BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/VBHN-BNV
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 10 năm 2022
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày
31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2012 được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Thông tư số 14/2018/TT-BNV
ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu lực thi hành từ
ngày 20 tháng 01 năm 2019;
2. Thông tư số 05/2022/TT-BNV
ngày 23 tháng 05 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu lực thi hành từ
ngày 23 tháng 05 năm 2022.
Căn cứ Nghị định số
61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch
số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều
16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số
85/2002/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Hội
nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về “Đổi mới và nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Điều 2.
Thôn, tổ dân phố
1. Thôn, làng, ấp, bản, buôn,
bon, phum, sóc,… (gọi chung là thôn); thôn được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn.
2. Tổ dân phố, khu phố, khối phố,
khóm, tiểu khu,... (gọi chung là tổ dân phố); tổ dân phố được tổ chức ở phường,
thị trấn; dưới phường, thị trấn là tổ dân phố.
3. Thôn, tổ dân phố không phải
là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa
bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn
sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để
phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp
trên giao.
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố 2
1. Bảo đảm tính tự quản của cộng
đồng dân cư, chấp hành sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã và
sự lãnh đạo của cấp ủy đảng.
2. Tuân thủ pháp luật, thực hiện
theo hương ước (quy ước); đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
3. Không chia tách các thôn, tổ
dân phố đang hoạt động ổn định; Thực hiện sáp nhập các thôn, tổ dân phố phù hợp
với điều kiện, đặc điểm từng địa phương.
4. Trường hợp do quy hoạch giải
phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, do di dân ở miền núi, vùng cao, vùng sâu,
vùng xa hoặc nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp, địa bàn rộng, giao thông đi
lại khó khăn thì điều kiện thành lập thôn, tổ dân phố mới có thể thấp hơn quy định.
Trong trường hợp cộng đồng dân cư mới hình thành không đủ điều kiện thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới thì ghép vào thôn, tổ dân phố liền kề.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 4. Tổ
chức của thôn, tổ dân phố 3
1. Mỗi thôn có Trưởng thôn; mỗi
tổ dân phố có Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp cần thiết thì có 01 Phó Trưởng
thôn, 01 Phó Tổ trưởng tổ dân phố.
2. Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng
tổ dân phố do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lựa chọn sau khi thống nhất với
Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố; Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
công nhận Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 5. Nội
dung hoạt động của thôn, tổ dân phố 4
1. Cộng đồng dân cư ở thôn, tổ
dân phố bàn, quyết định chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các
công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân
dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc tự quản trong nội
bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cộng đồng dân cư tham gia
bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; tham gia ý kiến trước khi cơ
quan có thẩm quyền quyết định về các công việc của thôn, tổ dân phố và của cấp
xã theo quy định của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
3. Xây dựng và thực hiện hương
ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; tham gia tự quản trong việc giữ gìn an ninh,
trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống
văn hóa tốt đẹp ở địa phương, phòng, chống các tệ nạn xã hội.
4. Thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia, hưởng ứng các phong
trào, cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội phát động.
5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 6. Hội
nghị của thôn, tổ dân phố
1. Hội nghị thôn, tổ dân phố được
tổ chức mỗi năm 2 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể họp
bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong thôn, tổ dân phố. Hội nghị do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu
tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
2. Việc tổ chức để nhân dân bàn
và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực
hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn
ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17
tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 7. Điều
kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới 5
1. Trong trường hợp do khó khăn
trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã, tổ chức hoạt động của thôn, tổ
dân phố yêu cầu phải thành lập thôn mới, tổ dân phố mới thì việc thành lập thôn
mới, tổ dân phố mới phải đạt các điều kiện sau:
a) Quy mô số hộ gia đình:
Đối với thôn ở xã:
Thôn ở xã thuộc các tỉnh trung
du và miền núi phía Bắc có từ 150 hộ gia đình trở lên;
Thôn ở xã thuộc các tỉnh Đồng bằng
sông Hồng có từ 300 hộ gia đình trở lên;
Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền
Trung có từ 250 hộ gia đình trở lên;
Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền
Nam có từ 350 hộ gia đình trở lên;
Thôn ở xã thuộc các tỉnh Tây
Nguyên có từ 200 hộ gia đình trở lên;
Thôn ở xã biên giới, xã đảo;
thôn ở huyện đảo không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã có từ 100 hộ gia đình
trở lên;
Đối với tổ dân phố ở phường, thị
trấn:
Tổ dân phố ở phường, thị trấn
thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có từ 200 hộ gia đình trở lên;
Tổ dân phố ở phường, thị trấn
thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có từ 350 hộ gia đình trở lên. Riêng thành
phố Hà Nội có từ 450 hộ gia đình trở lên;
Tổ dân phố ở phường, thị trấn
thuộc các tỉnh miền Trung có từ 300 hộ gia đình trở lên;
Tổ dân phố ở phường, thị trấn
thuộc các tỉnh miền Nam có từ 400 hộ gia đình trở lên. Riêng thành phố Hồ Chí
Minh có từ 450 hộ gia đình trở lên;
Tổ dân phố ở phường, thị trấn
thuộc các tỉnh Tây Nguyên có từ 250 hộ gia đình trở lên;
Tổ dân phố ở phường, thị trấn
biên giới, phường, thị trấn đảo; tổ dân phố ở huyện đảo không tổ chức đơn vị
hành chính cấp xã có từ 150 hộ gia đình trở lên.
