VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2017
|
LUẬT
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14
ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2018.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật
Tài nguyên nước1.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về quản
lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Nước dưới đất và nước biển
thuộc vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Luật này.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tài nguyên nước bao
gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Nguồn nước là các
dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng bao gồm
sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các tầng chứa nước dưới đất;
mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
3. Nước mặt là nước tồn
tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
4. Nước dưới đất là
nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất.
5. Nguồn nước liên tỉnh là
nguồn nước phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở
lên.
6. Nguồn nước nội tỉnh là
nguồn nước phân bố trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
7. Nguồn nước liên quốc
gia là nguồn nước chảy từ lãnh thổ Việt Nam sang lãnh thổ nước khác hoặc từ
lãnh thổ nước khác vào lãnh thổ Việt Nam hoặc nguồn nước nằm trên đường biên giới
giữa Việt Nam và quốc gia láng giềng.
8. Lưu vực sông là
vùng đất mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông và
thoát ra một cửa chung hoặc thoát ra biển.
Lưu vực sông gồm có lưu vực
sông liên tỉnh và lưu vực sông nội tỉnh.
9. Lưu vực sông liên tỉnh
là lưu vực sông nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trở lên.
10. Lưu vực sông nội tỉnh
là lưu vực sông nằm trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
11. Nước sinh hoạt là
nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người.
12. Nước sạch là nước
có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch của Việt Nam.
13. Nguồn nước sinh hoạt là
nguồn nước có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc có thể xử lý thành nước sinh hoạt.
14. Ô nhiễm nguồn nước là
sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành phần sinh học của nước
không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến
con người và sinh vật.
15. Suy thoái nguồn nước là
sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so với trạng thái tự nhiên hoặc
so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc trong các thời kỳ trước đó.
16. Cạn kiệt nguồn nước là
sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của nguồn nước, làm cho nguồn nước không
còn khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy
sinh.
17. Khả năng tiếp nhận nước
thải của nguồn nước là khả năng nguồn nước có thể tiếp nhận thêm một lượng
nước thải mà vẫn bảo đảm chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nước
ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng.
18. Dòng chảy tối thiểu là
dòng chảy ở mức thấp nhất cần thiết để duy trì dòng sông hoặc đoạn sông nhằm bảo
đảm sự phát triển bình thường của hệ sinh thái thủy sinh và bảo đảm mức tối thiểu
cho hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước của các đối tượng sử dụng nước.
19. Ngưỡng khai thác nước
dưới đất là giới hạn cho phép khai thác nước dưới đất nhằm bảo đảm không
gây xâm nhập mặn, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, sụt, lún đất, tác động xấu đến
nguồn nước mặt và môi trường liên quan.
20. Vùng bảo hộ vệ sinh
khu vực lấy nước sinh hoạt là vùng phụ cận khu vực lấy nước từ nguồn nước
được quy định phải bảo vệ để phòng, chống ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.
21. Chức năng của nguồn
nước là những mục đích sử dụng nước nhất định dựa trên các giá trị lợi ích
của nguồn nước.
22. Hành lang bảo vệ nguồn
nước là phần đất giới hạn dọc theo nguồn nước hoặc bao quanh nguồn nước do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
1. Việc quản lý tài nguyên
nước phải bảo đảm thống nhất theo lưu vực sông, theo nguồn nước, kết hợp với quản
lý theo địa bàn hành chính.
2. Tài nguyên nước phải được
quản lý tổng hợp, thống nhất về số lượng và chất lượng nước; giữa nước mặt và
nước dưới đất; nước trên đất liền và nước vùng cửa sông, nội thủy, lãnh hải; giữa
thượng lưu và hạ lưu, kết hợp với quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác.
3. Việc bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
phải tuân theo chiến lược, quy hoạch tài nguyên nước đã được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên
nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên
nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Bảo vệ tài nguyên nước là
trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân và phải lấy phòng ngừa là chính,
gắn với việc bảo vệ, phát triển rừng, khả năng tái tạo tài nguyên nước, kết hợp
với bảo vệ chất lượng nước và hệ sinh thái thủy sinh, khắc phục, hạn chế ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
5. Khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phải tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả; bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa
mục tiêu, công bằng, hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ
giữa các tổ chức, cá nhân.
6. Phòng, chống và khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra phải có kế hoạch và biện pháp chủ động; bảo đảm
kết hợp hài hòa lợi ích của cả nước, các vùng, ngành; kết hợp giữa khoa học,
công nghệ hiện đại với kinh nghiệm truyền thống của nhân dân và phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội.
7. Các dự án bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra phải góp phần phát triển kinh tế - xã hội và có các biện pháp bảo đảm đời
sống dân cư, quốc phòng, an ninh, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh và môi trường.
8. Các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh phải gắn với
khả năng nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước; bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu
trên sông, không vượt quá ngưỡng khai thác đối với các tầng chứa nước và có các
biện pháp bảo đảm đời sống dân cư.
9. Bảo đảm chủ quyền lãnh thổ,
lợi ích quốc gia, công bằng, hợp lý trong bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển
tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra đối với
các nguồn nước liên quốc gia.
Điều 4.
Chính sách của Nhà nước về tài nguyên nước
1. Bảo đảm tài nguyên nước
được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Đầu tư và tổ chức thực hiện
điều tra cơ bản, quy hoạch tài nguyên nước; xây dựng hệ thống quan trắc, giám
sát tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước, nâng
cao khả năng dự báo tài nguyên nước, ô nhiễm nguồn nước, lũ, lụt, hạn hán, xâm
nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra; hỗ trợ phát triển
nguồn nước và phát triển cơ sở hạ tầng về tài nguyên nước.
3. Ưu tiên đầu tư tìm kiếm,
thăm dò, khai thác nguồn nước, có chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư
khai thác nước để giải quyết nước sinh hoạt, sản xuất cho nhân dân các vùng miền
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, vùng khan hiếm nước ngọt.
4. Đầu tư và có cơ chế khuyến
khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến
để quản lý, bảo vệ, phát triển các nguồn nước, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả tài nguyên nước, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để tái
sử dụng, xử lý nước mặn, nước lợ thành nước ngọt, thu gom, sử dụng nước mưa, bổ
sung nhân tạo nước dưới đất, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
5. Bảo đảm ngân sách cho các
hoạt động điều tra cơ bản, quy hoạch tài nguyên nước, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
Điều 5.
Phổ biến, giáo dục về tài nguyên nước
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và cơ sở giáo dục, đào tạo tổ chức
phổ biến, giáo dục về tài nguyên nước, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành các
quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước tuyên
truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả và chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; giám sát
việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra.
Điều 6.
Lấy ý kiến của cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư dự
án trong đó có xây dựng công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước hoặc có
hoạt động xả nước thải vào nguồn nước có ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đời sống của
nhân dân trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương tiến
hành các hoạt động sau đây:
a) Lấy ý kiến đại diện cộng
đồng dân cư và tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn bị ảnh hưởng về những nội
dung liên quan đến phương án khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước của dự án; tổng hợp, tiếp thu, giải trình và gửi kèm theo hồ sơ
của dự án khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư;
b) Công khai thông tin về những
nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước của dự án và những ảnh hưởng có thể gây ra trước khi triển khai thực hiện;
c) Kinh phí thực hiện hoạt động
quy định tại khoản này do tổ chức, cá nhân đầu tư dự án chi trả.
2. Trường hợp dự án đầu tư
có chuyển nước thì ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, tổ
chức, cá nhân đầu tư dự án còn phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân, tổ chức lưu
vực sông về quy mô, phương án chuyển nước trước khi lập dự án đầu tư. Việc lấy
ý kiến được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) có liên quan đối với dự án có chuyển nước trong phạm vi lưu vực sông nội
tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
có liên quan và tổ chức lưu vực sông đối với dự án có chuyển nước không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Trường hợp dự án đầu tư
xây dựng hồ, đập trên sông thuộc lưu vực sông liên tỉnh mà không có chuyển nước
thì ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, trước khi lập dự án
đầu tư, tổ chức, cá nhân đầu tư dự án còn có trách nhiệm sau đây:
a) Lấy ý kiến của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có liên quan và tổ chức lưu vực sông về quy mô, phương án đề
xuất xây dựng công trình trên dòng chính;
b) Thông báo trước với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan và tổ chức lưu vực sông về quy mô, phương án
đề xuất xây dựng công trình trên dòng nhánh.
4. Chính phủ quy định cụ thể
việc lấy ý kiến và việc công khai thông tin quy định tại Điều này.
Điều 7.
Danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước
1. Danh mục lưu vực sông,
danh mục nguồn nước là căn cứ để thực hiện các nội dung quản lý tài nguyên nước
theo lưu vực sông, nguồn nước.
2. Danh mục lưu vực sông bao
gồm:
a) Lưu vực sông liên tỉnh;
b) Lưu vực sông nội tỉnh.
3. Danh mục nguồn nước bao gồm:
a) Nguồn nước liên tỉnh;
b) Nguồn nước nội tỉnh;
c) Nguồn nước liên quốc gia.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổ chức lập danh mục lưu vực sông liên tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ ban hành;
lập, ban hành danh mục lưu vực sông nội tỉnh, danh mục nguồn nước liên tỉnh,
liên quốc gia.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
lập, ban hành danh mục nguồn nước nội tỉnh trên địa bàn.
Điều 8.
Lưu trữ, sử dụng thông tin về tài nguyên nước
1. Lưu trữ tài liệu liên
quan đến tài nguyên nước là lưu trữ chuyên ngành và được thực hiện theo quy định
của pháp luật về lưu trữ.
2. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tài nguyên nước có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài
nguyên nước cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng
thông tin về tài nguyên nước phải trả phí sử dụng thông tin theo quy định của
pháp luật về phí, lệ phí.
