BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BQP
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 3 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH QUÂN HIỆU, CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU VÀ TRANG PHỤC CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Nghị định số 82/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội
nhân dân Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 22/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu
và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam và Nghị định số 61/2019/NĐ-CP ngày
10 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng
02 năm 2024.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
ngày 21 tháng 12 năm 1999; được sửa đổi, bổ sung một số Điều ngày 03 tháng 6
năm 2008 và ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật nghĩa vụ quân sự ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định quân hiệu,
cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Nghị định
này quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam; quy
định trang phục sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh
sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng trong Quân đội nhân dân Việt Nam; việc quản
lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân
Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định
này áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan -
binh sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng trong Quân đội nhân dân Việt Nam;
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quân
hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam là biểu tượng của Quân đội nhân dân Việt
Nam.
2. Cấp
hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam là biểu trưng thể hiện cấp bậc trong ngạch
quân sự của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ
trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
3. Phù
hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm: Nền phù hiệu, hình phù hiệu, cành
tùng; biểu tượng quân chủng, binh chủng; biển tên; lô gô.
4. Trang
phục của Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm: Trang phục dự lễ, trang phục thường
dùng, trang phục dã chiến, trang phục nghiệp vụ, trang phục công tác và áo ấm.
Điều 4. Quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và
trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Quân
hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được sử dụng
cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ. Công nhân
và viên chức quốc phòng chỉ sử dụng trang phục, biển tên và biểu tượng quân chủng,
binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Quân
hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được cấp
phát, sử dụng đồng bộ, chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định việc sử dụng, thu hồi quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và
trang phục đối với từng đối tượng đang phục vụ, thôi phục vụ trong Quân đội
nhân dân Việt Nam.
3.
Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái,
tàng trữ, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu,
phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy
theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUÂN HIỆU, CẤP
HIỆU, PHÙ HIỆU CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Điều 5. Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Quân hiệu của Quân đội nhân dân
Việt Nam hình tròn, ở giữa có ngôi sao năm cánh nổi mầu vàng, xung quanh có hai
bông lúa mầu vàng đặt trên nền đỏ tươi, phía dưới hai bông lúa có hình nửa bánh
xe răng lịch sử mầu vàng, vành ngoài quân hiệu màu vàng.
22. Quân hiệu có 03 loại:
Đường kính 41 mm, đường kính 36 mm, đường kính 33 mm. Quân hiệu có đường kính
41 mm và 36 mm dập liền với cành tùng kép màu vàng.
Điều 6. Cấp hiệu của Quân đội
nhân dân Việt Nam
1. Cấp
hiệu của sĩ quan, học viên là sĩ quan
a) Hình
dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.
b) Nền cấp
hiệu mầu vàng, riêng Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây. Nền cấp hiệu của sĩ
quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn
cúc cấp hiệu.
c) Đường
viền cấp hiệu: Lục quân, Bộ đội Biên phòng mầu đỏ tươi, Phòng không - Không
quân mầu xanh hòa bình, Hải quân mầu tím than.
d) Trên
nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, gạch, sao mầu vàng. Cúc cấp hiệu hình tròn, dập
nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp úy hình hai bông lúa xung
quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa). Cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang,
cấp tá có 02 gạch ngang, cấp úy có 01 gạch ngang, số lượng sao:
Thiếu
úy, Thiếu tá, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao;
Trung
úy, Trung tá, Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;
Thượng
úy, Thượng tá, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;
Đại úy,
Đại tá, Đại tướng: 04 sao.
2. Cấp
hiệu của quân nhân chuyên nghiệp
Thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng trên nền cấp hiệu có 01 đường mầu hồng
rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc.
3. Cấp
hiệu của hạ sĩ quan - binh sĩ
a) Hình
dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.
b) Nền cấp
hiệu mầu be, riêng Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây.
c) Đường
viền cấp hiệu: Lục quân, Bộ đội Biên phòng mầu đỏ tươi, Phòng không - Không
quân mầu xanh hòa bình, Hải quân mầu tím than.
d) Trên
nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, vạch ngang hoặc vạch hình chữ V mầu đỏ. Cúc cấp
hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa.
Số vạch ngang hoặc vạch hình chữ V:
Binh
nhì: 01 vạch hình chữ V;
Binh nhất:
02 vạch hình chữ V;
Hạ sĩ:
01 vạch ngang;
Trung
sĩ: 02 vạch ngang;
Thượng
sĩ: 03 vạch ngang.