b) Các điều kiện khác:
Cần có cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt
động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân.
2. Đối với các trường hợp đặc
thù
a) Thôn, tổ dân phố nằm trong
quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, thôn hình thành do di dân ở
miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, thôn nằm ở nơi có địa hình bị chia cắt
phức tạp, thôn nằm biệt lập trên các đảo; thôn ở cù lao, cồn trên sông; thôn có
địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì quy mô thôn có từ 50 hộ gia đình
trở lên; tổ dân phố có từ 100 hộ gia đình trở lên.
b) Trường hợp ở khu vực biên giới,
hải đảo cách xa đất liền, do việc di dân hoặc để bảo vệ đường biên giới, chủ
quyền biển đảo thì việc thành lập thôn, tổ dân phố không áp dụng quy định về
quy mô số hộ gia đình nêu tại khoản 1 Điều này.
c) Thôn, tổ dân phố đã hình thành
từ lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải chuyển giao quản lý giữa các đơn vị
hành chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt động và sinh hoạt của cộng đồng dân
cư mà không làm thay đổi đường địa giới hành chính cấp xã thì thực hiện giải thể
và thành lập mới thôn, tổ dân phố theo quy định. Trường hợp không đạt quy mô về
số hộ gia đình thì thực hiện ghép cụm dân cư theo quy định tại Điều
9 Thông tư này.
Điều 7a. Điều
kiện sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố 6
1. Trường hợp sáp nhập thôn, tổ
dân phố
a) Đối với các thôn, tổ dân phố
có quy mô số hộ gia đình dưới 50% quy mô số hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này thì phải sáp nhập với thôn, tổ dân
phố liền kề;
b) Đối với các thôn, tổ dân phố
đạt từ 50% quy mô số hộ gia đình trở lên theo quy định tại khoản
1 Điều 7 Thông tư này ở những nơi có đủ điều kiện thì thực hiện sáp nhập;
c) Trong quá trình thực hiện
sáp nhập thôn, tổ dân phố cần xem xét đến các yếu tố đặc thù về vị trí địa lý,
địa hình và phong tục tập quán của cộng đồng dân cư tại địa phương;
d) Đề án sáp nhập thôn, tổ dân
phố phải được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của từng
thôn, tổ dân phố sáp nhập tán thành.
2. Trường hợp giải thể thôn, tổ
dân phố do Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng hoặc do sắp xếp, ổn định
dân cư và các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc di
dân, bố trí dân cư và giải quyết các vấn đề liên quan khác được thực hiện theo
Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc Đề án sắp xếp, ổn định dân cư đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tên của thôn, tổ dân phố do
thành lập mới hoặc sáp nhập không được trùng với tên của thôn, tổ dân phố hiện
có trong cùng một đơn vị hành chính cấp xã.
4. Việc đổi tên thôn, tổ dân phố
được thực hiện theo nguyện vọng của nhân dân sinh sống tại thôn, tổ dân phố.