Điều 9.
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Đổ chất thải, rác thải, đổ
hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước và các hành vi khác gây ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
2. Xả nước thải, đưa các chất
thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xả nước thải chưa qua
xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước.
3. Xả khí thải độc hại trực
tiếp vào nguồn nước; xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng
đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất; gian lận trong
việc xả nước thải.
4. Đặt vật cản, chướng ngại
vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ,
lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch.
5. Khai thác trái phép cát,
sỏi trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa; khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây
dựng nhà cửa, vật kiến trúc, công trình và các hoạt động khác trong hành lang bảo
vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng
nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa.
6. Phá hoại công trình bảo vệ,
khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống
và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
7. Cản trở hoạt động điều
tra cơ bản tài nguyên nước, quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.
8. Thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất
trái phép.
9. Không tuân thủ quy trình
vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
10. Xây dựng hồ chứa, đập,
công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước.
Chương
II
ĐIỀU TRA CƠ BẢN,
CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC
Mục 1. ĐIỀU
TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều
10. Trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản tài nguyên nước
1. Điều tra cơ bản tài
nguyên nước phải được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Kinh phí cho điều tra cơ bản
tài nguyên nước được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổ chức lập quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
3. Căn cứ quy hoạch tổng thể
điều tra cơ bản tài nguyên nước đã được phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm tổ chức
xây dựng kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước của mình.
Điều
11. Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước
1. Việc lập quy hoạch tổng
thể điều tra cơ bản tài nguyên nước phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, quy hoạch vùng, chiến lược tài nguyên nước;
b) Làm căn cứ cho hoạt động
điều tra cơ bản tài nguyên nước, phục vụ việc lập quy hoạch tài nguyên nước.
2. Căn cứ để lập quy hoạch tổng
thể điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm:
a) Chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến
lược tài nguyên nước;
b) Kết quả thực hiện quy hoạch
tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước kỳ trước.
3. Quy hoạch tổng thể điều
tra cơ bản tài nguyên nước có các nội dung chính sau đây:
a) Xác định các yêu cầu về
thông tin, số liệu về tài nguyên nước, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên
cả nước;
b) Rà soát, đánh giá kết quả
thực hiện điều tra cơ bản hoặc kết quả thực hiện quy hoạch tổng thể điều tra cơ
bản tài nguyên nước kỳ trước;
c) Xác định các hoạt động điều
tra cơ bản tài nguyên nước cần tiến hành đối với các lưu vực sông, các vùng,
các nguồn nước được thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước trong kỳ quy hoạch;
d) Xác định thứ tự ưu tiên
các hoạt động điều tra cơ bản được xác định tại điểm c khoản này;
đ) Giải pháp, kinh phí, kế
hoạch và tiến độ thực hiện.
4. Kỳ quy hoạch tổng thể điều
tra cơ bản tài nguyên nước là 10 năm, tầm nhìn 20 năm.
Điều
12. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
1. Điều tra cơ bản tài
nguyên nước bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Điều tra, đánh giá tài nguyên
nước;
b) Kiểm kê tài nguyên nước định
kỳ 05 năm một lần;
c) Điều tra hiện trạng khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải, khí thải, chất thải khác vào nguồn
nước;
d) Xây dựng và duy trì hệ thống
mạng quan trắc, giám sát tài nguyên nước;
đ) Xây dựng và duy trì hệ thống
cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại
khác do nước gây ra;
e) Xây dựng và duy trì hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước;
g) Xây dựng báo cáo tài
nguyên nước quốc gia, báo cáo tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của ngành, lĩnh vực.
2. Nội dung hoạt động điều
tra, đánh giá tài nguyên nước quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Lập bản đồ đặc trưng lưu
vực sông, bản đồ đặc trưng các sông, suối, hồ, đầm, phá và các vùng biển;
b) Lập bản đồ địa chất thủy
văn cho các tầng, các cấu trúc chứa nước, phức hệ chứa nước;
c) Đánh giá số lượng và chất
lượng các nguồn nước; tìm kiếm nguồn nước dưới đất;
d) Lập bản đồ tài nguyên nước,
bản đồ phân vùng chất lượng nguồn nước, các bản đồ chuyên đề về tài nguyên nước;
đ) Đánh giá tình hình ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt, nhiễm mặn nguồn nước mặt, nước dưới đất, ô nhiễm nước biển;
phân loại nguồn nước theo mức độ ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
e) Xác định khả năng tiếp nhận
nước thải của nguồn nước và lập bản đồ phân vùng tiếp nhận nước thải của nguồn
nước;
g) Xác định dòng chảy tối
thiểu trong sông, ngưỡng khai thác đối với các tầng chứa nước, các khu vực dự
trữ nước, khu vực cần cấm hoặc hạn chế khai thác nước;
h) Đánh giá, cảnh báo, dự
báo tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên nước, diễn biến bất thường
về số lượng, chất lượng các nguồn nước và các tác hại do nước gây ra;
i) Xác định khả năng bổ sung
nhân tạo nước dưới đất.
Điều
13. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện điều
tra cơ bản tài nguyên nước của cả nước;
b) Tổng hợp kết quả điều tra
cơ bản tài nguyên nước của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Lập, công bố báo cáo tài
nguyên nước quốc gia định kỳ 05 năm một lần, báo cáo chuyên đề về tài nguyên nước
hàng năm.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện điều
tra, lập báo cáo tình hình sử dụng nước của ngành, lĩnh vực và gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước trên phạm vi địa bàn theo
phân cấp của Chính phủ và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
4. Việc thực hiện điều tra
cơ bản về tài nguyên nước phải do đơn vị có đủ điều kiện về năng lực theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Chính phủ quy định cụ thể
việc điều tra cơ bản tài nguyên nước.
Mục 2.
CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều
14. Chiến lược tài nguyên nước
1. Việc lập chiến lược tài
nguyên nước phải bảo đảm các nguyên tắc và căn cứ sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quốc phòng, an
ninh, quy hoạch vùng;
b) Đáp ứng nhu cầu về sử dụng
nước cho sinh hoạt, sản xuất, phát triển bền vững kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh; bảo vệ tài nguyên nước và phòng, chống có hiệu quả tác hại do nước gây
ra; khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước;
c) Nhu cầu sử dụng, khả năng
đáp ứng của nguồn nước và khả năng hợp tác quốc tế; điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Kết quả điều tra cơ bản,
dự báo tài nguyên nước, dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối với các nguồn
nước.
2. Chiến lược tài nguyên nước
có các nội dung chính sau đây:
a) Quan điểm, nguyên tắc chỉ
đạo, tầm nhìn, mục tiêu về bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng,
chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Định hướng, nhiệm vụ và
giải pháp tổng thể về bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống
và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, các đề án, dự án ưu tiên thực hiện
trong từng giai đoạn trong kỳ lập chiến lược.
3. Chiến lược tài nguyên nước
được xây dựng cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 20 năm theo kỳ chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh lập chiến lược tài nguyên nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều
15. Quy hoạch tài nguyên nước
1. Quy hoạch tài nguyên nước
gồm có:
a) Quy hoạch tài nguyên nước
chung của cả nước;
b) Quy hoạch tài nguyên nước
lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh;
c) Quy hoạch tài nguyên nước
của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Đối tượng của quy hoạch
là nước mặt, nước dưới đất.
3. Kỳ quy hoạch tài nguyên
nước là 10 năm, tầm nhìn 20 năm.
Điều
16. Nguyên tắc lập quy hoạch tài nguyên nước
1. Việc lập quy hoạch tài
nguyên nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch
vùng, chiến lược tài nguyên nước;
b) Gắn kết với quy hoạch sử
dụng đất và quy hoạch của các ngành liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, các yêu cầu về bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác để phát triển
bền vững;
c) Bảo đảm tính toàn diện giữa
nước mặt và nước dưới đất, giữa khai thác, sử dụng tài nguyên nước với bảo vệ
tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; bảo
đảm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước và phân bổ hài hòa lợi
ích sử dụng nước giữa các địa phương, các ngành, giữa thượng lưu và hạ lưu;
d) Bảo đảm công khai, có sự
tham gia của cộng đồng và các bên liên quan trong quá trình lập quy hoạch;
đ) Quy hoạch tài nguyên nước
lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh phải phù hợp với quy hoạch tài
nguyên nước chung của cả nước; quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước chung của cả nước
và quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh.
2. Quy hoạch về thủy lợi, thủy
điện, cấp nước, giao thông đường thủy nội địa và các quy hoạch khác có hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước do bộ, ngành, địa phương lập (sau đây gọi
chung là quy hoạch chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước) phải phù
hợp với quy hoạch tài nguyên nước.
Điều
17. Căn cứ lập quy hoạch tài nguyên nước
1. Chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước, quy hoạch
vùng, địa phương.
2. Chiến lược tài nguyên nước,
nhu cầu khai thác, sử dụng nước của các ngành, địa phương và bảo vệ môi trường.
3. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế
- xã hội và điều kiện cụ thể của từng lưu vực sông, từng vùng, tiềm năng thực tế
của nguồn nước và dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước.
4. Kết quả điều tra cơ bản
tài nguyên nước.
5. Định mức, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
6. Quy định của điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong trường hợp có
liên quan đến nguồn nước liên quốc gia.
7. Nhiệm vụ quy hoạch tài
nguyên nước.
Điều
18. Nội dung của quy hoạch tài nguyên nước chung của cả nước
1. Đánh giá tổng quát về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường, hiện trạng tài nguyên nước, hiện
trạng khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra.
2. Đánh giá kết quả thực hiện
quy hoạch kỳ trước.
3. Nhận định xu thế biến động
tài nguyên nước, nhu cầu khai thác, sử dụng nước cho đời sống dân sinh và phát
triển kinh tế - xã hội.
