BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1/VBHN-BNV
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 01 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018;
Nghị định số 143/2020/NĐ-CP
ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành; các quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4
Điều 1 Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định
về chính sách tinh giản biên chế1
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chính
sách tinh giản biên chế để thực hiện trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau:
1. Các cơ quan, tổ chức của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp xã;
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
3. Các hội được giao biên chế
và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương;
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
làm chủ sở hữu (sau đây gọi chung là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên) được chuyển đổi từ công ty nhà nước, công ty thuộc các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, nay tiếp tục được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực
hiện sắp xếp lại theo phương án cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập;
5. Công ty cổ phần có vốn góp của
nhà nước nay được cấp có thẩm quyền bán hết phần vốn nhà nước;
6. Nông, lâm trường quốc doanh
sắp xếp lại theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức từ Trung
ương đến cấp xã;
2. Viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập;
3. Người làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại
công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định
khác của pháp luật.
4. Chủ tịch công ty, thành viên
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc,
Kế toán trưởng, kiểm soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ
sở hữu (không bao gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động).
5. Những người là cán bộ, công
chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước.
6. Người làm việc trong biên chế
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các hội.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. “Biên chế” sử dụng trong Nghị
định này được hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm
việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền
giao theo quy định của pháp luật.
2. “Tinh giản biên chế” trong Nghị
định này được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người
dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công
tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh
giản biên chế.
Điều 4.
Nguyên tắc tinh giản biên chế
1. Phải bảo đảm sự lãnh đạo của
Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân
trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
2. Phải được tiến hành trên cơ
sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
3. Phải bảo đảm nguyên tắc tập
trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
4. Phải bảo đảm chi trả chế độ,
chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp
luật.
5. Người đứng đầu phải chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn
vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
Điều 5. Quản
lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản2
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
sử dụng tối đa 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ
hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật để tuyển dụng mới công
chức, viên chức và lao động hợp đồng, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo
đúng quy định của Đảng và của pháp luật. Trường hợp Bộ, ngành, địa phương được
thành lập tổ chức mới hoặc được cấp có thẩm quyền giao thêm chức năng, nhiệm vụ,
thì Bộ, ngành, địa phương tự cân đối trong tổng biên chế được cấp có thẩm quyền
giao để bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Các
trường hợp tinh giản biên chế
1. Cán bộ, công chức, viên chức
trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc
quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi
chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại
tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà
nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính,
tổ chức bộ máy và nhân sự.
b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ,
công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được
việc làm khác.
c)3
Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định
đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù
hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp
vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực
hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
d)4
Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm
nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc
được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện
tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
đ)5
Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ,
công chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01
năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc
không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản
biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
e)6
Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức
có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không
hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không
hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế
nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý đồng ý;
g)7
Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong
từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa
do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của
cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo
quy định của pháp luật hoặc năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên
chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm
đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ
sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo
quy định của pháp luật nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được
cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
h)8
Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp
tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện
tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
2. Người làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ,
tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ
máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
3. Viên chức, người làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ
chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy,
nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
4. Chủ tịch công ty, thành viên
Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc,
Kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định của Nghị
định số 170/2004/NĐ- CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi
mới và phát triển nông trường quốc doanh, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc
doanh.
5.9
Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia
quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
có vốn nhà nước mà dôi dư do cơ cấu lại doanh nghiệp đó.
6. Những người làm việc trong
biên chế được cơ quan nhà nước c ó thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách
dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
7.10
Những người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền
điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ
trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm
đ, e, g khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP .
Điều 7. Các
trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế
1. Những người đang trong thời
gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con
dưới 36 tháng tuổi.
3. Những người đang trong thời
gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương II
CHÍNH SÁCH TINH GIẢN
BIÊN CHẾ
Điều 8.
Chính sách về hưu trước tuổi11
1. Đối tượng tinh giản biên chế
quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối
đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy
định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội
trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có
phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu
do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền
lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản
3 Điều 169 Bộ luật Lao động;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền
lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai
mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp ½ (một
phần hai) tháng tiền lương.
2. Đối tượng tinh giản biên chế
quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối
đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản
2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, được
hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ
quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền
lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2
Điều 169 Bộ luật Lao động.
3. Đối tượng tinh giản biên chế
quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi
so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động
và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành
hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên
thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và
không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
4. Đối tượng tinh giản biên chế
quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi
so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu
trước tuổi.