Điều 8. Quy
trình và hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới
1. Căn cứ nguyên tắc quy định tại
Điều 3 và điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới tại Điều 7 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ
trương thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết thành lập thôn
mới, tổ dân phố mới;
b) Tên gọi của thôn mới, tổ dân
phố mới;
c)7 (được bãi bỏ);
d) Dân số (số hộ gia đình, số
nhân khẩu) của thôn mới, tổ dân phố mới;
đ)8 (được bãi bỏ);
e) Các điều kiện khác quy định
tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này;
g) Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới về Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới;
tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
3.9 Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới nếu được
trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ
(kèm theo biên bản lấy ý kiến cử tri) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua
tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã, trong
thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố
mới (kèm theo biên bản lấy ý kiến cử tri) trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp Đề án chưa được trên
50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới,
tổ dân phố mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ
2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán
thành thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần
thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định.
4. Trong thời hạn mười ngày làm
việc10 kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của Ủy ban nhân dân cấp
xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời hạn thẩm định
của Sở Nội vụ không quá mười ngày làm việc11 kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
5. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân
cấp huyện (kèm theo Tờ trình và hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của Ủy
ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này);
b) Văn bản thẩm định của Sở Nội
vụ.
6.12 Căn cứ hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét ban hành Nghị quyết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
Điều 8a.
Quy trình và hồ sơ sáp nhập, giải thể và đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố
13
1. Quy trình và hồ sơ sáp nhập
thôn, tổ dân phố được áp dụng thực hiện như quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới,
tổ dân phố mới quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về việc thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển thôn thành tổ dân phố thuộc
phường, thị trấn.
3. Đối với trường hợp giải thể
thôn, tổ dân phố:
Sau khi thực hiện Phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc Đề án sắp xếp, ổn định dân cư và các trường hợp
khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập Tờ trình
kèm theo Danh sách các hộ gia đình thuộc thôn, tổ dân phố liên quan trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể thôn, tổ dân phố.
4. Việc đặt tên, đổi tên thôn,
tổ dân phố:
a) Việc đặt tên thôn, tổ dân phố
được thực hiện trong quy trình lập hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới,
sáp nhập thôn, tổ dân phố;
b) Việc đổi tên thôn, tổ dân phố
thực hiện theo các bước như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ
gồm: Tờ trình và Phương án đổi tên thôn, tổ dân phố (phương án cần nêu rõ lý do
của việc đổi tên thôn, tổ dân phố; tên của thôn, tổ dân phố sau khi đổi tên) và
tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố về phương án đổi tên thôn, tổ dân phố, tổng hợp các ý kiến và
lập thành biên bản lấy ý kiến.
Phương án đổi tên thôn, tổ dân
phố nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì Ủy
ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
Phương án đổi tên thôn, tổ dân phố; trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày
có Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp
xã, trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Trường hợp Phương án đổi tên
thôn, tổ dân phố chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn
không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì
trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy
ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Trong thời hạn mười ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định;
Trong thời hạn mười ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến, Sở Nội
vụ thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét ban hành Nghị quyết về việc đổi tên thôn, tổ dân phố.
Điều 9. Quy
trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có
1. Đối với trường hợp ghép cụm
dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có theo quy định tại Khoản 5 Điều
3 Thông tư này thì sau khi có quyết định về chủ trương của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ
dân phố hiện có. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết ghép cụm dân cư
vào thôn, tổ dân phố hiện có;
b)14 (được bãi bỏ);
c) Dân số (số hộ gia đình, số
nhân khẩu) của thôn, tổ dân phố sau khi ghép;
d)15 (được bãi bỏ);
đ) Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực
thực hiện ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư và thôn, tổ dân phố hiện có) về Đề
án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập
thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
3.16 Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện
có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực
thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ
(kèm theo biên bản lấy ý kiến cử tri) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua
tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã, trong
thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, tổ
dân phố (kèm theo biên bản lấy ý kiến cử tri) trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp Đề án chưa được trên
50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm
dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn
không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì
trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy
ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân
cấp xã;
b) Hồ sơ ghép cụm dân cư vào
thôn, tổ dân phố hiện có của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
5. Trong thời hạn mười ngày làm
việc17 kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm xem xét, thông qua và giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định việc ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có.