4. Xác định mục tiêu, nhiệm
vụ quản lý, điều hòa, phân phối, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
5. Xác định yêu cầu chuyển
nước giữa các lưu vực sông, xác định các công trình điều tiết, khai thác, sử dụng
nguồn nước quy mô lớn.
6. Xác định thứ tự ưu tiên lập
quy hoạch đối với các lưu vực sông, nguồn nước.
7. Giải pháp, kinh phí, kế
hoạch và tiến độ thực hiện.
Điều
19. Nội dung của quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước
liên tỉnh và quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
Quy hoạch tài nguyên nước
bao gồm một hoặc các nội dung sau đây:
1. Phân bổ nguồn nước:
a) Đánh giá số lượng, chất
lượng của nguồn nước, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước; dự báo xu
thế biến động dòng chảy, mực nước của các tầng chứa nước, nhu cầu sử dụng nước;
b) Phân vùng chức năng của
nguồn nước;
c) Xác định tỷ lệ phân bổ
tài nguyên nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước, thứ tự ưu tiên và tỷ
lệ phân bổ trong trường hợp hạn hán, thiếu nước; xác định nguồn nước dự phòng để
cấp nước sinh hoạt trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;
d) Xác định hệ thống giám
sát tài nguyên nước, giám sát khai thác, sử dụng nước;
đ) Xác định nhu cầu chuyển
nước giữa các tiểu lưu vực trong lưu vực sông, nhu cầu chuyển nước với lưu vực
sông khác;
e) Xác định các công trình
điều tiết, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước;
g) Giải pháp, kinh phí, kế
hoạch và tiến độ thực hiện;
2. Bảo vệ tài nguyên nước:
a) Xác định yêu cầu bảo vệ
tài nguyên nước đối với các hoạt động khai thác, sử dụng nước và các hệ sinh
thái thủy sinh;
b) Xác định các khu vực bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; đánh giá diễn biến chất lượng nước, phân vùng chất
lượng nước;
c) Xác định các công trình,
biện pháp phi công trình bảo vệ nguồn nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm hoặc
bị suy thoái, cạn kiệt để bảo đảm chức năng của nguồn nước;
d) Xác định hệ thống giám
sát chất lượng nước, giám sát xả nước thải vào nguồn nước;
đ) Giải pháp, kinh phí, kế
hoạch và tiến độ thực hiện;
3. Phòng, chống và khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra:
a) Xác định khu vực bờ sông
bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở, khu vực bị sụt, lún đất hoặc có nguy cơ
bị sụt, lún đất, xâm nhập mặn do thăm dò, khai thác nước dưới đất; đánh giá
tình hình, diễn biến, xác định nguyên nhân và phân vùng tác hại do nước gây ra;
b) Đánh giá tổng quát hiệu
quả, tác động của công trình, biện pháp phi công trình phòng, chống và khắc phục
hậu quả tác hại đã xác định tại điểm a khoản này;
c) Xác định các giải pháp
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra, giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống cảnh
báo, dự báo tác hại do nước gây ra;
d) Xác định công trình, biện
pháp phi công trình để giảm thiểu tác hại do nước gây ra;
đ) Giải pháp, kinh phí, kế
hoạch và tiến độ thực hiện;
4. Trong trường hợp cần thiết,
nội dung quy hoạch còn có đề xuất việc điều chỉnh nhiệm vụ, quy trình vận hành
của công trình khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc
phục hậu quả tác hại do nước gây ra để thực hiện các nội dung quy định tại Điều
này.
Điều
20. Nhiệm vụ quy hoạch tài nguyên nước
1. Nhiệm vụ quy hoạch tài
nguyên nước bao gồm các nội dung sau đây:
a) Đánh giá tổng quát về đặc
điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng tài nguyên nước, tình hình bảo vệ,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra;
b) Xác định sơ bộ chức năng
của nguồn nước, nhu cầu sử dụng nước, tiêu nước, các vấn đề cần giải quyết
trong bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra;
c) Xác định đối tượng, phạm
vi, nội dung quy hoạch nhằm bảo đảm chức năng của nguồn nước, giải quyết các vấn
đề đã xác định tại điểm b khoản này;
d) Xác định giải pháp, kinh
phí, kế hoạch và tiến độ lập quy hoạch.
2. Cơ quan tổ chức lập quy
hoạch tài nguyên nước có trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch tài nguyên nước.
Điều
21. Lập, phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước
1. Trách nhiệm lập, phê duyệt
quy hoạch tài nguyên nước được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Bộ
Xây dựng và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan tổ chức lập quy hoạch tài
nguyên nước chung của cả nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Bộ
Xây dựng và các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương có liên quan tổ chức lập, phê
duyệt quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức lập quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Quy hoạch tài nguyên nước
phải được lấy ý kiến bằng văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương, tổ
chức lưu vực sông, tổ chức có liên quan trước khi trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức lập quy hoạch tài nguyên nước có quyền thuê đơn vị tư vấn lập quy
hoạch tài nguyên nước.
4. Kinh phí lập, phê duyệt
quy hoạch tài nguyên nước do ngân sách nhà nước bảo đảm.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định định mức, đơn giá, quy chuẩn kỹ thuật và hồ sơ quy hoạch tài nguyên nước.
Điều
22. Điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước
1. Quy hoạch tài nguyên nước
được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh về chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy
hoạch vùng, chiến lược tài nguyên nước làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch đã
được phê duyệt;
b) Quy hoạch tài nguyên nước
đã được phê duyệt không bảo đảm nguyên tắc quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 16 của Luật này;
c) Các dự án công trình trọng
điểm quốc gia mới được hình thành làm ảnh hưởng lớn đến tài nguyên nước;
d) Có sự biến động về điều
kiện tự nhiên tác động lớn đến tài nguyên nước;
đ) Có sự điều chỉnh địa giới
hành chính cấp tỉnh.
2. Nội dung điều chỉnh quy
hoạch tài nguyên nước phải dựa trên kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện quy hoạch tài nguyên nước đã được phê duyệt, những yếu tố ảnh hưởng đến việc
điều chỉnh quy hoạch, bảo đảm tính kế thừa và chỉ điều chỉnh những nội dung
thay đổi.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước quyết định việc điều chỉnh quy hoạch
tài nguyên nước đã phê duyệt.
4. Việc lập, lấy ý kiến, thẩm
định đối với việc điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước được thực hiện như việc
lập quy hoạch tài nguyên nước.
Điều
23. Điều kiện của đơn vị tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước
1. Đơn vị tư vấn lập quy hoạch
tài nguyên nước phải có tư cách pháp nhân, đủ điều kiện về số lượng, năng lực
chuyên môn của cá nhân tham gia lập quy hoạch tài nguyên nước, năng lực quản lý
và các điều kiện kỹ thuật phù hợp với công việc đảm nhận.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định cụ thể về điều kiện năng lực của đơn vị tư vấn lập quy hoạch tài
nguyên nước.
Điều
24. Công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước
1. Quy hoạch tài nguyên nước
phải được công bố trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phê duyệt. Thẩm quyền
công bố quy hoạch tài nguyên nước được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
công bố quy hoạch tài nguyên nước chung của cả nước, quy hoạch tài nguyên nước
lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
công bố quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Căn cứ quy hoạch tài
nguyên nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
sau đây:
a) Lập, phê duyệt hoặc trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt các quy hoạch chuyên ngành có khai thác, sử dụng
tài nguyên nước của mình. Đối với các quy hoạch chuyên ngành có khai thác, sử dụng
tài nguyên nước do các bộ, cơ quan ngang bộ lập thì phải có văn bản chấp thuận
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch có khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho phù hợp với quy hoạch tài
nguyên nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
quy hoạch tài nguyên nước đối với phần nội dung công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
3. Tổ chức lưu vực sông có
trách nhiệm đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp
bảo đảm thực hiện quy hoạch tài nguyên nước; kiến nghị giải quyết các vấn đề
phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước.
4. Các tổ chức, cá nhân và cộng
đồng dân cư được tạo điều kiện để thực hiện quyền giám sát, đề xuất các biện
pháp thực hiện quy hoạch tài nguyên nước.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước.
Chương
III
BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN NƯỚC
Điều
25. Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân phải có
trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước.
2. Chính quyền địa phương
các cấp có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước tại địa phương.
3. Tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm thường xuyên bảo vệ nguồn nước do mình khai thác, sử dụng, đồng thời có
quyền giám sát những hành vi, hiện tượng gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước của tổ chức, cá nhân khác.
4. Người phát hiện hành vi,
hiện tượng gây tổn hại hoặc đe dọa đến an toàn nguồn nước có trách nhiệm ngăn
chặn và báo ngay cho chính quyền địa phương nơi gần nhất để kịp thời xử lý. Trường
hợp chính quyền địa phương nhận được thông báo không xử lý được thì phải báo
cáo ngay cho chính quyền địa phương cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều
26. Phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
1. Hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên nước phải tuân thủ quy hoạch tài nguyên nước đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; nếu làm suy giảm chức năng của nguồn nước, gây sụt, lún đất, ô nhiễm,
nhiễm mặn nguồn nước phải có trách nhiệm khắc phục hậu quả, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Không xây dựng mới các bệnh
viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải,
cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có nước thải nguy hại
trong hành lang bảo vệ nguồn nước.
Đối với cơ sở đang hoạt động
thì phải có biện pháp xử lý, kiểm soát, giám sát chặt chẽ chất lượng nước thải,
chất thải trước khi thải ra đất, nguồn nước; cơ sở đang hoạt động gây ô nhiễm
nguồn nước phải có giải pháp để khắc phục trong thời hạn do cơ quan thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền quy định; trường hợp
không khắc phục được thì bị đình chỉ hoạt động hoặc di dời theo quy định của
pháp luật.
