BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/VBHN-BCA
|
Hà Nội, ngày
03 tháng 6 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CÁC MỤC TIÊU QUAN TRỌNG VỀ CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, NGOẠI
GIAO, KHOA HỌC - KỸ THUẬT, VĂN HÓA, XÃ HỘI DO LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN CÓ
TRÁCH NHIỆM VŨ TRANG CANH GÁC BẢO VỆ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ
LIÊN QUAN
Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm
2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại
giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có
trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có
liên quan, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 6 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về
chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng
Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức có liên quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2005;
Căn cứ Luật An ninh quốc gia năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia năm 2007;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,[1]
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các mục tiêu quan trọng
về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực
lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ (sau đây gọi
chung là mục tiêu); trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác bảo
vệ mục tiêu.
2.[2] Nghị định
này không điều chỉnh đối với các mục tiêu, đối tượng bảo vệ quy định tại Luật Cảnh
vệ năm 2017 và các mục tiêu khác do Bộ Quốc phòng quản lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Nguyên tắc bảo vệ mục
tiêu
1. Việc bảo vệ mục tiêu phải tuân thủ quy định của
pháp luật; bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu; bảo vệ lợi ích của nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Việc bảo vệ mục tiêu gắn với công tác bảo vệ
an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu bảo vệ mục tiêu
với yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 3. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ mục tiêu
1. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về
bảo vệ mục tiêu và các quy định khác của pháp luật có liên quan; kịp thời tố
giác mọi hành vi vi phạm pháp luật; tham gia, hỗ trợ các cơ quan chức năng phát
hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về công tác bảo vệ mục
tiêu.
2. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc; vận động nhân dân trên địa bàn chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia tích cực vào công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, góp phần giữ vững an ninh, trật tự, an
toàn xã hội tại địa bàn nơi có mục tiêu.
Điều 4. Điều kiện xác định mục
tiêu
Mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại
giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có
trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Loại mục tiêu
a) Trụ sở một số cơ quan bộ, ngành ở Trung ương
và cơ quan quan trọng của Đảng, Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
b)[3] Trụ sở cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam; cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
khác tại Việt Nam được Chính phủ cam kết bảo vệ an ninh theo các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
c) Nơi chứa đựng, lưu giữ tài liệu, tài sản, hiện
vật có giá trị đặc biệt quan trọng của Nhà nước;
d) Nơi bảo quản vật liệu, chất đặc biệt nguy hiểm
đối với con người, môi trường sinh thái;
đ) Nơi thu, phát sóng phục vụ công tác thông
tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước;
e) Mục tiêu quan trọng thuộc Bộ Công an quản lý;
g) Mục tiêu quan trọng khác do Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
2. Quy mô, tính chất mục tiêu
a) Mục tiêu phải có trụ sở độc lập, riêng biệt;
b) Mục tiêu có tầm quan trọng đặc biệt, cần thiết
phải có lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ.
Điều 5. Thay đổi, bổ sung mục
tiêu
1. Hàng năm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ
quy định tại Điều 4 Nghị định này rà soát, đề nghị thay đổi,
bổ sung mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ
thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang
canh gác bảo vệ.
2. Trường hợp cần thay đổi, bổ sung mục tiêu thì
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương gửi hồ sơ đề nghị Bộ Công an thẩm định và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định. Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình và các văn bản, tài liệu xác định
quy mô, tính chất quan trọng của mục tiêu;
b) Yêu cầu bảo đảm về an ninh, an toàn cho mục tiêu
và các tài liệu khác chứng minh mục tiêu cần thiết phải có lực lượng Cảnh sát
nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ.
2a.[4] Đối với các
mục tiêu thuộc Danh mục nhưng cố sự thay đổi về tên, loại, không còn có tầm
quan trọng đặc biệt và không cần thiết phải có lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ
trang canh gác bảo vệ, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, cơ quan có mục tiêu báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định đưa mục
tiêu ra khỏi Danh mục.
Điều 5a. Những hành vi gây
mất an toàn, đe dọa gây mất an toàn mục tiêu[5]
1. Vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu trái
phép.
2. Thả diều, bóng bay, tàu bay không người lái
và các phương tiện bay siêu nhẹ khác vào khu vực bên trong mục tiêu được bảo vệ.
3. Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì
khác vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu.
4. Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường
rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ.
5. Dừng, đỗ xe trước cổng và trong phạm vi 5 mét
hai bên cổng trụ sở mục tiêu.
6. Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ tại mục tiêu là
khu vực cấm, địa điểm cấm.
