lắp đặt theo thiết
kế kỹ thuật được duyệt; được kiểm tra, nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định; hệ
thống phòng cháy và chữa cháy đảm bảo yêu cầu theo quy định.
2.[16] Người trực tiếp quản
lý kỹ thuật phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc nhóm ngành công nghệ
kỹ thuật điện và có kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền tải điện ít nhất 05 năm.
Người trực tiếp vận hành phải được đào tạo
chuyên ngành điện, được đào tạo về an toàn điện và có giấy chứng nhận vận hành
theo quy định.
Điều 31. Điều kiện cấp giấy
phép hoạt động phân phối điện
Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật
đăng ký hoạt động phân phối điện phải đáp ứng các điều kiện sau: [17]
1.[18] Có trang thiết bị
công nghệ, công trình đường dây và trạm biến áp được xây dựng, lắp đặt theo thiết
kế kỹ thuật được duyệt; được kiểm tra, nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định.
2.[19] Người trực tiếp quản
lý kỹ thuật phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc nhóm ngành công nghệ
kỹ thuật điện và có thời gian làm việc trong lĩnh vực phân phối điện ít nhất 03
năm.
Người trực tiếp vận hành phải được đào tạo
chuyên ngành điện, được đào tạo về an toàn điện và có giấy chứng nhận vận hành
theo quy định.
3. [20] (được bãi bỏ)
Điều 31a.[21] Yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy trong quá trình hoạt động điện lực
Tổ chức hoạt động phát điện, truyền tải điện,
phân phối điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 32. Điều kiện cấp giấy
phép hoạt động bán buôn điện[22]
Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật
đăng ký hoạt động bán buôn điện phải đáp ứng điều kiện:
Người trực tiếp quản lý kinh doanh bán buôn điện
phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành công
nghệ kỹ thuật điện, kỹ thuật, kinh tế, tài chính và có thời gian làm việc trong
lĩnh vực kinh doanh mua bán điện ít nhất 05 năm.
Đơn vị đáp ứng được điều kiện về bán buôn điện
được phép hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu điện.
2.[23] (được bãi bỏ)
3.[24] (được bãi bỏ)
4.[25] (được bãi bỏ)
Điều 33. Điều kiện cấp giấy
phép hoạt động bán lẻ điện
Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật
và cá nhân đăng ký hoạt động bán lẻ điện phải đáp ứng điều kiện sau:[26]
1.[27] Người trực tiếp quản
lý kinh doanh bán lẻ điện phải có bằng trung cấp trở lên thuộc một trong các
chuyên ngành điện, kỹ thuật, kinh tế, tài chính và có thời gian làm việc trong
lĩnh vực kinh doanh mua bán điện ít nhất 03 năm.
2.[28] (được bãi bỏ)
3.[29] (được bãi bỏ)
Điều 34.[30] (được bãi bỏ)
Điều 35.[31] (được bãi bỏ)
Điều 36.[32] (được bãi bỏ)
Điều 37.[33] (được bãi bỏ)
Điều 38. Hoạt động tư vấn
chuyên ngành điện lực[34]
1. Điều kiện hoạt động tư vấn chuyên ngành điện
lực chỉ áp dụng đối với các hạng mục công trình liên quan trực tiếp đến chuyên
ngành điện, các hạng mục công trình xây dựng khác áp dụng theo quy định pháp luật
về xây dựng.
2. Hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực bao gồm:
Tư vấn thiết kế công trình điện và tư vấn giám sát thi công công trình điện.
3. Công trình điện bao gồm:
a) Nhà máy điện: Thủy điện, điện gió, điện mặt
trời, nhiệt điện (than, khí, dấu, sinh khối, chất thải rắn);
b) Công trình đường dây và trạm biến áp.
4. Bảng phân hạng về quy mô của công trình điện
áp dụng trong hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực:
|
Thủy điện,
điện gió, điện mặt trời
|
Nhiệt điện
|
Đường dây và
trạm biến áp
|
Hạng 1
|
Không giới hạn
quy mô công suất
|
Không giới hạn
quy mô công suất
|
Không giới hạn
quy mô cấp điện áp
|
Hạng 2
|
Đến 300 MW
|
Đến 300 MW
|
Đến 220 kV
|
Hạng 3
|
Đến 100 MW
|
|
Đến 110 kV
|
Hạng 4
|
Đến 30 MW
|
|
Đến 35 kV
|
Điều 39. Điều kiện cấp giấy
phép tư vấn thiết kế công trình nhà máy thủy điện[35]
Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật
đăng ký hoạt động tư vấn thiết kế công trình nhà máy thủy điện phải đáp ứng các
điều kiện sau:[36]
1.[37] (được bãi bỏ)
2.[38] (được bãi bỏ)
3.[39] Chuyên gia tư vấn đảm
nhận chức danh chủ nhiệm phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành
điện hoặc thủy điện hoặc thủy lợi; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong
lĩnh vực tư vấn; đã chủ nhiệm ít nhất 01 dự án hoặc tham gia thiết kế ít nhất
02 dự án nhà máy thủy điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương đương.