3. Việc xây dựng các khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu
đô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, vui chơi, giải trí tập trung, tuyến
giao thông đường thủy, đường bộ, công trình ngầm, công trình cấp, thoát nước,
công trình khai thác khoáng sản, nhà máy điện, khu chứa nước thải và cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, các công trình khác có nguy cơ gây ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước phải có phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn
kiệt nguồn nước.
4. Tổ chức, cá nhân khai
thác mỏ hoặc xây dựng công trình, nếu tiến hành hoạt động bơm hút nước, tháo
khô dẫn đến hạ thấp mực nước dưới đất gây cạn kiệt nguồn nước thì phải dừng
ngay việc bơm hút nước và thực hiện các biện pháp hạn chế, khắc phục theo chỉ đạo
của cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Ao, hồ chứa nước thải,
khu chứa nước thải phải được chống thấm, chống tràn bảo đảm không gây ô nhiễm
nguồn nước.
Điều
27. Ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm,
cạn kiệt
1. Việc ứng phó, khắc phục sự
cố ô nhiễm nguồn nước được thực hiện như sau:
a) Cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ra sự cố ô nhiễm nguồn nước có trách nhiệm xây dựng
phương án, trang bị các phương tiện, thiết bị cần thiết và thực hiện các biện
pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do mình gây ra;
b) Trong trường hợp xảy ra sự
cố ô nhiễm nguồn nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương có trách nhiệm
xác định rõ nguyên nhân, tổ chức, cá nhân gây ra sự cố; phối hợp giảm thiểu tác
hại do sự cố gây ra; giám sát, đánh giá mức độ suy giảm chất lượng nước, thiệt
hại do sự cố gây ra để yêu cầu đối tượng gây ra sự cố bồi thường thiệt hại;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự cố ô nhiễm nguồn nước có trách nhiệm chủ động
tiến hành các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm, xử lý, giảm
thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý, phối hợp với các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có liên quan trong quá trình ngăn chặn, xử lý sự cố và báo cáo kịp
thời với Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Tổ chức, cá nhân gây ra sự
cố ô nhiễm nguồn nước, ngoài việc bị xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật
còn có trách nhiệm khắc phục hậu quả ô nhiễm, suy thoái nguồn nước trước mắt, cải
thiện, phục hồi chất lượng nước về lâu dài và bồi thường thiệt hại do mình gây
ra.
2. Ứng phó, khắc phục sự cố
ô nhiễm đối với nguồn nước liên quốc gia được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân các cấp
nơi có nguồn nước liên quốc gia có trách nhiệm theo dõi, phát hiện sự cố ô nhiễm
trên địa bàn; trường hợp xảy ra sự cố thì phải chủ động tiến hành ngay các biện
pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm; xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc
phạm vi quản lý và báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh để tổ chức chỉ đạo xử lý và báo
cáo với Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Bộ Ngoại giao, Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan liên quan tại quốc gia xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc
gia để tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn và khắc phục hậu quả phù hợp với
pháp luật quốc tế và các điều ước quốc tế liên quan.
3. Việc ứng phó, khắc phục sự
cố ô nhiễm nguồn nước trong trường hợp khẩn cấp thực hiện theo quy định của
pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
4. Phục hồi các nguồn nước bị
ô nhiễm, cạn kiệt được thực hiện như sau:
a) Các nguồn nước phải được
phân loại theo mức độ, phạm vi ô nhiễm, cạn kiệt và lập thứ tự ưu tiên để có kế
hoạch phục hồi;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện
kế hoạch phục hồi nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch phục hồi nguồn
nước nội tỉnh.
5. Kinh phí để khắc phục sự
cố ô nhiễm nguồn nước trong trường hợp không xác định được tổ chức, cá nhân gây
sự cố và kinh phí phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt theo kế hoạch
quy định tại điểm b khoản 4 Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều
28. Quan trắc, giám sát tài nguyên nước
1. Trách nhiệm quan trắc,
giám sát tài nguyên nước được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm quan trắc, giám sát về số lượng, chất lượng nguồn nước, hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn
nước liên tỉnh, liên quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm quan trắc, giám sát về số lượng, chất lượng nguồn nước, hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn
nước nội tỉnh;
c) Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có trách nhiệm quan
trắc, giám sát việc khai thác, sử dụng nước và xả nước thải của mình theo quy định.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định cụ thể việc quan trắc, giám sát tài nguyên nước.
Điều
29. Bảo vệ và phát triển nguồn sinh thủy
1. Nhà nước có kế hoạch bảo
vệ, phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn và các loại rừng khác, thực hiện các
chương trình phủ xanh đất trống, đồi, núi trọc, mở rộng thảm thực vật nhằm chống
xói mòn đất, tăng cường khả năng giữ nước của đất, bảo vệ và phát triển nguồn
sinh thủy.
2. Các tổ chức, cá nhân khai
thác rừng có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khai thác, bảo vệ rừng theo
quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy thoái rừng đầu nguồn.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư
xây dựng hồ chứa, các dự án khai thác, chế biến khoáng sản và các hoạt động
khác có sử dụng hoặc ảnh hưởng đến diện tích rừng phải trồng bù diện tích rừng
đã bị mất do việc xây dựng công trình hoặc đóng góp kinh phí trồng rừng theo
quy định trong trường hợp địa phương không bố trí được quỹ đất để trồng rừng mới.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý,
vận hành hồ chứa phải đóng góp kinh phí cho hoạt động bảo vệ rừng thuộc phạm vi
lưu vực của hồ chứa và tham gia các hoạt động bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn.
5. Chính phủ quy định cụ thể
việc trồng bù diện tích rừng, đóng góp kinh phí và việc quản lý, sử dụng kinh
phí bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn các lưu vực hồ chứa.
Điều
30. Bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy
Việc khai thác khoáng sản,
xây dựng cầu, bến tàu hoặc công trình khác ngăn, vượt sông, suối, kênh, rạch; đặt
đường ống hoặc dây cáp bắc qua sông, suối, kênh, rạch, đặt lồng bè trên sông
không được cản trở dòng chảy và phù hợp với tiêu chuẩn phòng, chống lũ, các yêu
cầu kỹ thuật liên quan khác theo quy định của pháp luật.
Điều
31. Hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Nguồn nước phải lập hành
lang bảo vệ bao gồm:
a) Hồ chứa thủy điện, thủy lợi
và các hồ chứa nước khác;
b) Hồ tự nhiên, nhân tạo ở
các đô thị, khu dân cư tập trung; hồ, ao lớn có chức năng điều hòa ở các khu vực
khác; đầm, phá tự nhiên;
c) Sông, suối, kênh, rạch là
nguồn cấp nước, trục tiêu nước hoặc có tầm quan trọng đối với các hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
d) Các nguồn nước liên quan
đến hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, có giá trị cao về đa dạng sinh học, bảo tồn
văn hóa và bảo vệ, phát triển hệ sinh thái tự nhiên.
2. Tổ chức quản lý, vận hành
hồ chứa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới
hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định và bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có hồ chứa để quản lý, bảo vệ.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước quy định tại các điểm
b, c và d khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định cụ thể
việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
Điều
32. Bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt
1. Tổ chức, cá nhân không được
xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt.
2. Tổ chức, cá nhân khai
thác nước để cấp nước cho sinh hoạt phải thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Thường xuyên quan trắc,
theo dõi chất lượng nguồn nước sinh hoạt và bảo đảm chất lượng đối với nguồn nước
do mình khai thác;
b) Có phương án khai thác
nguồn nước khác để thay thế trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước
sinh hoạt đang khai thác.
3. Người phát hiện hành vi
gây hủy hoại, ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt có trách nhiệm ngăn chặn và kịp thời
báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm sau đây:
a) Xác định và công bố vùng
bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trong phạm vi địa phương theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Tổ chức công bố thông tin
chất lượng nguồn nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường về chất lượng của
nguồn nước sinh hoạt đối với các nguồn nước trên địa bàn.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh
hoạt tại địa phương.
Điều
33. Bảo vệ chất lượng nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
sản xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản và các hoạt động khác
1. Việc sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y và các loại hóa chất khác trong trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, không được gây
ô nhiễm nguồn nước.
2. Cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, khai khoáng và các hoạt động sản xuất khác không được xả nước
thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn
nước; trường hợp sử dụng hóa chất độc hại thì phải có biện pháp bảo đảm an
toàn, không được để rò rỉ, thất thoát dẫn đến gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước cho các mục đích giao thông vận tải thủy, thể
thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học và các mục đích
khác không được gây ô nhiễm nguồn nước.
Điều
34. Phòng, chống ô nhiễm nước biển
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động
trên biển phải có phương án, trang thiết bị, nhân lực bảo đảm phòng ngừa, hạn
chế ô nhiễm nước biển.
Trường hợp để xảy ra sự cố
gây ô nhiễm nước biển phải kịp thời xử lý, khắc phục sự cố và phải thông báo
ngay tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thải từ các hoạt động
ở vùng ven biển, hải đảo và các hoạt động trên biển phải được kiểm soát, xử lý
đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi thải vào biển.
Điều
35. Bảo vệ nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân thăm dò,
khai thác nước dưới đất; hành nghề khoan nước dưới đất; khoan khảo sát địa chất
công trình, thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí; xử lý nền
móng công trình, tháo khô mỏ và các hoạt động khoan, đào khác phải thực hiện
các biện pháp bảo vệ nước dưới đất, trám lấp giếng sau khi đã sử dụng xong hoặc
bị hỏng.
2. Tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản, xây dựng công trình ngầm phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về an toàn, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất.
3. Ở những vùng nước dưới đất
bị khai thác quá mức hoặc bị suy thoái nghiêm trọng, cơ quan quản lý nhà nước về
tài nguyên nước phải khoanh vùng cấm, vùng hạn chế khai thác và có các biện
pháp kiểm soát nghiêm ngặt để bảo vệ nguồn nước dưới đất.
