BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BNV
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHỨC DANH, MÃ SỐ VÀ TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN CÁC NGẠCH CÔNG
CHỨC CHUYÊN NGÀNH HÀNH CHÍNH
Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số và tiêu chuẩn
nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính (sau đây viết tắt
là Thông tư số 11/2014/TT-BNV), có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/12/2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày
15/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 và Thông tư số 13/2010/TT-BNV về tiêu
chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với các ngạch công
chức chuyên ngành hành chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức (sau đây
viết tắt là Thông tư số 05/2017/TT-BNV), có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/10/2017.
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công
chức - Viên chức;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông
tư quy định chức danh, mã số ngạch, chức trách, nhiệm
vụ và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính như sau:1
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định chức danh, mã số
ngạch, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công
chức chuyên ngành hành chính.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cán bộ,
công chức chuyên ngành hành chính làm việc trong các cơ quan, tổ chức của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là cơ quan, tổ chức
hành chính).
Điều 3. Các chức
danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành hành chính, bao gồm:
1. Chuyên viên cao cấp
|
Mã số ngạch:
|
01.001
|
2. Chuyên viên chính
|
Mã số ngạch:
|
01.002
|
3. Chuyên viên
|
Mã số ngạch:
|
01.003
|
4. Cán sự
|
Mã số ngạch:
|
01.004
|
5. Nhân viên
|
Mã số ngạch:
|
01.005
|
Điều 4. Tiêu chuẩn
chung về phẩm chất
a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên
định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững chủ trương, đường
lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân;
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công
chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của
cấp trên; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính;
gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan;
c) Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết,
trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự,
văn hóa và chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân;
d) Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh,
khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc
công để mưu cầu lợi ích cá nhân;
không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
đ) Thường xuyên có ý thức học tập,
rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.
Chương II
CHỨC TRÁCH, NHIỆM
VỤ VÀ TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Ngạch
chuyên viên cao cấp
1. Chức trách
Là công chức hành chính có yêu cầu
chuyên môn nghiệp vụ cao nhất về một hoặc một số lĩnh vực trong các cơ quan, tổ
chức hành chính từ cấp tỉnh trở lên, có trách nhiệm chủ trì tham mưu, tổng hợp
và hoạch định chính sách, chiến lược có tính vĩ mô theo ngành, lĩnh vực hoặc địa
phương; tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các chế độ, chính sách.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì xây dựng, hoàn thiện thể
chế hoặc các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách kinh tế -
xã hội, các đề án, chương trình, dự án có tầm cỡ chiến lược về chính trị, kinh
tế, an ninh, quốc phòng, văn hóa, xã hội của Bộ, ngành trong phạm vi toàn quốc,
hoặc đề án, chương trình, dự án tổng hợp kinh tế xã hội của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
b) Tổ chức chỉ đạo, triển khai hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện thể chế quản lý chuyên môn nghiệp vụ và đề xuất
các biện pháp, giải pháp để thực hiện có hiệu quả. Trường hợp đặc biệt, trực tiếp
thực thi công vụ, nhiệm vụ cụ thể khác khi được cấp trên giao;
c) Tổ chức tổng kết, đánh giá và đề
xuất các phương án sửa đổi, bổ sung, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác
quản lý;
d) Chủ trì nghiên cứu đề tài, đề án
và các công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, cấp tỉnh nhằm đổi mới, hoàn thiện
cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
phục vụ thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
đ) Chủ trì việc tổ chức biên soạn,
xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực; tổ chức
tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm của
ngành, lĩnh vực.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững và am hiểu sâu sắc chủ
trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước; định hướng phát triển, chiến
lược, chính sách của ngành, lĩnh vực đang làm việc;
b) Nắm vững và am hiểu hệ thống các
kiến thức quản lý hành chính nhà nước, quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và
các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, công chức;
c) Nắm vững tình hình và xu thế phát
triển ngành, lĩnh vực công tác trong nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu phục
vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
d) Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch
định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án, chương
trình gắn với chuyên môn nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác để trình các cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Thành thạo và làm chủ các kỹ năng
soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ và tổ chức thực hiện để xây dựng và triển khai
các dự án, đề án, chương trình liên quan đến công tác quản lý nhà nước;
e) Có năng lực phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và đề xuất
được các phương pháp để hoàn thiện hoặc giải quyết các vấn
đề thực tiễn đang đặt ra thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực hoặc địa
phương;
g) Có năng lực tổ chức chỉ đạo thực
hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác trong ngành, lĩnh vực hoặc địa phương;
h) 2 Đối
với công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp thì trong thời gian giữ ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm
định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương
trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng; đã được
cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể như sau:
Có quyết định của người có thẩm quyền
cử tham gia Ban soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật mà cơ quan nơi công chức
công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp có thẩm quyền
ban hành. Trường hợp tham gia xây dựng văn bản mà theo quy định của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật không bắt buộc cơ quan nơi công chức công tác
được giao chủ trì phải thành lập Ban soạn thảo thì phải có văn bản giao nhiệm vụ
chủ trì xây dựng của người có thẩm quyền.