7. Phá hoại, làm hư hỏng tải sản, hiện vật tại mục
tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu; leo trèo hoặc thực hiện các hành vi khác tác động
lên cổng, cửa, tường rào của mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu khi chưa được
phép.
8. Gây rối, cản trở hoạt động bình thường của cơ
quan có mục tiêu bảo vệ.
9. Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc cản trở,
không chấp hành yêu cầu của lực lượng Cảnh sát nhân dân làm nhiệm vụ vũ trang
canh gác bảo vệ mục tiêu.
10. Tập trung đông người gây mất trật tự tại khu
vực mục tiêu bảo vệ.
11. Các hành vi khác xâm hại mục tiêu, vọng gác
bảo vệ mục tiêu theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Danh mục các mục
tiêu[6]
Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục các mục
tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa,
xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ,
thay thế Danh mục các mục tiêu được ban hành kèm theo Nghị định số
37/2009/NĐ-CP .
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ
Công an trong công tác bảo vệ mục tiêu[7]
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về công tác bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại
giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có
trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ.
2. Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định các mục
tiêu theo đề nghị thay đổi, bổ sung của các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
3. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn mục tiêu.
4. Chỉ đạo, tổ chức lực lượng Cảnh sát nhân dân
vũ trang canh gác, tuần tra bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế,
ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội nhằm chủ động phòng ngừa, phát
hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại vào mục tiêu.
5. Áp dụng phù hợp các biện pháp công tác Công
an để bảo vệ an toàn mục tiêu.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về công
tác bảo vệ mục tiêu.
7. Nghiên cứu, trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ,
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ công tác vũ trang canh gác bảo
vệ mục tiêu.
8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan báo
cáo, đề nghị cấp có thẩm quyền bố trí doanh trại cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát
nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ các mục tiêu được quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
9. Biên chế, đào tạo, huấn luyện lực lượng Cảnh
sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong công tác bảo
vệ mục tiêu.
11. Sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ mục tiêu.
Điều 8. Trách nhiệm của bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong công tác bảo vệ mục tiêu[8]
1. Chủ động phối hợp với Bộ Công an và các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về công tác bảo vệ mục
tiêu đối với các mục tiêu thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
2. Đề xuất thay đổi, bổ sung mục tiêu thuộc thẩm
quyền quản lý vào danh mục các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại
giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có
trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ; đề nghị Bộ Công an thẩm định và báo cáo
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản
lý có mục tiêu được bố trí lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ
thực hiện nghiêm các quy định tại Nghị định này, các quy định khác của pháp luật
có liên quan và hướng dẫn của Bộ Công an về công tác bảo vệ mục tiêu.
4. Đối với mục tiêu trụ sở cơ quan Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo
vệ thì ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
còn phải trực tiếp thực hiện trách nhiệm của cơ quan có mục tiêu được bố trí lực
lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
5. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an xác định mục tiêu trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam, trụ sở cơ
quan lãnh sự tại Việt Nam, trụ sở cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ
thống Liên hợp quốc tại Việt Nam và trụ sở cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
khác tại Việt Nam được Chính phủ cam kết bảo vệ an ninh theo các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên; phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan báo cáo, đề nghị cấp
có thẩm quyền bố trí doanh trại cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân vũ trang
canh gác bảo vệ các mục tiêu được quy định tại điểm b khoản 1 Điều
4 Nghị định này.”
6. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an và các cơ quan liên quan quản lý bảo vệ vùng trời quốc gia, quản lý điều
hành các hoạt động bay; phối hợp bảo vệ mục tiêu, xử lý các hành vi xâm phạm mục
tiêu từ trên không theo quy định của pháp luật.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo việc bố trí xây dựng, lắp đặt vọng gác, thiết
bị phục vụ công tác vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu; bố trí quỹ đất để xây dựng
doanh trại cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ các
mục tiêu được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
chỉ đạo công tác phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự tại mục tiêu thuộc địa bàn
quản lý.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ
quan có mục tiêu được bố trí lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo
vệ
1. Chịu trách nhiệm chính trong công tác bảo vệ
an ninh nội bộ, an toàn tài sản và trật tự bên trong mục tiêu.
2. Xác định địa điểm là trụ sở chính của cơ
quan, có văn bản yêu cầu lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ.
3. Chủ động phối hợp với đơn vị Cảnh sát nhân
dân trực tiếp vũ trang canh gác bảo vệ trong việc xây dựng phương án, thực tập
phương án, xây dựng nội quy bảo vệ cơ quan, cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin
tình hình có liên quan.