Điều
36. Hành nghề khoan nước dưới đất
1. Việc khoan điều tra, khảo
sát, thăm dò và khoan khai thác nước dưới đất phải do tổ chức, cá nhân được
phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất.
Điều
37. Xả nước thải vào nguồn nước
1. Quy hoạch đô thị, khu đô
thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề phải
có hệ thống thu gom, xử lý nước thải phù hợp với quy mô xả nước thải, khả năng
tiếp nhận nước thải của nguồn nước và phải được cơ quan quản lý nhà nước về tài
nguyên nước có thẩm quyền chấp thuận trước khi trình phê duyệt.
2. Dự án xây dựng, cải tạo,
nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có hạng mục đầu tư xây dựng hệ thống
thu gom tách riêng nước mưa, nước thải; hệ thống xử lý nước thải; hệ thống
tiêu, thoát, dẫn nước thải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
3. Tổ chức, cá nhân xả nước
thải vào nguồn nước phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật này cấp giấy phép, trừ trường hợp quy định tại
khoản 5 Điều này.
4. Việc cấp giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước phải căn cứ vào tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng
nước thải, chức năng của nguồn nước, khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
5. Tổ chức, cá nhân xả nước
thải với quy mô nhỏ và không chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ không phải
xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
6. Chính phủ quy định cụ thể
việc cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
Điều
38. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép xả nước thải vào
nguồn nước
1. Tổ chức, cá nhân được cấp
giấy phép xả nước thải vào nguồn nước có các quyền sau đây:
a) Được xả nước thải vào nguồn
nước theo quy định của giấy phép;
b) Được Nhà nước bảo hộ quyền,
lợi ích hợp pháp;
c) Được Nhà nước bồi thường
thiệt hại trong trường hợp giấy phép bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc
phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của
pháp luật;
d) Được quyền yêu cầu tổ chức,
cá nhân có hành vi gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc
xả nước thải vào nguồn nước bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy
phép theo quy định;
e) Trả lại giấy phép theo
quy định;
g) Chuyển nhượng, cho thuê,
thừa kế, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản đầu tư vào công trình xả nước thải vào
nguồn nước theo quy định của pháp luật;
h) Khiếu nại, khởi kiện các
hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc xả nước thải vào
nguồn nước theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp
giấy phép xả nước thải vào nguồn nước có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quy định của
pháp luật về tài nguyên nước và thực hiện đúng nội dung của giấy phép;
b) Thực hiện các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật;
c) Bảo đảm xử lý nước thải đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép trong suốt quá trình xả nước thải vào
nguồn nước;
d) Không cản trở hoặc gây
thiệt hại đến việc xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân
khác;
đ) Cung cấp đầy đủ và trung
thực dữ liệu, thông tin về hoạt động xả nước thải vào nguồn nước khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
e) Thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn, phòng ngừa và khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do hoạt động xả
nước thải của mình gây ra theo quy định;
g) Thực hiện việc quan trắc,
giám sát lưu lượng, chất lượng nước thải và chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động
xả nước thải theo quy định;
h) Bồi thường thiệt hại cho
các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xả nước thải trái phép của mình
gây ra;
i) Nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Chương
IV
KHAI THÁC, SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Mục 1.
SỬ DỤNG NƯỚC TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ
Điều
39. Biện pháp sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
1. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng nước phải thực hiện các biện pháp sau đây để sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả:
a) Đúng mục đích, hợp lý;
b) Có kế hoạch thay thế, loại
bỏ dần phương tiện, thiết bị có công nghệ lạc hậu, tiêu thụ nhiều nước;
c) Cải tiến, hợp lý hóa quy
trình sử dụng nước; áp dụng kỹ thuật, công nghệ, thiết bị tiên tiến trong khai
thác, sử dụng nước; tăng khả năng sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước;
tích trữ nước mưa để sử dụng;
d) Bố trí cơ cấu cây trồng,
mùa vụ phù hợp với điều kiện nguồn nước; cải tiến, hợp lý hóa và áp dụng các biện
pháp, công nghệ, kỹ thuật canh tác, xây dựng, duy tu, vận hành các công trình dẫn
nước, giữ nước để tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổ chức xây dựng mô hình sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; phổ
biến, tuyên truyền mô hình, công nghệ, thiết bị tiết kiệm nước.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng và ban hành theo
thẩm quyền quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng nước nhằm thúc đẩy, khuyến khích sử dụng
nước tiết kiệm, hiệu quả;
b) Xây dựng chương trình, kế
hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn nghiên cứu áp dụng công nghệ sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả nhằm loại bỏ dần công nghệ lạc hậu, tiêu thụ nhiều nước;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường xây dựng và ban hành định mức tiêu thụ nước trong các
hoạt động thuộc phạm vi quản lý của mình; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các
quy định của pháp luật trong khai thác, sử dụng nước, định mức tiêu thụ nước.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc
thực hiện quy định về sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả tại địa phương.
Điều
40. Hạn chế thất thoát nước trong các hệ thống cấp nước
1. Tổ chức, cá nhân quản lý,
vận hành hệ thống cấp nước phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và vận hành hệ thống
cấp nước nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp nước ổn định, an toàn, liên tục và giảm
thiểu thất thoát, lãng phí nước.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý,
vận hành công trình, hệ thống công trình thủy lợi phải áp dụng các biện pháp
phòng, chống thấm và bảo đảm vận hành hệ thống với phương thức tối ưu nhằm đáp ứng
yêu cầu cung cấp nước hợp lý, hiệu quả và giảm thiểu thất thoát, lãng phí nước.
Điều
41. Ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư sử
dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước, thu gom, sử dụng nước mưa, sử dụng nước
được khử muối từ nước lợ, nước mặn, đầu tư thiết bị, công nghệ tiết kiệm nước,
được vay vốn ưu đãi và miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định việc
ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
Điều
42. Phát triển khoa học, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
1. Nhà nước khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát
triển công nghệ xử lý nước thải, cải tạo, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt, tái sử dụng nước và công nghệ khác nhằm sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí và xây dựng các chương
trình nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử
lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
3. Hoạt động nghiên cứu khoa
học, ứng dụng và phát triển công nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả
được ưu tiên bao gồm:
a) Nghiên cứu, ứng dụng và
phát triển công nghệ nhằm sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước nâng cao hiệu
quả sử dụng nước trong các ngành công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp;
b) Nghiên cứu, ứng dụng và
phát triển công nghệ xử lý nước thải, cải tạo, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt;
c) Nghiên cứu, ứng dụng các
công nghệ tiên tiến trong việc vận hành điều tiết nước hồ chứa, khai thác và sử
dụng hợp lý nguồn nước;
d) Ứng dụng giải pháp công
nghệ để chế tạo mới các phương tiện, thiết bị sử dụng nước tiết kiệm; cải tiến,
đổi mới, nâng cấp thiết bị sử dụng nước;
đ) Ứng dụng giải pháp sử dụng
nước tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình thiết kế, thi công công trình xây dựng.
Mục 2.
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều
43. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước có các quyền sau đây:
a) Khai thác, sử dụng tài
nguyên nước cho các mục đích sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và mục đích khác
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Hưởng lợi từ việc khai
thác, sử dụng tài nguyên nước;
c) Được Nhà nước bảo hộ quyền
và lợi ích hợp pháp trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
d) Sử dụng số liệu, thông
tin về tài nguyên nước theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan;
đ) Được dẫn nước chảy qua đất
liền kề thuộc quyền quản lý, sử dụng của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của
pháp luật;
e) Khiếu nại, khởi kiện về
các hành vi vi phạm quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước và các lợi ích hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật;
b) Sử dụng nước đúng mục
đích, tiết kiệm, an toàn và có hiệu quả;
c) Không gây cản trở hoặc
làm thiệt hại đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức,
cá nhân khác;
d) Bảo vệ nguồn nước do mình
trực tiếp khai thác, sử dụng;
đ) Thực hiện nghĩa vụ về tài
chính; bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong khai thác, sử dụng tài nguyên
nước theo quy định của pháp luật;
e) Cung cấp thông tin, số liệu
liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu
khoa học được Nhà nước cho phép;
g) Khi bổ sung, thay đổi mục
đích, quy mô khai thác, sử dụng thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, trừ trường hợp không phải xin cấp giấy phép, không phải đăng ký theo quy
định tại Điều 44 của Luật này;
h) Nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước được cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên
nước thì ngoài việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này, còn
phải thực hiện đúng các nội dung trong giấy phép.
4. Tổ chức, cá nhân khai
thác tài nguyên nước thuộc trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật này
còn được chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Chính
phủ.
Điều
44. Đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Các trường hợp khai thác,
sử dụng tài nguyên nước không phải đăng ký, không phải xin phép:
a) Khai thác, sử dụng nước
cho sinh hoạt của hộ gia đình;
b) Khai thác, sử dụng nước với
quy mô nhỏ cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
c) Khai thác, sử dụng nước
biển để sản xuất muối;
d) Khai thác, sử dụng nước
phục vụ các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học;
đ) Khai thác, sử dụng nước
cho phòng cháy, chữa cháy, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm, dịch bệnh và các
trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
2. Trường hợp khai thác nước
dưới đất quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này ở các vùng mà mực nước
đã bị suy giảm quá mức thì phải đăng ký.
3. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật này cấp giấy phép trước khi quyết định việc đầu
tư.
4. Chính phủ quy định cụ thể
việc đăng ký, cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Điều
45. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sinh hoạt
1. Nhà nước ưu tiên khai
thác, sử dụng tài nguyên nước cho sinh hoạt bằng các biện pháp sau đây:
a) Đầu tư, hỗ trợ các dự án
cấp nước sinh hoạt, nước sạch, ưu tiên đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng biên giới, hải đảo, vùng khan hiếm nước, vùng có nguồn nước bị ô nhiễm,
suy thoái nghiêm trọng, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Có chính sách ưu đãi,
khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư vào việc tìm kiếm,
thăm dò, khai thác nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt.