4. Cấp
hiệu của hạ sĩ quan - binh sĩ Hải quân, khi mặc áo kiểu có yếm
a) Hình
dáng: Hình chữ nhật.
b) Nền cấp
hiệu mầu tím than, có hình phù hiệu Hải quân.
c) Đường
viền cấp hiệu: Không có đường viền.
d) Trên
nền cấp hiệu gắn: Vạch ngang mầu vàng. Số lượng vạch:
Binh
nhì: 01 vạch ở đầu dưới cấp hiệu;
Binh nhất:
02 vạch cân đối ở hai đầu cấp hiệu;
Hạ sĩ:
01 vạch cân đối ở giữa cấp hiệu;
Trung
sĩ: 02 vạch cân đối ở giữa cấp hiệu;
Thượng
sĩ: 03 vạch cân đối ở giữa cấp hiệu.
5. Cấp
hiệu của học viên đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật
a) Hình
dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.
b) Nền cấp
hiệu: Lục quân mầu đỏ tươi; Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình; Hải
quân mầu tím than; Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây.
c) Đường
viền cấp hiệu: Mầu vàng. Học viên đào tạo sĩ quan đường viền rộng 5 mm; học
viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật đường viền rộng 3 mm.
d) Trên
nền cấp hiệu gắn cúc cấp hiệu. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa
xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa.
Điều 7. Phù hiệu của Quân đội
nhân dân Việt Nam
13. Cành tùng đơn màu
vàng.
2. Nền, hình phù hiệu
a) Nền phù hiệu hình bình hành; Lục quân màu đỏ
tươi, Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây, Phòng không - Không quân màu xanh hòa
bình, Hải quân màu tím than. Nền phù hiệu của cấp tướng có viền màu vàng rộng 5
mm ở 03 cạnh.
b) Hình phù hiệu có màu vàng:
Binh chủng
hợp thành - Bộ binh: Hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo;
Bộ binh
cơ giới: Hình xe bọc thép đặt trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo;
Đặc
công: Hình dao găm đặt trên khối bộc phá, dưới có mũi tên vòng;
Tăng -
Thiết giáp: Hình xe tăng nhìn ngang;
Pháo
binh: Hình hai nòng súng thần công đặt chéo;
Hóa học:
Hình tia phóng xạ trên hình nhân ben-zen;
Công
binh: Hình cuốc, xẻng trên nửa bánh xe răng;
Thông
tin: Hình sóng điện;
Bộ đội
Biên phòng: Hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, trên vòng tròn không khép
kín, trên hình vòng cung có ký hiệu đường biên giới Quốc gia;
Phòng
không - Không quân: Hình sao trên đôi cánh chim;
Bộ đội
nhảy dù: Hình máy bay trên dù đang mở;
Tên lửa:
Hình tên lửa trên nền mây;
Cao xạ:
Hình khẩu pháo cao xạ;
Ra-đa:
Hình cánh ra-đa trên bệ;
Hải
quân: Hình mỏ neo;
Hải quân
đánh bộ: Hình mỏ neo trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo;
Ngành Hậu
cần - Tài chính: Hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, dưới có bông lúa;
Quân y,
thú y: Hình chữ thập đỏ trong hình tròn;
Ngành Kỹ
thuật: Hình com-pa trên chiếc búa;
Lái xe:
Hình tay lái trên nhíp xe;
Cơ quan
tiến hành tố tụng, kiểm soát quân sự: Hình mộc trên hai thanh kiếm đặt chéo;
Quân nhạc:
Hình chiếc kèn và sáo đặt chéo;
Thể dục
thể thao: Hình cung tên;
Văn hóa
nghệ thuật: Hình biểu tượng âm nhạc và cây đàn.
3. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định kiểu mẫu, mầu sắc biển tên, biểu tượng quân chủng,
binh chủng, lô gô của các đối tượng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 8. Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt
Nam
1. Nền
phù hiệu hình bình hành; Lục quân mầu đỏ tươi, Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá
cây, Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình, Hải quân mầu tím than. Nền phù
hiệu của cấp tướng có viền mầu vàng rộng 5 mm ở 03 cạnh.