Chương
III
TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ
DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ
Điều 10.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố 18
1. Nhiệm vụ:
a) Triệu tập và chủ trì hội nghị
thôn, tổ dân phố; tổ chức thực hiện những công việc thuộc phạm vi thôn, tổ dân
phố đã được nhân dân bàn và quyết định; bảo đảm các nội dung hoạt động của
thôn, tổ dân phố theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b) Vận động, tổ chức nhân dân
thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở và hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tập hợp, phản ánh, đề nghị
chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân
dân trong thôn, tổ dân phố. Báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã về những
hành vi vi phạm pháp luật trong thôn, tổ dân phố;
d) Thực hiện việc lập biên bản
về kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp những
công việc của thôn, tổ dân phố; lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn,
tổ dân phố bàn và biểu quyết những công việc thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết
quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt
trận và các tổ chức chính trị-xã hội ở thôn, tổ dân phố để vận động nhân dân
tham gia thực hiện các phong trào và cuộc vận động do các tổ chức này phát động;
e) Sáu tháng đầu năm và cuối năm
phải báo cáo kết quả công tác trước hội nghị thôn, tổ dân phố.
2. Quyền hạn:
a) Được ký hợp đồng về xây dựng
công trình do nhân dân trong thôn, tổ dân phố đóng góp kinh phí đầu tư đã được
hội nghị thôn, tổ dân phố thông qua và bảo đảm các quy định liên quan của chính
quyền các cấp;
b) Được phân công nhiệm vụ giải
quyết công việc cho Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố; được chính quyền
cấp xã mời họp và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động
của thôn, tổ dân phố; được bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động
của thôn, tổ dân phố.
Điều 11.
Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân
phố
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố phải là người có hộ khẩu thường trú
và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm
chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các
quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương
pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng
dân cư và công việc cấp trên giao.
Điều 12.
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
19
1. Quy trình bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:
a) Trên cơ sở thống nhất với
Chi ủy Chi bộ, Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử danh sách để Hội
nghị của thôn, tổ dân phố bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; tại hội nghị
này, cử tri tại thôn, tổ dân phố có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử.
Căn cứ kết quả bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố. Thời điểm tổ chức bầu được thực hiện theo quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Quy trình bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Chương
2 Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các
Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn.
2. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố:
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố có nhiệm kỳ là 2,5 năm (hai năm rưỡi) hoặc 05 năm (năm năm) do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định thống nhất và phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa
phương. Trường hợp do thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc khuyết Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ
dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong thời hạn
không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố lâm thời.
b) Nhiệm kỳ của Phó Trưởng
thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố, thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố.
Điều 13.
Chế độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố là những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố; được hưởng
phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được
biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm,
không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VÀ HIỆU LỰC
THI HÀNH
Điều 14.
Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh việc thành lập thôn mới, tổ dân phố mới;
b) Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của thôn, tổ dân phố phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương;
c) Ban hành Tiêu chí phân loại
thôn, tổ dân phố phù hợp với thực tế quy mô dân số, diện tích và tính đặc thù của
địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh:
a)20 (được bãi bỏ);
b) Quyết định kết quả phân loại
thôn, tổ dân phố để chính quyền cấp xã thống nhất thực hiện;
c) Chỉ đạo việc thực hiện Thông
tư này và Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành trên địa bàn.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) Quyết định ghép cụm dân cư
vào thôn, tổ dân phố hiện có sau khi đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông
qua;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện Thông tư này và Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trên địa bàn.
4.21 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Quản lý, chỉ đạo hoạt động của
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trên địa bàn bảo đảm theo quy định tại Thông
tư này và Quy chế về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành.
5. Sở Nội vụ:
a) Thẩm định việc thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Theo dõi việc thực hiện các
quy định của Thông tư này và Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
c) Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban
nhân dân cấp huyện về việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ
dân phố;
d) Tháng 12 hằng năm, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ về việc thực hiện Thông tư này và Quy chế tổ
chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố ở địa phương.
Điều 15.
Hiệu lực thi hành 22
1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 10 năm 2012.
2. Thông tư này thay thế Quyết
định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc
ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố.
Đối với thôn, tổ dân phố đã bố
trí thêm 01 Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố theo số dân quy định tại Điều 4
của Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố ban hành kèm theo Quyết
định số 13/2002/QĐ-BNV thì Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được bố trí thêm
này tiếp tục hoạt động cho đến hết nhiệm kỳ, sau đó thực hiện theo quy định tại
Điều 4 Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông
tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức và cá nhân gửi ý kiến về Bộ Nội vụ để
nghiên cứu, giải quyết./.