2. Ủy ban nhân dân các cấp,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xây dựng và thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, dự án cấp nước sinh hoạt, nước sạch; thực hiện biện pháp khẩn cấp để
bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm
nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp
nước sinh hoạt có trách nhiệm tham gia đóng góp công sức, tài chính cho việc bảo
vệ nguồn nước, khai thác, xử lý nước phục vụ cho sinh hoạt theo quy định của
pháp luật.
Điều
46. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp
1. Nhà nước đầu tư, hỗ trợ
cho việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm
nước, phòng, chống chua, mặn, xói mòn đất và bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Tổ chức, cá nhân chỉ được
khai thác, sử dụng nước bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để sản xuất nông
nghiệp.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý,
vận hành công trình khai thác, sử dụng nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp phải
tuân theo quy trình vận hành.
Điều
47. Khai thác, sử dụng nguồn nước cho thủy điện
1. Việc khai thác, sử dụng
nguồn nước cho thủy điện phải bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, trừ trường
hợp khai thác, sử dụng nước với quy mô nhỏ.
2. Việc xây dựng các công
trình thủy điện phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước, tuân thủ quy định tại
Điều 53 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng nguồn nước cho thủy điện phải tuân theo quy trình vận hành hồ chứa,
quy trình vận hành liên hồ chứa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bảo
đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu nguồn nước; có trách nhiệm hỗ trợ người dân
nơi có hồ chứa.
Điều
48. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sản xuất muối và nuôi trồng thủy sản
1. Nhà nước khuyến khích đầu
tư khai thác, sử dụng nước biển để sản xuất muối. Tổ chức, cá nhân sử dụng nước
biển để sản xuất muối không được gây xâm nhập mặn, ảnh hưởng xấu đến sản xuất
nông nghiệp và môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân chỉ được
sử dụng nước đã bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước cho
nuôi trồng thủy sản. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho nuôi trồng thủy
sản phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước, không được làm ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước, cản trở dòng chảy, hư hại công trình trên sông, gây
trở ngại cho giao thông thủy và không được gây nhiễm mặn nguồn nước.
Điều
49. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sản xuất công nghiệp, khai thác, chế
biến khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước cho sản xuất công nghiệp phải tiết kiệm nước,
không gây ô nhiễm nguồn nước.
2. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước cho khai thác, chế biến khoáng sản phải có biện
pháp thu gom, xử lý nước đã qua sử dụng đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
chất lượng nước thải trước khi xả vào nguồn nước.
Điều
50. Khai thác, sử dụng nguồn nước cho giao thông thủy
1. Nhà nước khuyến khích
khai thác, sử dụng nguồn nước để phát triển giao thông thủy.
2. Hoạt động giao thông thủy
không được gây ô nhiễm nguồn nước, cản trở dòng chảy, gây hư hại lòng, bờ, bãi
sông, suối, kênh, rạch và các công trình trên sông; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Việc xây dựng công trình,
quy hoạch tuyến giao thông thủy phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước và
quy hoạch phát triển các vùng ven biển.
4. Việc xây dựng và quản lý
các công trình khác liên quan đến nguồn nước phải bảo đảm an toàn và hoạt động
bình thường cho các phương tiện giao thông thủy và không được gây ô nhiễm nguồn
nước.
Điều
51. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho các mục đích khác
Tổ chức, cá nhân khai thác,
sử dụng tài nguyên nước cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, y tế, thể thao,
giải trí, du lịch và các mục đích khác phải sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm, hiệu
quả, không được gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, cản trở dòng chảy
và các ảnh hưởng xấu khác đến nguồn nước.
Điều
52. Thăm dò, khai thác nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân thăm dò
nước dưới đất phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổ chức, cá nhân khai
thác nước dưới đất phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 44 của Luật này.
3. Việc cấp giấy phép khai
thác nước dưới đất phải căn cứ vào quy hoạch tài nguyên nước, kết quả điều tra
cơ bản, thăm dò nước dưới đất, tiềm năng, trữ lượng nước dưới đất và các quy định
tại khoản 4 Điều này.
4. Hạn chế khai thác nước dưới
đất tại các khu vực sau đây:
a) Khu vực có nguồn nước mặt
có khả năng đáp ứng ổn định cho các nhu cầu sử dụng nước;
b) Khu vực có mực nước dưới
đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ bị hạ thấp quá mức;
c) Khu vực có nguy cơ sụt,
lún đất, xâm nhập mặn, gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất;
d) Khu vực có nguồn nước dưới
đất bị ô nhiễm hoặc có dấu hiệu ô nhiễm nhưng chưa có giải pháp công nghệ xử lý
bảo đảm chất lượng;
đ) Khu đô thị, khu dân cư tập
trung ở nông thôn, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã có hệ thống cấp
nước tập trung và dịch vụ cấp nước bảo đảm đáp ứng yêu cầu chất lượng, số lượng.
5. Các hình thức hạn chế
khai thác nước dưới đất bao gồm:
a) Hạn chế về đối tượng, mục
đích khai thác;
b) Hạn chế về lưu lượng, thời
gian khai thác;
c) Hạn chế về số lượng công
trình, độ sâu, tầng chứa nước khai thác.
6. Chính phủ quy định cụ thể
việc thăm dò, khai thác nước dưới đất.
Điều
53. Hồ chứa và khai thác, sử dụng nước hồ chứa
1. Quy hoạch phát triển của
các ngành, địa phương có đề xuất xây dựng hồ chứa trên sông, suối phải phù hợp
với quy hoạch tài nguyên nước và phải có các nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết phải xây dựng
hồ chứa so với các giải pháp công trình khác để thực hiện các nhiệm vụ của quy
hoạch;
b) Xác định dòng chảy cần
duy trì trên sông, suối theo thời gian ở hạ du hồ chứa được đề xuất trong quy
hoạch;
c) Xác định và sắp xếp các
nhiệm vụ theo thứ tự ưu tiên đối với mỗi hồ chứa đề xuất trong quy hoạch và mức
bảo đảm cấp nước đối với từng nhiệm vụ đề ra;
d) Dung tích hồ chứa dành để
thực hiện từng nhiệm vụ của hồ chứa trong điều kiện thời tiết bình thường và điều
kiện thời tiết bất thường có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu;
đ) Vai trò của các hồ chứa
hiện có trên lưu vực sông trong việc bảo đảm thực hiện từng nhiệm vụ của hồ chứa
được đề xuất;
e) Trong quá trình lập quy
hoạch phải tổ chức lấy ý kiến các đối tượng hưởng lợi và đối tượng có nguy cơ rủi
ro trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước do việc xây dựng hồ chứa đề xuất
trong quy hoạch gây ra. Mọi ý kiến góp ý phải được giải trình, tiếp thu trong
báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định quy hoạch.
2. Dự án xây dựng hồ chứa
trên sông, suối phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch tài
nguyên nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có các hạng mục công
trình để bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu, sử dụng nguồn nước tổng hợp, đa mục
tiêu, sử dụng dung tích chết của hồ chứa trong trường hợp hạn hán, thiếu nước
nghiêm trọng, bảo đảm sự di cư của các loài cá, sự đi lại của phương tiện vận tải
thủy đối với các đoạn sông, suối có hoạt động vận tải thủy;
c) Có ý kiến của cộng đồng
dân cư và tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định tại Điều 6 của
Luật này;
d) Có ý kiến thẩm định của
cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước về các nội dung quy định tại điểm a
và điểm b khoản này trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý,
vận hành hồ chứa có trách nhiệm:
a) Tuân thủ quy trình vận
hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được phê duyệt; bảo đảm duy
trì dòng chảy tối thiểu, an toàn công trình và vùng hạ du của hồ chứa, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
b) Tuân thủ theo lệnh điều
hành vận hành hồ chứa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp lũ, lụt,
hạn hán, thiếu nước và các trường hợp khẩn cấp khác;
c) Xây dựng và thực hiện kế
hoạch điều tiết nước hàng năm của hồ chứa; thực hiện kế hoạch, phương án điều
hòa, phân phối nguồn nước trên lưu vực sông của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Quan trắc khí tượng, thủy
văn và tính toán, dự báo lượng nước đến hồ phục vụ vận hành hồ chứa;
đ) Trường hợp sử dụng mặt nước
hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh du lịch, giải trí thì phải được cơ
quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước chấp thuận bằng văn bản;
e) Thực hiện chế độ báo cáo;
các quy định khác của Luật này và pháp luật có liên quan.
Mục 3. ĐIỀU
HÒA, PHÂN PHỐI TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều
54. Điều hòa, phân phối tài nguyên nước
1. Việc điều hòa, phân phối
tài nguyên nước cho các mục đích sử dụng phải căn cứ vào quy hoạch tài nguyên
nước, khả năng thực tế của nguồn nước, kế hoạch điều hòa, phân phối tài nguyên
nước và bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm công bằng, hợp lý
giữa các tổ chức, cá nhân sử dụng nước trên cùng một lưu vực sông, giữa thượng
lưu với hạ lưu, giữa bờ phải với bờ trái;
b) Ưu tiên về số lượng, chất
lượng nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp góp phần bảo đảm an ninh lương
thực và các nhu cầu thiết yếu khác của người dân;
c) Bảo đảm duy trì dòng chảy
tối thiểu trên sông, ngưỡng khai thác nước dưới đất;
d) Kết hợp khai thác, sử dụng
nguồn nước mặt với khai thác, sử dụng nguồn nước dưới đất, nước mưa; tăng cường
việc trữ nước trong mùa mưa để sử dụng cho mùa khô.