Điều 9. Chính
sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ
ngân sách nhà nước
1. Những người thuộc đối tượng
tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này chuyển
sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách
nhà nước được hưởng các khoản trợ cấp sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền
lương hiện hưởng;
b) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền
lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
2.12
Không áp dụng chính sách quy định tại khoản 1 Điều này đối với những người
đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển đổi sang đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được
giữ lại làm việc; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp
hơn đủ 3 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ
luật Lao động, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm
làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế
ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 3 tuổi
so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, có đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Điều 10.
Chính sách thôi việc
1. 13Chính
sách thôi việc ngay
Những người thuộc đối tượng
tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi
tối đa thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều
169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi
quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này hoặc có tuổi thấp
hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động
và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này nếu thôi việc ngay thì được hưởng
các khoản trợ cấp sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền
lương hiện hưởng để tìm việc làm;
b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền
lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
2. Chính sách thôi việc sau khi
đi học nghề
Những người thuộc đối tượng
tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi
đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật
nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên
ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện
cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng
các chế độ sau:
a) Được hưởng nguyên tiền lương
tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng;
b) Được trợ cấp một khoản kinh
phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện
hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;
c) Sau khi kết thúc học nghề được
trợ cấp 03 tháng lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm;
d) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền
lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;
đ) Trong thời gian đi học nghề
được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên để nâng
lương hàng năm.
3. Các đối tượng thôi việc quy
định tại khoản 1, 2 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp
sổ bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của
Luật Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc theo quy định tại
Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về
thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức.
Điều 11.
Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu
cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức
Cán bộ, công chức, viên chức do
sắp xếp tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ
mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang
hưởng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ
chức vụ bổ nhiệm hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời
hạn được bổ nhiệm hoặc nhiệm kỳ bầu cử còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu 06
tháng.
Điều 12.
Cách tính trợ cấp
1. Tiền lương tháng quy định tại
Nghị định này được tính bao gồm: tiền lương theo ngạch, bậc hoặc theo chức danh
nghề nghiệp hoặc theo bảng lương; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên
vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có)
theo quy định của pháp luật.
2. Tiền lương tháng để tính các
chế độ trợ cấp quy định tại Điều 8, điểm b khoản
1 Điều 9, các điểm b khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 10 Nghị định
này được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 5 năm cuối (60
tháng) trước khi tinh giản. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 5 năm (chưa
đủ 60 tháng) công tác, thì được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của
toàn bộ thời gian công tác.
3. Những người đã được hưởng
chính sách tinh giản biên chế nếu được tuyển dụng lại vào các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận
(trừ phí học nghề quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định
này). Những người quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này
nếu được tuyển dụng lại vào khu vực nhà nước hoặc các doanh nghiệp nhà nước đã
được cổ phần hóa thì cũng phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp tinh giản biên chế
đã nhận.
Cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước
nơi tuyển dụng lại người đã nhận trợ cấp tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị
định này có trách nhiệm thu hồi số tiền trợ cấp đã nhận và nộp vào ngân sách
nhà nước. Riêng số tiền thu được của đối tượng quy định tại khoản
4 Điều 6 Nghị định này thì nộp toàn bộ vào Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư do sắp
xếp lại công ty nhà nước.
4.14
Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính
sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng;
trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm
thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.
5.15
Thời gian để tính trợ cấp là thời gian làm việc trong các cơ quan của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp
nhà nước và các hội được tính hưởng bảo hiểm xã hội và đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người), nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc
hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục
viên, xuất ngũ. Nếu thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo
nguyên tắc dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là 1/2
năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.
6.16
Khi thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy định của
pháp luật, người đã hưởng chính sách tinh giản biên chế và cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý trực tiếp người đó có trách nhiệm như sau:
a) Người đã hưởng chính sách
tinh giản biên chế phải hoàn trả số tiền đã thực nhận khi thực hiện chính sách,
chế độ tinh giản biên chế theo quy định.
Trường hợp người đó đã mất
trong thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì sẽ không phải hoàn trả
kinh phí đã nhận, số kinh phí này sẽ do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực
tiếp người đó sử dụng kinh phí thường xuyên để thanh toán, ngân sách nhà nước
không bổ sung kinh phí.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý trực tiếp người thực hiện tinh giản biên chế có trách nhiệm: Thông báo cho
cơ quan bảo hiểm xã hội dừng thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội cho người thực
hiện tinh giản biên chế không đúng quy định; chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội
số kinh phí đã chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, kinh phí mua
thẻ bảo hiểm y tế); chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế số tiền
chênh lệch giữa chế độ người đó được hưởng theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức với chế độ người đó đã hưởng theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội; thanh toán cho các tổ chức liên quan các chế độ cán bộ, công
chức, viên chức được hưởng theo quy định; chịu trách nhiệm thu hồi tiền hưởng
chế độ, chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 13.
Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế
1. Kinh phí giải quyết chính
sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng quy định tại khoản
1, 2 Điều 6 Nghị định này do ngân sách nhà nước cấp, trừ những trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Những người được tuyển dụng
lần đầu từ ngày 29 tháng 10 năm 2003 trở lại đây, thuộc đối tượng tinh giản
biên chế quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 6 Nghị định này,
nếu do đơn vị sự nghiệp tuyển dụng thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản
biên chế cho đối tượng này lấy từ kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp
đó.
3. Kinh phí giải quyết chính
sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng quy định tại khoản
3, 6 Điều 6 Nghị định này lấy từ kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp
công lập, hội.
4.17
Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định
tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP được bố trí từ nguồn Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5.18
Căn cứ Đề án tinh giản biên chế của Bộ, ngành đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm hiện hành và kế
hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm kế hoạch, các Bộ, ngành xây dựng dự toán
kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm kế hoạch, tổng hợp trong dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm
quyền bố trí, giao dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế trong dự toán
hàng năm của các Bộ, ngành.
6.19
Căn cứ Đề án tinh giản biên chế của địa phương đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm hiện hành và kế
hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm kế hoạch, các địa phương xây dựng dự
toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm kế hoạch, tổng hợp
chung vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương trong dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm.
Chương
III
TRÌNH TỰ, THỜI HẠN GIẢI
QUYẾT TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Điều 14.
Trình tự thực hiện tinh giản biên chế
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị chịu trách nhiệm phối hợp với cấp ủy, tổ chức công đoàn và các tổ
chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện chính sách tinh
giản biên chế như sau:
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định này đến cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý.
b) Xây dựng đề án tinh giản
biên chế của cơ quan, đơn vị mình theo trình tự quy định tại Điều
15 Nghị định này trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Lập danh sách và dự toán số
tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ 02 lần/năm (6
tháng/1 lần) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở đề án tinh giản
biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập
mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, ngành, địa phương):
a) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc và trực thuộc tổ chức thực hiện Nghị định này;
b) Phê duyệt đề án tinh giản
biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc;
c)20
Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và sử dụng chi ngân sách
thường xuyên hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối
tượng tinh giản biên chế. Đối với đối tượng tinh giản biên chế quy định tại khoản
4 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
thì Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện theo trình tự quy định tại Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP , đồng thời có văn bản đề nghị
Bộ Tài chính xuất Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để giải quyết
chính sách tinh giản biên chế cho đối tượng này trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
d)21
Định kỳ 02 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản
biên chế, bao gồm danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình
làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh
giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương mình gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm
tra theo quy định.
3.22
Bộ Nội vụ kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở báo cáo kết quả
tinh giản biên chế do Bộ, ngành, địa phương gửi đến và có ý kiến gửi Bộ Tài
chính để làm căn cứ kiểm tra, quyết toán kinh phí đã thực hiện tinh giản biên
chế.
4.23
Trên cơ sở ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính kiểm tra về việc tính toán
chế độ chính sách, kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa
phương để xử lý kinh phí theo quy định.
5. Cơ quan, đơn vị quản lý trực
tiếp cán bộ, công chức, viên chức chi trả các chế độ chính sách cho từng đối tượng
tinh giản biên chế.
Điều 15.
Trình tự xây dựng đề án tinh giản biên chế
1. Rà soát chức năng, nhiệm vụ
để xác định những nhiệm vụ không còn phù hợp cần loại bỏ, những nhiệm vụ trùng
lắp cần chuyển giao sang cơ quan, đơn vị khác; những nhiệm vụ cần phân cấp cho
cấp dưới, địa phương và tổ chức sự nghiệp hoặc doanh nghiệp đảm nhận.
2. Sắp xếp lại tổ chức, gắn với
cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính, loại bỏ tổ chức trung
gian.
3. Sắp xếp cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng theo các nội dung sau:
a) Xác định vị trí việc làm, cơ
cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị;
b) Đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức, viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, chức
danh nghề nghiệp viên chức.
c) Lựa chọn những cán bộ, công
chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất giữ lại làm việc ổn định,
lâu dài;
d) Xác định và lập danh sách số
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong
diện tinh giản biên chế.