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
THEO VÙNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ)
Stt
|
Tên vùng
|
Các tỉnh thuộc vùng
|
1
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
Bắc Kạn, Cao Bằng, Yên Bái,
Tuyên Quang, Điện Biên, Thái Nguyên, Sơn La, Lào Cai, Lai Châu, Hòa Bình, Bắc
Giang, Hà Giang, Phú Thọ, Lạng Sơn, Quảng Ninh
|
2
|
Đồng bằng sông Hồng
|
Hưng Yên, Nam Định, Hải
Dương, Thái Bình, Hà Nam, Bắc Ninh, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, thành phố Hải Phòng
và thành phố Hà Nội
|
3
|
Miền Trung
|
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Phú
Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và thành phố Đà Nẵng
|
4
|
Miền Nam
|
Bình Phước, Cà Mau, Long An,
Trà Vinh, Tây Ninh, Kiên Giang, Vĩnh Long, Bình Dương, Đồng Tháp, Đồng Nai,
An Giang, Tiền Giang, Sóc Trăng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre, Hậu Giang, Bạc
Liêu, thành phố Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh
|
5
|
Tây Nguyên
|
Đắk Lắk, Gia Lai, Lâm Đồng, Đắk
Nông, Kon Tum
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà;
- Thứ trưởng Nguyễn Duy Thăng;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế (để cập nhật CSDLQG);
- Lưu: VT, CQĐP.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|
1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều
16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng
4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính quyền địa phương, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố”.
Thông tư số 05/2022/TT-BNV ngày
23 tháng 05 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
97/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình
chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội;
Căn cứ Nghị quyết số
119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình
chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà
Nẵng;
Căn cứ Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16/11/2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại
Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều
16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số
34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính quyền địa phương;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.”
2
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT -BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu
lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2019.
3
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu
lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2019.
4
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT -BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu
lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2019.
5
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/ 2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu
lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2019
6
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu
lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2019.
7
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu
lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2019.
8
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 14/2018/TT-BNV
ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu lực thi hành từ
ngày 20 tháng 01 năm 2019.
9
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số
05/2022/TT-BNV ngày 23 tháng 05 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT -BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu
lực thi hành từ ngày 23 tháng 05 năm 2022.
10
Cụm từ “mười lăm ngày làm việc” được thay thế bởi cụm từ “mười ngày làm việc”
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 05/2022/TT-BNV ngày 23 tháng 05
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu lực thi hành từ ngày 23 tháng
05 năm 2022.
11
Cụm từ “mười lăm ngày làm việc” được thay thế bởi cụm từ “mười ngày làm việc”
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 05/2022/TT-BNV ngày 23 tháng 05
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu lực thi hành từ ngày 23 tháng
05 năm 2022.
12
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT -BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu
lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2019.
13
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số
05/2022/TT-BNV ngày 23 tháng 05 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu
lực thi hành từ ngày 23 tháng 05 năm 2022.
14
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT -BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu
lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2019.
15
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu
lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2019
16
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
05/2022/TT-BNV ngày 23 tháng 05 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT -BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu
lực thi hành từ ngày 23 tháng 05 năm 2022.
17
Cụm từ “mười lăm ngày làm việc” được thay thế bởi cụm từ “mười ngày làm việc”
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 05/2022/TT-BNV ngày 23 tháng 05
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu lực thi hành từ ngày 23 tháng
05 năm 2022.
18
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu
lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2019.
19
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu
lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2019.
20
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu
lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2019.
21
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT - BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có
hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2019.
22 Điều 2 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu lực thi hành từ ngày
20 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 01 năm 2019.
2. Thông tư này bãi bỏ Thông tư
số 09/2017/TT-BNV ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố và bãi
bỏ điểm a khoản 2 Điều 14; điểm c, điểm đ khoản 1 Điều 8; điểm b, điểm d khoản
1 Điều 9 của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có
vướng mắc, đề nghị tổ chức và cá nhân gửi ý kiến về Bộ Nội vụ để xem xét, giải
quyết./.”
Điều 2 Thông tư số
05/2022/TT-BNV ngày 23 tháng 05 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu
lực thi hành từ ngày 23 tháng 05 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ khoản 7 Điều 1 Thông
tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết./."