4.[9] Chủ trì, phối
hợp với cơ quan chức năng thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xây dựng,
lắp đặt vọng gác, thiết bị phục vụ công tác vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu của
lực lượng Cảnh sát nhân dân; trang bị cơ sở vật chất, thiết bị bảo vệ gắn liền
mục tiêu; ứng dụng công nghệ khoa học - kỹ thuật phục vụ bảo vệ an ninh, an
toàn mục tiêu.
5. Tạo điều kiện sinh hoạt cần thiết, thuận lợi
cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân trực tiếp vũ trang canh gác bảo vệ mục
tiêu.
6. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về
công tác bảo vệ an ninh, an toàn mục tiêu, tạo điều kiện giúp đỡ lực lượng Cảnh
sát nhân dân trong phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm hại mục
tiêu.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[10]
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 6 năm 2009 và thay thế Nghị định số 106/1997/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm
1997 quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do
lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ.
Điều 11. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|
DANH MỤC
CÁC MỤC TIÊU QUAN TRỌNG VỀ CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, NGOẠI GIAO,
KHOA HỌC - KỸ THUẬT, VĂN HÓA, XÃ HỘI DO LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN CÓ TRÁCH
NHIỆM VŨ TRANG CANH GÁC BẢO VỆ[11]
(Kèm theo Nghị định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính
phủ)
1. Trụ sở Bộ Ngoại giao.
2. Trụ sở Bộ Công an.
3. Trụ sở Bộ Tài chính.
4. Trụ sở Bộ Nội vụ.
5. Trụ sở Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6. Trụ sở Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
7. Trụ sở Tòa án nhân dân tối cao.
8. Trụ sở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh.
9. Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.
10. Trung tâm Lưu trữ Quốc gia Cục Văn thư lưu
trữ Nhà nước Bộ Nội vụ
11. Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt.
12. Bảo tàng Lịch sử quốc gia.
13. Trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt
Nam.
14. Trụ sở cơ quan lãnh sự tại Việt Nam.
15. Trụ sở cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam và trụ sở cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế khác tại Việt Nam được Chính phủ cam kết bảo vệ an ninh theo các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
16. Kho tiền, kim loại quý, đồ quý và các tài sản
quý hiếm khác được Chính phủ giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý và bảo quản.
17. Trụ sở các nhà máy in, đúc tiền, nơi tiêu hủy
tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
18. Trung tâm Phát thanh Quốc gia, Trung tâm Sản
xuất và Lưu trữ Chương trình thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam.
19. Đài phát sóng trực thuộc Đài Tiếng nói Việt
Nam.
20. Cơ quan thường trú trực thuộc Đài Tiếng nói
Việt Nam tại các khu vực: Đông Bắc, Tây Bắc, miền Trung, Tây Nguyên, đồng bằng
sông Cửu Long và tại Thành phố Hồ Chí Minh.
21. Đài Truyền hình Việt Nam tại Hà Nội.
22. Đài thu phát sóng truyền hình trực thuộc Đài
Truyền hình Việt Nam.
23. Cục Bưu điện Trung ương thuộc Bộ Thông tin
và Truyền thông.
24. Bưu điện CP16 thuộc Cục Bưu điện Trung ương.
25. Trụ sở Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
26. Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
27. Kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
28. Đài Phát thanh, Đài Truyền hình tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
29. Trạm phát sóng phát thanh, trạm phát sóng
truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
30. Khu di tích lịch sử Đền Hùng, Phú Thọ.
31. Khu di tích Kim Liên, Nghệ An.
32. Quảng trường Hồ Chí Minh, Nghệ An.
33. Bảo tàng Hồ Chí Minh, chi nhánh Bình Thuận.
34. Nhà máy nước Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
35. Tổng kho xăng dầu Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí
Minh.
36. Công trình Tượng đài Bác Hồ với các dân tộc
Tây Nguyên tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
[1] Nghị định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị,
kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát
nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức có liên quan có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11
năm 2018;
Căn cứ Luật An ninh quốc gia ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Cảnh sát cơ động ngày 23
tháng 12 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ
quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học -
kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ
trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan.”
[2] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
[3] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị
định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 5 năm 2021.
[4] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị
định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 5 năm 2021.
[5] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định
số 39/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 5 năm 2021.
[6] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị
định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 5 năm 2021.
[7] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị
định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 5 năm 2021.
[8] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị
định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 5 năm 2021.
[9] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
[10] Điều 2 và
Điều 3 của Nghị định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021 quy định như
sau:
“Điều 2. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng. Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5
năm 2021.”
[11] Danh mục
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.