Điều 16.
Thời hạn gửi kết quả thực hiện tinh giản biên chế về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để
kiểm tra24
1. Chậm nhất là ngày 15 tháng 7
hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kết quả thực
hiện tinh giản biên chế 06 tháng đầu năm để kiểm tra theo quy định.
2. Chậm nhất là ngày 15 tháng
01 hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kết quả thực
hiện tinh giản biên chế 06 tháng cuối năm trước liền kề để kiểm tra theo quy định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRONG VIỆC THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Điều 17.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công
chức, viên chức
1. Triển khai tinh giản biên chế
theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 14 Nghị định này
và hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên; phối hợp với công đoàn cùng cấp xây
dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình trước khi trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt đề án tinh giản biên chế; danh sách và kinh phí việc thực hiện tinh
giản biên chế định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần) của cơ quan, đơn vị mình.
3. Thực hiện quy chế dân chủ của
cơ quan; công khai đề án tinh giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện
tinh giản biên chế.
Điều 18.
Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập
mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập
1. Triển khai tinh giản biên chế
theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 14 Nghị định này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc tổ chức thực hiện Nghị định này.
3. Chỉ đạo người đứng đầu cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc xây dựng đề án tinh giản biên chế; lập danh
sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế
theo định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần).
4. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, đề án tinh giản biên chế hoặc tờ trình,
danh sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc, chịu
trách nhiệm phê duyệt đề án tinh giản biên chế hoặc danh sách đối tượng tinh giản
biên chế của cơ quan, đơn vị.
5.25
Chỉ đạo Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ, cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định
danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản
biên chế của cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc. Phân bổ kinh phí từ dự toán
chi hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng
tinh giản biên chế theo quy định.
6.26
Định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế,
bao gồm: danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý
do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên
chế của Bộ, ngành mình gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định.
Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy định của
pháp luật, thì thực hiện thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản
biên chế, thu hồi các quyết định giải quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những
người không thuộc đối tượng tinh giản biên chế trở lại làm việc.
7.27
Định kỳ vào ngày 15 tháng 02 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình
thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 19.
Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Triển khai tinh giản biên chế
theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 14 Nghị định này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở,
Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc và các hội hoạt động trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện
Nghị định này.
3. Chỉ đạo người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trực thuộc xây dựng đề án tinh giản biên chế; lập danh sách đối tượng
tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo định kỳ
2 lần/năm (6 tháng/1 lần).
4. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, đề án tinh giản biên chế hoặc tờ trình,
danh sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc, chịu
trách nhiệm phê duyệt đề án tinh giản biên chế hoặc danh sách đối tượng tinh giản
biên chế của cơ quan, đơn vị.
5.28
Chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định danh sách đối tượng tinh giản
biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị
cùng cấp và các cấp ngân sách trực thuộc. Trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí từ dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế
độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.
6.29
Định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế,
bao gồm: danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý
do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên
chế của địa phương mình gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định.
Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy định của
pháp luật, thì thực hiện thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản
biên chế, thu hồi các quyết định giải quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những
người không thuộc đối tượng tinh giản biên chế trở lại làm việc.
7.30
Định kỳ vào ngày 15 tháng 02 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình
hình thực hiện tinh giản biên chế của địa phương mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 20.
Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2.31
Hàng năm tiến hành kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại
các Bộ, ngành, địa phương.
3.32
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thực
hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương, Bộ Nội vụ có trách nhiệm kiểm
tra đối tượng tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương và có ý kiến bằng
văn bản gửi các Bộ, ngành, địa phương; đồng thời gửi Bộ Tài chính để có cơ sở
kiểm tra làm căn cứ các Bộ, ngành, địa phương quyết toán kinh phí thực hiện
chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
4.33
Định kỳ vào ngày 31 tháng 3 hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình
hình thực hiện Nghị định này.
5. Hướng dẫn việc rà soát, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao. Đối
với các cơ quan, tổ chức thực hiện vượt số biên chế được giao sẽ xử lý trách
nhiệm và có phương án sắp xếp, cắt giả m số biên chế thực hiện vượt số biên chế
được giao.
Điều 21.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1.34
Hướng dẫn về kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế quy định tại
Nghị định này.
2. Bố trí kinh phí để thực hiện
Nghị định này trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước.