2. Trong trường hợp thiếu nước,
việc điều hòa, phân phối phải ưu tiên cho mục đích sinh hoạt; các mục đích sử dụng
khác phải được điều hòa, phân phối theo quy định trong quy hoạch tài nguyên nước
lưu vực sông và bảo đảm nguyên tắc công bằng hợp lý.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổ chức thực hiện việc điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông
liên tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện điều hòa, phân phối tài
nguyên nước trong phạm vi địa phương.
Điều
55. Chuyển nước lưu vực sông
1. Việc lập dự án chuyển nước
phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Chiến lược tài nguyên nước,
chiến lược bảo vệ môi trường;
b) Quy hoạch tài nguyên nước
các lưu vực sông liên quan; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
các địa phương và các ngành liên quan đến khai thác, sử dụng nước trên các lưu
vực sông;
c) Đánh giá khả năng thực tế
của các nguồn nước, nhu cầu sử dụng nước của cả lưu vực chuyển nước và lưu vực
nhận nước;
d) Đánh giá khả năng ảnh hưởng
của việc chuyển nước đến việc khai thác, sử dụng nước, duy trì dòng chảy, kiểm
soát lũ và tác động đến môi trường sinh thái, đặc biệt trong mùa khô; lợi ích
kinh tế của việc chuyển nước;
đ) Điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên đối với trường hợp dự án chuyển
nước có liên quan đến nguồn nước liên quốc gia.
2. Dự án chuyển nước phải có
ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định đầu tư.
Điều
56. Bổ sung nhân tạo nước dưới đất
1. Việc bổ sung nhân tạo nước
dưới đất phải trên cơ sở đánh giá cụ thể khả năng thích ứng về số lượng, chất
lượng, khả năng giữ và trữ nước của tầng chứa nước được bổ sung, yêu cầu về
khai thác, sử dụng, bảo vệ nước dưới đất; đánh giá đầy đủ các tác động kinh tế
- xã hội và môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm xác định các tầng chứa nước, khoanh định vùng cần bổ sung nhân tạo
nước dưới đất; hướng dẫn thực hiện các biện pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất
thích hợp đối với từng vùng; phê duyệt các phương án bổ sung nhân tạo nước dưới
đất.
Điều
57. Gây mưa nhân tạo
Việc gây mưa nhân tạo phải
căn cứ vào nhu cầu về nước của vùng thiếu nước và điều kiện cho phép để quyết định
biện pháp, quy mô hợp lý và phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương
V
PHÒNG, CHỐNG VÀ
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TÁC HẠI DO NƯỚC GÂY RA
Điều
58. Trách nhiệm, nghĩa vụ phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân có nghĩa vụ tham gia phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Chính phủ quyết định và
chỉ đạo bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định và tổ
chức thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra.
Điều
59. Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại của nước do thiên tai gây ra
Việc phòng, chống và khắc phục
hậu quả tác hại của lũ, lụt, nước biển dâng, mưa đá, mưa axít và các tác hại
khác của nước do thiên tai gây ra được thực hiện theo quy định của pháp luật về
đê điều, phòng, chống lụt, bão và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
60. Phòng, chống hạn hán, lũ, lụt, ngập úng nhân tạo
1. Hồ chứa phải có quy trình
vận hành hồ chứa được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước.
2. Hồ chứa lớn, quan trọng
trên lưu vực sông phải vận hành theo quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quy trình vận hành hồ chứa,
quy trình vận hành liên hồ chứa phải bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu,
phòng, chống lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước cho hạ du và bố trí dung tích để bảo
đảm thực hiện các nhiệm vụ của hồ chứa, bao gồm cả dung tích để phòng, chống
lũ, an toàn cấp nước trong điều kiện thời tiết bình thường và điều kiện thời tiết
bất thường, biến động về chất lượng nước có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu.
4. Quy trình vận hành hồ chứa,
quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông phải được lấy ý kiến các bộ,
ngành, địa phương, tổ chức lưu vực sông, tổ chức liên quan khác trước khi trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Trách nhiệm xây dựng quy
trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
lập danh mục các hồ chứa phải vận hành theo quy trình vận hành liên hồ chứa và
xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành hồ chứa trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy
trình vận hành hồ chứa.
6. Tổ chức, cá nhân quản lý,
vận hành hồ chứa phải xây dựng phương án để đối phó với tình huống vỡ đập, các
tình huống đe dọa nghiêm trọng đến an toàn công trình, tính mạng và tài sản của
nhân dân.
7. Hồ, ao, đầm, phá không được
san lấp để phòng, chống ngập, úng và bảo vệ nguồn nước.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
công bố danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp trong phạm vi địa phương.
Bộ Tài nguyên và Môi trường
công bố danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp nằm trên địa bàn từ hai tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
Điều
61. Phòng, chống xâm nhập mặn
1. Việc quản lý, vận hành
các cống ngăn mặn, giữ ngọt và các hồ chứa nước, công trình điều tiết dòng chảy
phải tuân theo quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm phòng, chống
xâm nhập mặn.
2. Việc thăm dò, khai thác
nước dưới đất ở vùng đồng bằng, ven biển phải bảo đảm phòng, chống xâm nhập mặn
cho các tầng chứa nước dưới đất.
3. Việc khai thác nước lợ,
nước mặn để sử dụng cho sản xuất không được gây xâm nhập mặn các nguồn nước và
làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.
4. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp phải có biện pháp phòng,
chống chua, mặn, xói mòn đất và bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.
Điều
62. Phòng, chống sụt, lún đất
1. Tổ chức, cá nhân hành nghề
khoan nước dưới đất, khoan thăm dò địa chất, thăm dò khoáng sản, dầu khí phải
tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống sụt, lún đất.
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò,
khai thác nước dưới đất phải thực hiện các biện pháp quy định trong giấy phép,
tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn kỹ thuật bảo đảm không gây sụt,
lún đất.
Trường hợp xảy ra sụt, lún đất
thì phải dừng việc thăm dò, khai thác, đồng thời thực hiện các biện pháp khắc
phục và báo ngay cho chính quyền địa phương nơi gần nhất.
3. Tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản, xây dựng công trình ngầm, thực hiện các hoạt động khoan, đào
khác phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống sụt,
lún đất.
4. Ở những vùng bị sụt, lún
đất hoặc có nguy cơ bị sụt, lún đất do hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất
gây ra thì cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước phải
khoanh vùng để có biện pháp hạn chế sụt, lún đất.
Điều
63. Phòng, chống sạt, lở bờ, bãi sông
1. Hoạt động cải tạo lòng, bờ,
bãi sông, xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác
trên sông, hồ không được gây sạt, lở, làm ảnh hưởng xấu đến sự ổn định lòng, bờ,
bãi sông, hồ và phải được cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản.
2. Đối với những dòng sông,
đoạn sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông, cơ quan thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước cấp tỉnh có trách nhiệm xác định
nguyên nhân gây sạt, lở, đề xuất các giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục và báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời
cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác.
Trường hợp khu vực bị sạt, lở
hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông nằm giữa hai tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và
các khoáng sản khác.
3. Bộ Giao thông vận tải chủ
trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định cụ thể hoạt động của tàu, thuyền trên các tuyến giao thông đường
thủy để bảo đảm không gây sạt, lở bờ, bãi sông.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cụ thể việc bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; chỉ đạo việc thực hiện các biện
pháp bảo vệ lòng, bờ, bãi sông đối với các sông là ranh giới giữa hai tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ lòng, bờ, bãi sông trên địa bàn.
Chương
VI
TÀI CHÍNH VỀ
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều
64. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động tài nguyên nước
1. Thuế tài nguyên nước và
các khoản thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Các loại phí, lệ phí theo
quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
3. Tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước.
4. Tiền bồi thường thiệt hại
cho Nhà nước, tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật.
Điều
65. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân khai
thác tài nguyên nước phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong
các trường hợp sau đây:
a) Khai thác nước để phát điện
có mục đích thương mại;
b) Khai thác nước để phục vụ
hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp;
c) Khai thác nước dưới đất để
trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản tập trung với quy
mô lớn.
2. Tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước được xác định căn cứ vào chất lượng của nguồn nước, loại nguồn
nước, điều kiện khai thác, quy mô, thời gian khai thác, mục đích sử dụng nước.
3. Chính phủ quy định cụ thể
các trường hợp khai thác tài nguyên nước phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước, phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Chương
VII
QUAN HỆ QUỐC TẾ
VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều
66. Nguyên tắc áp dụng trong quan hệ quốc tế về tài nguyên nước
Nhà nước Việt Nam áp dụng những
nguyên tắc sau đây trong việc điều tra cơ bản, bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn
nước liên quốc gia, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, hợp
tác quốc tế và giải quyết tranh chấp về nguồn nước liên quốc gia:
1. Tôn trọng độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích của các nước có chung nguồn nước.
2. Bảo đảm công bằng, hợp lý
và phát triển bền vững trong khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia.
3. Không làm phương hại tới
quyền và lợi ích của các nước có chung nguồn nước phù hợp với điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Tuân thủ các quy định của
pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế và các điều ước quốc tế liên quan.
Điều 67.
Trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích của Việt Nam đối với nguồn nước liên quốc
gia
1. Tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích của Việt Nam liên quan đến nguồn nước liên quốc
gia theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình về các nguồn nước liên quốc
gia, kịp thời báo cáo, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề
nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của Việt Nam.
3. Ủy ban nhân dân các cấp tại
vùng biên giới có nguồn nước liên quốc gia chảy qua khi phát hiện những vấn đề
bất thường về lưu lượng, mực nước, chất lượng của nguồn nước trên địa bàn phải
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp
và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
68. Hợp tác quốc tế trong quản lý và phát triển tài nguyên nước
1. Nhà nước Việt Nam mở rộng
hợp tác với các nước, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế trong việc điều tra
cơ bản, bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, đào tạo cán bộ,
nghiên cứu khoa học về tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra.