Có quyết định của người có thẩm quyền
cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, chương
trình, dự án cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan nơi công chức công tác được
giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu hoặc
phê duyệt.
Có văn bản giao nhiệm vụ của người có
thẩm quyền về việc chủ trì xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý văn bản
quy phạm pháp luật, gồm: dự án Luật, Nghị quyết của Quốc hội, dự án Pháp lệnh,
Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước;
Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
i) 3 Có
kinh nghiệm trong lĩnh vực hành chính, công vụ hoặc trong hoạt động lãnh đạo,
quản lý. Công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp phải có thời gian giữ
ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên, trong đó thời
gian giữ ngạch chuyên viên chính tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng).
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác;
b) 4 Có
bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành
chính hoặc cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương
cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;
c) 5 Có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc
có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị - hành chính;
d) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ
tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư
số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
đ) 6 Có
chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương.
Điều 6. Ngạch
chuyên viên chính
1. Chức trách
Là công chức hành chính có yêu cầu
chuyên môn nghiệp vụ cao về một hoặc một số lĩnh vực trong các cơ quan, tổ chức
hành chính từ cấp huyện trở lên, có trách nhiệm thực hiện một hoặc một số nhiệm
vụ phức tạp trong cơ quan, đơn vị; tham mưu, tổng hợp xây dựng hoặc tổ chức thực
hiện chế độ, chính sách theo ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu,
xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, chế độ, chính sách; xây dựng,
hoàn thiện thể chế, cơ chế quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ
trong phạm vi toàn quốc hoặc cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng quy định,
quy chế quản lý nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương;
c) Tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện chế độ, chính sách chuyên môn nghiệp vụ; đề xuất các biện
pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của ngành, lĩnh vực hoặc cơ quan từ
cấp huyện trở lên;
d) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức triển
khai thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ; xây dựng báo cáo, thống kê,
quản lý hồ sơ lưu trữ, thực hiện quy trình nghiệp vụ; tổng hợp, đánh giá, hoàn
thiện cơ chế, chính sách quản lý;
đ) Chủ trì nghiên cứu những đề tài, đề
án về quản lý nghiệp vụ, cải tiến nội dung và nâng cao hiệu quả phương pháp quản
lý;
e) Trực tiếp thực thi công vụ và các
nhiệm vụ khác được cấp trên giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ trương của
Đảng và pháp luật của Nhà nước; hệ thống chính trị, hệ thống tổ chức các cơ
quan nhà nước, chế độ công vụ, công chức và các kiến thức,
kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý;
b) Chủ trì, tổ chức xây dựng hoàn thiện
thể chế; chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện;
xây dựng các đề án, dự án, chương trình công tác; đánh giá tác động về kinh tế,
xã hội đối với các chính sách chuẩn bị ban hành;
c) Thành thạo kỹ năng soạn thảo văn bản
hành chính theo đúng thể thức, quy trình, thủ tục và thẩm
quyền; trình bày và bảo vệ được các ý kiến, nội dung đề xuất; giải quyết tốt
các nhiệm vụ được giao theo dõi, quản lý;
d) Tổ chức hướng dẫn, thực hiện chế độ,
chính sách, các quy định về quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực hoặc địa
phương đang công tác; thực hiện, đề xuất các biện pháp kiểm tra, đánh giá;
đ) Tổ chức phối hợp, tổ chức kiểm
tra, tổng kết thực thi chính sách theo ngành, lĩnh vực hoặc địa phương;
e) Nắm được tình
hình và xu thế phát triển ngành, lĩnh vực công tác trong nước và thế giới; tổ
chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
g) 7 Đối
với công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính thì trong
thời gian giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng,
thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án,
chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện mà cơ
quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng; đã được cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể như sau:
Có quyết định của người có thẩm quyền
cử tham gia Ban soạn thảo hoặc Tổ biên tập văn bản quy phạm pháp luật mà cơ
quan nơi công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp
có thẩm quyền ban hành. Trường hợp tham gia xây dựng văn bản mà theo quy định của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không bắt buộc cơ quan nơi công chức
công tác được giao chủ trì phải thành lập Ban soạn thảo hoặc Tổ biên tập thì phải có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia xây dựng
của người có thẩm quyền.