2. Trên
nền phù hiệu:
a) Cấp
tướng: Gắn hình phù hiệu, sao mầu vàng, riêng cấp tướng binh chủng hợp thành
không gắn hình phù hiệu. Số lượng sao:
Thiếu tướng,
Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao;
Trung tướng,
Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;
Thượng
tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;
Đại tướng:
04 sao.
b) Sĩ
quan, học viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp: Gắn hình phù hiệu, gạch dọc
và sao mầu vàng. Cấp tá 02 gạch dọc, cấp úy 01 gạch dọc. Số lượng sao:
Thiếu
úy, Thiếu tá: 01 sao;
Trung
úy, Trung tá: 02 sao;
Thượng
úy, Thượng tá: 03 sao;
Đại úy,
Đại tá: 04 sao.
c) Hạ sĩ
quan: Gắn hình phù hiệu, 01 vạch dọc và sao mầu vàng. Số lượng sao:
Thượng
sĩ: 03 sao;
Trung
sĩ: 02 sao;
Hạ sĩ:
01 sao.
d) Binh
sĩ: Gắn hình phù hiệu, sao mầu vàng. Số lượng sao:
Binh nhất:
02 sao;
Binh
nhì: 01 sao.
đ) Học
viên đào tạo sĩ quan; học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật:
Gắn hình phù hiệu, 01 vạch dọc mầu vàng ở giữa. Vạch dọc của Học viên đào tạo sĩ
quan rộng 5 mm, của học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật
rộng 3 mm.
Chương III
TRANG PHỤC CỦA QUÂN ĐỘI
NHÂN DÂN VIỆT NAM
Điều 9. Trang phục dự lễ của
nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo
sĩ quan4
1. Mũ kê pi
a) Kiểu mẫu: Mũ có đỉnh hình ô van; cúc chốt mũ của
cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc Hải quân dập nổi hình Quốc huy, của
cấp tá, cấp úy dập nổi hình ngôi sao năm cánh; ở giữa thành trán mũ phía trước
có tán ô dê để đeo quân hiệu; phía trước trên lưỡi trai có dây coóc đông, phía
dưới lưỡi trai có hình hai bông lúa.
b) Màu sắc
Lục quân: Đỉnh mũ màu olive sẫm, thành mũ màu đỏ;
Bộ đội Biên phòng: Đỉnh mũ màu olive sẫm, thành mũ
màu xanh lá cây;
Phòng không - Không quân: Đỉnh mũ màu xanh đậm,
thành mũ màu xanh hòa bình;
Hải quân: Đỉnh mũ màu trắng, thành mũ màu tím than.
2. Quần, áo khoác
a) Kiểu mẫu
Áo khoác: Kiểu dài tay, ve chữ V; thân trước có 04
túi chìm, nắp túi cài cúc; thân sau có sông sau xẻ dưới; vai áo có dây vai đeo
cấp hiệu; phía trên tay áo bên trái gắn lô gô; phía dưới hai bên tay áo có viền
bác tay (cấp tướng hình cành tùng; cấp tá, cấp úy hình bông lúa).
Quần: Kiểu quần âu dài, có 02 túi chéo, cửa quần mở
suốt kéo khóa phéc-mơ-tuya.
b) Màu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu olive
sẫm; Phòng không - Không quân màu xanh đậm; Hải quân màu trắng.
3. Áo sơ mi mặc trong: Kiểu áo buông, dài tay, cổ đứng,
màu trắng.
4. Caravat: Kiểu thắt sẵn; Lục quân và Bộ đội Biên
phòng màu olive sẫm, Phòng không - Không quân màu xanh đậm, Hải quân màu tím
than.
5. Dây lưng
Cốt dây bằng da; cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc,
đô đốc Hải quân may ốp hai lớp da; cấp tá, cấp úy bằng da một mặt nhẵn; Lục
quân và Bộ đội Biên phòng màu nâu, Phòng không - Không quân và Hải quân màu
đen.
Khóa dây lưng bằng kim loại màu vàng có dập nổi
ngôi sao năm cánh nội tiếp trong vòng tròn.
6. Giày da
a) Kiểu mẫu: Cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc,
đô đốc Hải quân kiểu giày mũi trơn, cột dây cố định; cấp tá kiểu mũi có vân
ngang, cột dây cố định; cấp úy kiểu mũi có vân ngang, buộc dây.
b) Màu sắc: Lục quân, Bộ đội Biên phòng, Phòng
không - Không quân màu đen; Hải quân màu trắng.
7. Bít tất: Kiểu dệt ống; Lục quân và Bộ đội Biên
phòng màu olive sẫm, Phòng không - Không quân màu xanh đậm, Hải quân màu trắng.