4.[40] (được bãi bỏ)
5.[41] (được bãi bỏ)
6.[42] Chuyên gia tư vấn
khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành
trắc địa, địa chất, xây dựng, thủy lợi, thủy điện, điện, hệ thống điện, thiết bị
điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn;
đã tham gia thiết kế ít nhất 01 dự án nhà máy thủy điện có hạng tương đương; có
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương
đương.
Điều 39a.[43] Điều kiện cấp giấy phép tư vấn
thiết kế công trình nhà máy điện gió, điện mặt trời
Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật
đăng ký hoạt động tư vấn thiết kế công trình nhà máy điện gió, điện mặt trời phải
đáp ứng các điều kiện sau:
1. Chuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh chủ nhiệm
phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành điện hoặc năng lượng tái tạo;
có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã chủ nhiệm ít
nhất 01 dự án hoặc tham gia thiết kế ít nhất 02 dự án nhà máy điện gió, điện mặt
trời có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh
vực thiết kế hạng tương đương.
2. Chuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp
đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành trắc địa, địa chất, xây dựng,
năng lượng tái tạo, điện xây dựng, năng lượng tái tạo, điện, hệ thống điện, thiết
bị điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư
vấn; đã tham gia thiết kế ít nhất 01 dự án nhà máy điện gió, điện mặt trời có hạng
tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế
hạng tương đương.
Điều 40. Điều kiện cấp giấy
phép tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy nhiệt điện[44]
Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật
đăng ký hoạt động tư vấn thiết kế công trình nhà máy nhiệt điện phải đáp ứng
các điều kiện sau: [45]
1.[46] (được bãi bỏ)
2.[47] (được bãi bỏ)
3.[48] Chuyên gia tư vấn đảm
nhận chức danh chủ nhiệm phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành
điện hoặc nhiệt điện; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư
vấn; đã chủ nhiệm ít nhất 01 dự án hoặc tham gia thiết kế ít nhất 02 dự án nhà
máy nhiệt điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
trong lĩnh vực thiết kế hạng tương đương.
4.[49] (được bãi bỏ)
5.[50] (được bãi bỏ)
6.[51] Chuyên gia tư vấn
khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành
trắc địa, địa chất, xây dựng, điện, nhiệt điện, thiết bị điện, tự động hóa; có
kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia thiết kế
ít nhất 01 dự án nhà máy nhiệt điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương đương.
Điều 41. Điều kiện cấp giấy
phép tư vấn thiết kế công trình đường dây và trạm biến áp[52]
Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật
đăng ký hoạt động tư vấn thiết kế công trình đường dây và trạm biến áp phải đáp
ứng các điều kiện sau:[53]
1.[54] (được bãi bỏ)
2.[55] (được bãi bỏ)
3.[56] Chuyên gia tư vấn đảm
nhận chức danh chủ nhiệm phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành
điện; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã chủ nhiệm
ít nhất 01 dự án hoặc tham gia thiết kế ít nhất 02 dự án công trình đường dây
và trạm biến áp có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
trong lĩnh vực thiết kế hạng tương đương.
4.[57] (được bãi bỏ)
5.[58] (được bãi bỏ)
6.[59] Chuyên gia tư vấn
khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành
trắc địa, địa chất, xây dựng, điện, hệ thống điện, thiết bị điện, tự động hóa;
có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia thiết
kế ít nhất 01 dự án công trình đường dây và trạm biến áp có hạng tương đương;
có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương
đương.
Điều 42. Điều kiện cấp giấy
phép tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy thủy điện[60]
Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật
đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy thủy điện phải
đáp ứng các điều kiện sau:[61]
1.[62] (được bãi bỏ)
2.[63] (được bãi bỏ)
3.[64] Chuyên gia tư vấn đảm
nhận chức danh giám sát trưởng phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên
ngành điện hoặc thủy điện hoặc thủy lợi; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm
trong lĩnh vực tư vấn; đã đảm nhận giám sát trưởng ít nhất 01 dự án hoặc tham
gia giám sát thi công ít nhất 02 dự án nhà máy thủy điện có hạng tương đương;
có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng
tương đương.