2. Nhà nước Việt Nam khuyến
khích, hợp tác trao đổi các thông tin có liên quan đến nguồn nước liên quốc
gia; phối hợp nghiên cứu và lập quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước
liên quốc gia; phối hợp phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra; tạo thuận lợi cho việc quản lý và thực hiện các dự án liên quan đến nguồn
nước liên quốc gia.
3. Nhà nước Việt Nam chủ động
tham gia các tổ chức quốc tế về tài nguyên nước và các tổ chức lưu vực sông quốc
tế có liên quan tới Việt Nam nhằm thúc đẩy hợp tác, khai thác, sử dụng và phát
triển bền vững nguồn nước liên quốc gia.
Điều
69. Giải quyết tranh chấp, bất đồng về nguồn nước liên quốc gia
Khi giải quyết tranh chấp, bất
đồng về nguồn nước liên quốc gia có liên quan đến các nước trong lưu vực sông,
các vùng biển thuộc chủ quyền ngoài việc áp dụng những nguyên tắc quy định tại Điều 66 của Luật này, còn phải tuân theo những quy định sau
đây:
1. Mọi tranh chấp, bất đồng
về chủ quyền trong việc điều tra cơ bản, bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước
liên quốc gia; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra giữa
các nước có chung nguồn nước trong đó có Việt Nam được giải quyết trên cơ sở
thương lượng, phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên và thông lệ quốc tế.
2. Mọi tranh chấp, bất đồng
về nguồn nước liên quốc gia xảy ra trong lưu vực sông có tổ chức lưu vực sông
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia được giải quyết
trong khuôn khổ tổ chức lưu vực sông quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương
VIII
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều
70. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Chính phủ, bộ, cơ quan
ngang bộ
1. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về tài nguyên nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước,
quản lý lưu vực sông trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về tài nguyên nước; ban hành quy chuẩn kỹ thuật, định mức,
đơn giá về quy hoạch, điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước;
b) Lập, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước, quy hoạch tài nguyên
nước; quy trình vận hành liên hồ chứa, danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước;
kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi các nguồn
nước bị ô nhiễm, cạn kiệt;
c) Khoanh định, công bố vùng
cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới
đất; công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất; thông báo
tình hình hạn hán, thiếu nước;
d) Tổ chức thẩm định các dự
án chuyển nước lưu vực sông, cho ý kiến về quy hoạch chuyên ngành có khai thác,
sử dụng tài nguyên nước và các hoạt động có liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước theo thẩm quyền;
đ) Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về tài nguyên nước; đào tạo nguồn nhân lực về tài nguyên nước;
e) Cấp, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền
khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt
động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước; tổng hợp kết quả điều tra cơ bản
tài nguyên nước, tình hình khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng,
chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; tổ chức quan trắc cảnh báo,
dự báo và thông báo về mưa, lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước, ô nhiễm, xâm nhập mặn
và các hiện tượng bất thường về tài nguyên nước;
h) Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ
thống thông tin tài nguyên nước; quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài
nguyên nước; công bố, xuất bản các tài liệu, thông tin về tài nguyên nước;
i) Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ phương án giải quyết những vấn đề liên quan đến nguồn nước liên quốc
gia, việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về
tài nguyên nước; chủ trì các hoạt động hợp tác quốc tế về tài nguyên nước;
k) Thường trực Hội đồng quốc
gia về tài nguyên nước, Ủy ban sông Mê Công Việt Nam và các tổ chức lưu vực
sông;
l) Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo thẩm quyền.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ có
liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý nhà nước về tài nguyên nước.
Điều
71. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền
và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước;
b) Lập, phê duyệt, công bố
và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều
hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt;
c) Khoanh định, công bố vùng
cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới
đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm
quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản
khác trên sông; công bố danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục
sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô
nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nước sinh
hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;
đ) Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về tài nguyên nước;
e) Cấp, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền
khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử
dụng tài nguyên nước;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt
động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản
lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn;
h) Xây dựng cơ sở dữ liệu;
quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước;
i) Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức
quản lý trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước, công trình thăm dò,
khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ các công trình này;
b) Tổ chức ứng phó, khắc phục
sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô
nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền;
c) Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về tài nguyên nước; xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước;
hòa giải, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước theo thẩm quyền;
d) Định kỳ tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
đ) Tổ chức đăng ký hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo thẩm quyền;
e) Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
Điều
72. Điều phối, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông
1. Các hoạt động sau đây
trên lưu vực sông cần được điều phối, giám sát:
a) Phối hợp các biện pháp bảo
vệ tài nguyên nước, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước, phục hồi nguồn
nước bị ô nhiễm, cạn kiệt, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra trên lưu vực sông;
b) Điều hòa, phân phối tài
nguyên nước, duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông và ngưỡng khai thác nước dưới
đất; điều hòa, phân phối nguồn nước trong trường hợp hạn hán, thiếu nước trên
lưu vực sông;
c) Hoạt động xây dựng, vận
hành hồ chứa, đập dâng và các công trình điều tiết nước trên sông; dự án chuyển
nước và các công trình khai thác, sử dụng nước quy mô lớn, quan trọng trên lưu
vực sông;
d) Hoạt động xả nước thải có
nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nghiêm trọng chất lượng nguồn nước lưu vực sông;
khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm trên
lưu vực sông;
đ) Các hoạt động sử dụng đất,
khai thác khoáng sản, bảo vệ và phát triển rừng trên lưu vực sông;
e) Các hoạt động khác trên
lưu vực sông do Chính phủ quy định.
2. Trách nhiệm điều phối,
giám sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông được quy định như
sau:
a) Tổ chức lưu vực sông kiến
nghị việc điều hòa, phân phối nguồn nước, giám sát các hoạt động khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước, việc phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra trên một hoặc một số lưu vực sông liên tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo việc điều hòa, phân phối nguồn nước và điều phối, giám sát các hoạt động
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường
thống nhất chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của tổ chức lưu vực sông, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc điều hòa, phân
phối tài nguyên nước, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên các
lưu vực sông.
3. Chính phủ quy định cụ thể
việc điều phối, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; quy định tổ chức và hoạt
động của tổ chức lưu vực sông.
Điều
73. Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài
nguyên nước
1.2
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp,
cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước,
trừ trường hợp xả nước thải vào công trình thủy lợi được thực hiện theo quy định
của Luật Thủy lợi.
2. Chính phủ quy định trình tự,
thủ tục và quy định cụ thể thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi
giấy phép về tài nguyên nước.
Điều
74. Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước
1. Hội đồng quốc gia về tài
nguyên nước do Chính phủ thành lập để tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
trong những quyết định quan trọng về tài nguyên nước thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước.
Chương
IX
THANH TRA
CHUYÊN NGÀNH TÀI NGUYÊN NƯỚC, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều
75. Thanh tra chuyên ngành tài nguyên nước
1. Thanh tra Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành tài nguyên nước.
2. Tổ chức và hoạt động của
thanh tra chuyên ngành tài nguyên nước tuân theo quy định của Luật này và quy định
của pháp luật về thanh tra.
Điều
76. Giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước
1. Hòa giải tranh chấp về
tài nguyên nước được thực hiện như sau:
a) Nhà nước khuyến khích các
bên tự hòa giải các tranh chấp về tài nguyên nước;
b) Nhà nước khuyến khích giải
quyết tranh chấp về tài nguyên nước giữa cá nhân, hộ gia đình với nhau thông
qua hòa giải tại cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức hòa giải các tranh chấp về tài nguyên nước trên địa bàn khi có đề nghị của
các bên tranh chấp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm giải quyết tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước thuộc trường hợp không phải xin cấp giấy phép; trường
hợp không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên tranh chấp có
quyền khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy
định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm sau đây:
a) Giải quyết tranh chấp
phát sinh trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của mình; trường hợp
không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên tranh chấp có quyền
khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật;
b) Giải quyết tranh chấp về
tài nguyên nước giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện với nhau;
c) Giải quyết tranh chấp đã
có quyết định giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện nhưng các bên tranh chấp
không đồng ý.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm sau đây:
a) Giải quyết tranh chấp
phát sinh trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của mình; trường hợp
không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường
thì có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật;
b) Giải quyết tranh chấp
khác về tài nguyên nước giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Yêu cầu về bồi thường thiệt
hại liên quan đến giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước được thực hiện theo
quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà
nước.
Chương
X
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH 3
Điều
77. Điều khoản chuyển tiếp
Kể từ ngày Luật này có hiệu
lực, việc hành nghề khoan nước dưới đất, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân được cấp
giấy phép theo quy định của Luật Tài nguyên nước số 08/1998/QH10 thì được tiếp
tục thực hiện đến hết thời hạn ghi trong giấy phép.
2. Tổ chức, cá nhân đang thực
hiện khai thác tài nguyên nước phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
theo quy định của Luật này đối với phần còn lại của thời hạn ghi trong giấy
phép.
Điều
78. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Luật Tài nguyên nước số
08/1998/QH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều
79. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
1
Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Thủy lợi.”
2 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 58 của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
3
Điều 58, Điều 59 và Điều 60 của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 58. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 73 của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13
Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 73 của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 như sau:
“1. Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước, trừ trường hợp xả nước thải vào
công trình thủy lợi được thực hiện theo quy định của Luật Thủy lợi.”.
Điều 59. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Pháp lệnh Khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành.
Điều 60. Quy định chuyển
tiếp
Các loại giấy phép trong lĩnh vực thủy lợi đã
được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa hết thời hạn của giấy
phép thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn.”