3.35
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thực
hiện tinh giản biên chế và ý kiến bằng văn bản của Bộ Nội vụ về việc tinh giản
biên chế của Bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra về việc
tính toán chế độ chính sách, kinh phí thực hiện tinh giản biên chế làm căn cứ để
các Bộ, ngành, địa phương quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản
biên chế theo quy định. Nhu cầu kinh phí tinh giản biên chế của các địa phương
được tổng hợp cùng nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương hàng năm và sẽ được xử
lý khi thẩm định nhu cầu về nguồn cải cách tiền lương của các địa phương.
Điều 22.
Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
Bảo hiểm xã hội Việt Nam có
trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong việc:
1. Thu bảo hiểm xã hội theo quy
định tại Nghị định này.
2. Giải quyết chính sách, chế độ
bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Nghị định
này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.
Khiếu nại, tố cáo và xử lý trách nhiệm
1. Cá nhân, tổ chức phát hiện
việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trái với quy định tại Nghị định
này có quyền và trách nhiệm khiếu nại, tố cáo vớ i các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tinh giản biên chế trong phạm vi thẩm
quyền được giao và đúng quy định của pháp luật.
3. Kết quả tổ chức triển khai
thực hiện tinh giản biên chế được gắn với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ hàng năm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4.36
Người đứng đầu Bộ, ngành, địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, địa phương và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Trưởng
ban Ban Tổ chức cán bộ), Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện không đúng quy định của
pháp luật về tinh giản biên chế thì bị xem xét, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm theo quy định của Đảng và của pháp luật.
Điều
23a. Điều khoản chuyển tiếp37
Những người thuộc đối tượng
tinh giản biên chế quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và khoản
4 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP đã được Cơ quan đại diện chủ sở hữu phê
duyệt danh sách và dự toán kinh phí thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành nhưng chưa được cấp kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển
doanh nghiệp để giải quyết chính sách tinh giản biên chế theo quy định thì thực
hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều
24. Hiệu lực thi hành38
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2015. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị
định này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.
Điều 25.
Trách nhiệm thi hành39
1. Ban Tổ chức Trung ương, Văn
phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước căn cứ vào các quy định tại Nghị định này
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý thực hiện việc tinh giản biên
chế.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp
công lập và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Công Thông tin điện tử Chính phủ (để đăng tải);
- Bộ trưởng Lê Vĩnh Tân;
- Thứ trưởng Nguyễn Duy Thăng;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Nội vụ (để đăng tải);
- Lưu: VT, TCBC (03b).
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
1
Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2018 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội
ngày 10 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật cán bộ, công
chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật viên chức
ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế”.
Nghị định số
143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội
ngày 10 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Bộ luật Lao động
ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công
chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức
ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11
năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế”.
2 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
3 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP
ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
4 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP
ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
5 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP
ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
6 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP
ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
7 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP
ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
8 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
9 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
10 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày
31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ- CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
11 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP
ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
12 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP
ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
13 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
14 Khoản này
được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
15 Khoản này
được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
16 Khoản này
được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
17 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị
định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ- CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
18 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày
31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ- CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
19 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày
31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ- CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
20 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP
ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
21 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP
ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
22 Khoản này
được bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
23 Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày
31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ- CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
24 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
25 Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày
31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ- CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
26 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2014/NĐ- CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2018.
27 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2014/NĐ- CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2018.
28 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 108/2014/NĐ- CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh
giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
29 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2018.
30 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2018.
31 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2018.
32 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2018.
33 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2018.
34 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2018.
35 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2018.
36 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày
31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ- CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
37
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP
ngày
10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày
31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
38 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
Điều 2 của Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2018 quy định như sau:
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 10 năm 2018. Việc xây dựng kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên
chế trong dự toán ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương và các địa
phương được áp dụng từ năm ngân sách 2019.
Điều 2 của Nghị định số
143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành quy định như sau:
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
1 Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
39 Điều 3 của
Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
Điều 3. Trách nhiệm thi
hành
1. Ban Tổ chức Trung ương,
Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước căn cứ vào các quy định tại Nghị định
này hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý thực hiện việc tinh giản
biên chế.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp
công lập và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 3 của Nghị định số
143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành quy định như sau:
Điều 3. Trách nhiệm thi
hành
1. Ban Tổ chức Trung ương,
Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước căn cứ vào các quy định tại Nghị định
này hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện tinh giản biên chế
của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý bảo đảm đúng đối tượng, chính sách
theo quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.