4.[65] (được bãi bỏ)
5.[66] (được bãi bỏ)
6.[67] Chuyên gia tư vấn
khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành
xây dựng, thủy lợi, thủy điện, điện, hệ thống điện, thiết bị điện, tự động hóa;
có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia giám
sát thi công ít nhất 01 dự án nhà máy thủy điện có hạng tương đương; có chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương
đương.
Điều 42a. Điều kiện cấp
giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy điện gió, điện mặt trời
[68]
Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật
đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy điện gió, điện mặt
trời phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Chuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh giám sát
trưởng phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành điện hoặc năng lượng
tái tạo; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã đảm
nhận giám sát trưởng ít nhất 01 dự án hoặc tham gia giám sát thi công ít nhất
02 dự án nhà máy điện gió, điện mặt trời có hạng tương đương; có chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương đương.
2. Chuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp
đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành xây dựng, năng lượng tái tạo,
điện, hệ thống điện, thiết bị điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công tác ít nhất
05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia giám sát thi công ít nhất 01 dự án
nhà máy điện gió, điện mặt trời có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương đương.
Điều 43. Điều kiện cấp giấy
phép tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy nhiệt điện
Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật
đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy nhiệt điện phải
đáp ứng các điều kiện sau:[69]
1.[70] (được bãi bỏ)
2.[71] (được bãi bỏ)
3.[72] Chuyên gia tư vấn đảm
nhận chức danh giám sát trưởng phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên
ngành điện hoặc nhiệt điện; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực
tư vấn; đã đảm nhận giám sát trưởng ít nhất 01 dự án hoặc tham gia giám sát thi
công ít nhất 02 dự án nhà máy nhiệt điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương đương.
4.[73] (được bãi bỏ)
5.[74] (được bãi bỏ)
6.[75] Chuyên gia tư vấn
khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành
xây dựng, điện, nhiệt điện, thiết bị điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công tác
ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia giám sát thi công ít nhất 01
dự án nhà máy nhiệt điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương đương.
Điều 44. Điều kiện cấp giấy
phép tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp
Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật
đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp
phải đáp ứng các điều kiện sau:[76]
1.[77] (được bãi bỏ)
2.[78] (được bãi bỏ)
3.[79] Chuyên gia tư vấn đảm
nhận chức danh giám sát trưởng phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên
ngành điện; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã đảm
nhận giám sát trưởng ít nhất 01 dự án hoặc tham gia giám sát thi công ít nhất
02 dự án công hình đường dây và trạm biến áp có hạng tương đương; có chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương đương.
4.[80] (được bãi bỏ)
5.[81] (được bãi bỏ)
6.[82] Chuyên gia tư vấn
khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành
xây dựng, điện, hệ thống điện, thiết bị điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công
tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia giám sát thi công ít nhất
01 dự án công trình đường dây và trạm biến áp có hạng tương đương; có chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương đương.
Điều 45. Sửa đổi, bổ sung
giấy phép hoạt động điện lực[83]
1. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực
a) Bộ Công Thương cấp giấy phép hoạt động điện lực
đối với hoạt động truyền tải điện và hoạt động phát điện đối với nhà máy điện lớn,
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong
danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Cục Điều tiết điện lực cấp giấy phép hoạt động
điện lực đối với hoạt động phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn
chuyên ngành điện lực và hoạt động phát điện đối với nhà máy điện có quy mô
công suất từ 03 MW trở lên không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động
điện lực cho tổ chức, cá nhân có hoạt động điện lực với quy mô nhỏ trong phạm
vi địa phương theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
2. Giấy phép hoạt động điện lực được sửa đổi, bổ
sung trong các trường hợp sau đây:
a) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép khi có sự thay đổi một trong các nội dung quy định trong giấy phép hoạt động
điện lực;
b) Trường hợp cần bảo vệ lợi ích kinh tế - xã hội
và lợi ích công cộng, cơ quan cấp giấy phép có quyền sửa đổi, bổ sung giấy phép
hoạt động điện lực về truyền tải điện, phân phối điện. Việc sửa đổi hoặc bổ
sung đó phải phù hợp với khả năng của đơn vị được cấp giấy phép.
c) Trường hợp có sai sót về các nội dung ghi
trong Giấy phép đã cấp, cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm sửa đổi Giấy phép
đã cấp.
Điều 46. Thu hồi giấy phép
hoạt động điện lực
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động
điện lực bị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp quy định
tại Điều 37 Luật điện lực.