Điều 10. Trang phục dự lễ của
nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ
quan5
1. Mũ kê
pi
a) Kiểu
mẫu: Mũ có đỉnh hình ô van; cúc chốt mũ của cấp tướng dập nổi hình Quốc huy, của
cấp tá, cấp úy dập nổi hình ngôi sao năm cánh; ở giữa thành trán mũ phía trước
có tán ô dê để đeo quân hiệu; phía trước trên lưỡi trai có dây coóc đông, phía
dưới lưỡi trai có hình hai bông lúa.
b) Màu sắc
Lục
quân: Đỉnh mũ màu olive sẫm, thành mũ màu đỏ;
Bộ đội
Biên phòng: Đỉnh mũ màu olive sẫm, thành mũ màu xanh lá cây;
Phòng
không - Không quân: Đỉnh mũ màu xanh đậm, thành mũ màu xanh hòa bình;
Hải
quân: Đỉnh mũ màu trắng, thành mũ màu tím than.
2. Quần,
áo khoác
a) Kiểu
mẫu
Áo
khoác: Kiểu dài tay, ve chữ V; phía dưới thân trước có 02 túi chìm, nắp túi cài
cúc; thân sau có sống sau xẻ dưới; vai áo có dây vai đeo cấp hiệu; phía trên
tay áo bên trái gắn lô gô; phía dưới hai bên tay áo có viền bác tay (cấp tướng
hình cành tùng; cấp tá, cấp úy hình bông lúa).
Quần: Kiểu
quần âu dài, có 02 túi dọc, cửa quần mở suốt kéo khóa phéc-mơ-tuya.
b) Màu sắc:
Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu olive sẫm; Phòng không - Không quân màu xanh
đậm; Hải quân màu trắng.
3. Áo sơ
mi mặc trong: Kiểu áo buông, dài tay, chiết eo, cổ đứng, màu trắng.
4.
Caravat: Kiểu thắt sẵn; Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu olive sẫm, Phòng
không - Không quân màu xanh đậm, Hải quân màu tím than.
5. Giày
da: Kiểu mũi vuông trơn, gót cao, nẹp ô dê luồn dây trang trí; Lục quân, Bộ đội
Biên phòng, Phòng không - Không quân màu đen; Hải quân màu trắng.
6. Bít tất:
Kiểu dệt ống; Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu olive sẫm, Phòng không - Không
quân màu xanh đậm, Hải quân màu trắng.
Điều 116. (Được bãi bỏ).
Điều 127. (Được bãi bỏ).
Điều 138. (Được bãi bỏ).
Điều 14. Trang phục dự lễ của
công nhân và viên chức quốc phòng
1. Nam mặc com-lê, nữ mặc áo dài truyền thống phụ nữ
Việt Nam, đi giầy da, bít tất.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi Tiết về các
mặt hàng, kiểu mẫu, màu sắc trang phục dự lễ của công nhân và viên chức quốc
phòng.
Điều 15. Trang phục dự lễ của hạ
sĩ quan - binh sĩ, học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật;
trang phục thường dùng, trang phục dã chiến, trang phục nghiệp vụ, trang phục
công tác; mũ và áo chống rét của Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Trang
phục dự lễ của hạ sĩ quan - binh sĩ, học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên
chuyên môn kỹ thuật gồm trang phục dự lễ mùa đông và trang phục dự lễ mùa hè;
bao gồm: Mũ, quần, áo, dây lưng, giầy, bít tất; mầu sắc trang phục quy định
theo từng quân chủng, binh chủng.
2. Trang
phục thường dùng của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan, nữ
hạ sĩ quan - binh sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng gồm trang phục thường
dùng mùa đông và trang phục thường dùng mùa hè:
a) Trang
phục thường dùng mùa đông bao gồm: Mũ, quần, áo khoác, áo sơ mi mặc trong,
caravat, dây lưng, giầy, bít tất; mầu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng,
binh chủng;
b) Trang
phục thường dùng mùa hè bao gồm: Mũ, quần, áo, dây lưng, giầy, bít tất; mầu sắc
trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.
3. Trang
phục thường dùng của nam hạ sĩ quan - binh sĩ; nam học viên chưa phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, nam học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên
chuyên môn kỹ thuật: Sử dụng một loại trang phục dùng chung cho mùa đông và mùa
hè, bao gồm: Mũ, quần, áo, dây lưng, giầy, bít tất; mầu sắc trang phục quy định
theo từng quân chủng, binh chủng.