2. Khi thu hồi giấy phép hoạt động điện lực, cơ
quan có thẩm quyền có trách nhiệm xác định rõ thời hạn đơn vị điện lực phải tiếp
tục hoạt động để không làm ảnh hưởng đến cung cấp điện cho khách hàng sử dụng
điện.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày bị thu hồi
giấy phép, đơn vị điện lực có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc thu hồi giấy phép.
Điều 47. Lệ phí, phí thẩm định
cấp giấy phép hoạt động điện lực
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động
điện lực có trách nhiệm:
a) Nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực;
b) Nộp phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện
lực.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí và phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động
điện lực quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 48. Điều tiết hoạt động
điện lực
1. Nội dung điều tiết hoạt động điện lực được thực
hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật điện lực và Khoản 23 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực.
2. Cơ quan Điều tiết điện lực là cơ quan giúp Bộ
trưởng Bộ Công Thương thực hiện các nội dung điều tiết điện lực. Bộ trưởng Bộ
Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tiết điện lực.
Điều 49. Kiểm tra hoạt động
điện lực và sử dụng điện
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định nội
dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiểm tra, giải quyết tranh chấp trong hoạt
động điện lực và sử dụng điện.
2. Cơ quan Điều tiết điện lực, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm theo thẩm quyền
về hoạt động điện lực, sử dụng điện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố
trí đủ nhân lực thực hiện công tác kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện
tại địa phương.
3. Đơn vị điện lực có trách nhiệm kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình
điện lực và lưới điện.
Điều 50. Hiệu lực thi hành[84]
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10
tháng 12 năm 2013.
2. Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8
năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực
hết hiệu lực thi hành từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 51. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thi hành các
điều, khoản được giao trong Luật điện lực, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật điện lực và Nghị định này; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Nghị
định để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân, có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
[1] Nghị định
số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng
11 năm 2007;
Căn cứ Luật hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật phòng, chống tác hại thuốc lá ngày 18 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ ngày 30 tháng 6 năm 2011 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 12 tháng
7 năm 2013;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa
đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,”
Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Công Thương có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa
đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;”
[2] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[3] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[4] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[5] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[6] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[7] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[8] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[9] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[10] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 của Nghị
định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
[11] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 của Nghị
định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
[12] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 điều 4 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[13] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 điều 4 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[14] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Nghị
định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
[15] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Nghị
định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương,
có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[16] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Nghị
định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương,
có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[17] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 6 của Nghị
định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
[18] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[19] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.
[20] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[21] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22
tháng 3 năm 2020.
[22] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[23] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[24] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[25] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[26] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 6 của Nghị
định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
[27] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[28] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[29] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
[30] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[31] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[32] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[33] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[34] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 3 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[35] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định
số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[36] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 3 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[37] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[38] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[39] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 3 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[40] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[41] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[42] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 3 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[43] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 9 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22
tháng 3 năm 2020.
[44] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 3 của
Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[45] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[46] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[47] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[48] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Nghị định
số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[49] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[50] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[51] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Nghị định
số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[52] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 3 của Nghị định
số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[53] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 3 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[54] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[55] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[56] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 3 của Nghị định
số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[57] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[58] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[59] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 3 của Nghị định
số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[60] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 3 của Nghị định
số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[61] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 3 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[62] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 11 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[63] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 11 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[64] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 3 của Nghị định
số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[65] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 11 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[66] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[67] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 3 của Nghị định
số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[68] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 3 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[69] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 6 của Nghị
định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
[70] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[71] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[72] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 17 Điều 3 của Nghị định
số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[73] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[74] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.
[75] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 17 Điều 3 của Nghị định
số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[76] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 6 của Nghị
định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
[77] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 13 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[78] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 13 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[79] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 3 của Nghị định
số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[80] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 13 Điều 7 của Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
[81] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[82] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 3 của Nghị định
số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[83] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 3 của Nghị
định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương,
có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[84] Điều 19 Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 19. Hiệu lực thi hành và thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban
hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.”
Điều 21 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020 quy định như sau:
“Điều 21. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 3
năm 2020, trừ quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
2. Các quy định về sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh
doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô tại Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành.
3. Các quy định về kinh doanh rượu tại Nghị định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
4. Bãi bỏ cụm từ “danh nghĩa Quốc gia Việt Nam” tại điểm
đ khoản 6 và nội dung “Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại
nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định
của Bộ Công Thương” tại khoản 12 Điều 29; bãi bỏ cụm từ “Văn bản thỏa thuận/Hợp
đồng gửi kèm” tại số thứ tự 11 Mẫu số 01, số thứ tự 9 Mẫu số 02 và bãi bỏ cụm từ
“việc sử dụng danh nghĩa Quốc gia Việt Nam” tại số thứ tự 1 Mẫu số 10 của Phụ lục
bàn hành kèm theo Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại”.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.”