4. Trang
phục dã chiến của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên đào tạo sĩ quan và
hạ sĩ quan - binh sĩ bao gồm: Mũ huấn luyện, chiến đấu, mũ mềm dã chiến, quần
áo dã chiến, ghệt dã chiến, dây lưng dã chiến; mầu sắc trang phục quy định theo
từng quân chủng, binh chủng.
5. Trang
phục nghiệp vụ của các lực lượng làm nhiệm vụ Nghi lễ, Kiểm soát quân sự, Tòa
án quân sự, Vệ binh, Biên phòng cửa khẩu, Tuần tra song phương, Thông tin đường
dây, Công tác tàu, Công tác tàu ngầm, Phi công quân sự, Đặc công nước, Chống khủng
bố, Tìm kiếm cứu hộ cứu nạn và các lực lượng quân chủng, binh chủng làm nhiệm vụ
đặc thù gồm hai loại trang phục nghiệp vụ mùa đông và mùa hè, bao gồm: Mũ, quần
áo, giầy hoặc ghệt, găng tay, dây lưng, dây chiến thắng; mầu sắc trang phục quy
định theo từng quân chủng, binh chủng.
6. Trang
phục công tác các ngành, nghề chuyên môn trong Quân đội nhân dân Việt Nam, khi
thực hiện nhiệm vụ đặc thù, bao gồm: Mũ, quần, áo, giầy hoặc ghệt; mầu sắc
trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.
7. Các đối
tượng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được cấp mũ, áo chống rét; sĩ quan và quân
nhân chuyên nghiệp thêm áo khoác quân sự; hạ sĩ quan - binh sĩ nam làm nhiệm vụ
canh gác thêm áo khoác gác. Mầu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng,
binh chủng.
8. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định kiểu mẫu, mầu sắc các loại trang phục quy định tại
Điều này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH9
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016 và thay thế Nghị định số 52/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2002
của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội
nhân dân Việt Nam.
Quyết định số 109/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục
của Quân đội nhân dân, Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành trừ các quy định về quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực
lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của
Quân đội nhân dân Việt Nam cấp phát trước ngày Nghị định này có hiệu lực, còn
niên hạn sử dụng thì được tiếp tục sử dụng, không cấp đổi, cấp mới.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi Tiết các Điều,
Khoản được giao và hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Đ/c Bộ trưởng BQP;
- Các đ/c Thủ trưởng BQP;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL/BTP;
- Vụ Pháp chế BQP;
- Công báo, Cổng TTĐTCP; (để đăng tải)
- Cổng TTĐT BQP; (để đăng tải)
- Lưu: VT, PC. Thông 90
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Võ Minh Lương
|
1 Nghị định số
22/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 82/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định:
quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam và Nghị
định số 61/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
ngày 21 tháng 12 năm 1999; được sửa đổi, bổ sung một số điều ngày 03 tháng 6
năm 2008 và ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Cảnh sát biển Việt Nam ngày 19 tháng
11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 82/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam
và Nghị định số 61/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam”.
2 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 22/2024/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 82/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp
hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam và Nghị định số
61/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam
3 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 22/2024/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 82/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp
hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam và Nghị định số
61/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam
4 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 22/2024/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 82/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp
hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam và Nghị định số
61/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam
5 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 22/2024/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 82/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp
hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam và Nghị định số
61/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam
6 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 22/2024/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 82/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp
hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam và Nghị định số
61/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam
7 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 22/2024/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 82/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp
hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam và Nghị định số
61/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam
8 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 22/2024/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 82/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp
hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam và Nghị định số
61/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam
9 Điều 3, Điều 4, Điều
5 Nghị định số 22/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 82/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội
nhân dân Việt Nam và Nghị định số 61/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển
Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2024, quy định như
sau:
“Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong thời gian Nghị định này có hiệu lực
nhưng Bộ Quốc phòng chưa bảo đảm trang phục dự lễ mới cho sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp trong toàn quân thì việc mang mặc trang phục dự lễ tiếp tục thực
hiện theo Nghị định số 82/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt
Nam; Nghị định số 61/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Thời gian mang mộc thống nhất trang phục dự lễ
mới trong toàn quân theo Nghị định này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đôn đốc, kiểm tra, hướng
dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này”.