Có quyết định của người có thẩm quyền
cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo hoặc Tổ giúp việc, Tổ
biên tập, Tổ biên soạn đề tài, đề án, chương trình, dự án
cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện mà cơ quan nơi công chức công tác được
giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu hoặc
phê duyệt.
Có văn bản giao nhiệm vụ của người có
thẩm quyền về việc chủ trì hoặc tham gia xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý văn bản quy phạm pháp luật, gồm: dự án Luật, Nghị quyết
của Quốc hội, dự án Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Lệnh,
Quyết định của Chủ tịch nước; Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
h) 8 Có
kinh nghiệm trong lĩnh vực hành chính, công vụ hoặc trong hoạt động lãnh đạo,
quản lý. Công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính phải có thời gian giữ ngạch
chuyên viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự,
thử việc), trong đó thời gian giữ ngạch chuyên viên tối thiểu 01 năm (đủ 12
tháng).
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác;
b) 9 Có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính hoặc có
bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị - hành chính, thạc sỹ quản lý hành
chính công, tiến sỹ quản lý hành chính công;
c) 10
Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ
Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào
tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số;
d) 11
Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương.
Điều 7. Ngạch
chuyên viên
1. Chức trách
Là công chức hành chính có yêu cầu
chuyên môn nghiệp vụ cơ bản về một hoặc một số lĩnh vực trong các cơ quan, tổ
chức hành chính từ cấp huyện trở lên, có trách nhiệm tham mưu, tổng hợp và triển
khai thực hiện chế độ, chính sách theo ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
2. Nhiệm vụ
a) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch, các
quy định cụ thể để triển khai nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực;
tham gia xây dựng cơ chế, các quyết định cụ thể của từng nội dung quản lý theo
quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế;
b) Nghiên cứu giải quyết theo thẩm
quyền hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định xử lý các vấn đề cụ thể;
phối hợp với các đồng nghiệp thực hiện các công việc có liên quan;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra và đề xuất các biện pháp để thực hiện các quy định hoặc quyết định quản lý
đạt kết quả;
d) Tham gia kiểm tra, thu thập thông
tin, thống kê, quản lý hồ sơ, lưu trữ tư liệu, số liệu nhằm phục vụ cho công
tác quản lý nhà nước được chặt chẽ, chính xác, đúng nguyên tắc;
đ) Chủ động phối hợp với các đơn vị
liên quan và phối hợp với các công chức khác triển khai công việc, làm đúng thẩm
quyền và trách nhiệm được giao;
e) Tổng hợp tình hình, tiến hành phân
tích tổng kết, đánh giá hiệu quả công việc và báo cáo cấp trên;
g) Tập hợp ý kiến phản ánh của nhân
dân về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực được giao theo dõi để nghiên cứu đề xuất
cấp trên. Trực tiếp thực thi thừa hành công vụ, nhiệm vụ và thực hiện các nhiệm
vụ khác khi được cấp trên giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững các quy định của pháp luật,
chế độ chính sách của ngành, lĩnh vực và các kiến thức cơ bản về lĩnh vực
chuyên môn nghiệp vụ được giao;
b) Hiểu rõ các mục
tiêu và đối tượng quản lý, hệ thống các nguyên tắc và cơ chế quản lý của nghiệp
vụ thuộc phạm vi được giao; hiểu được những vấn đề cơ bản về khoa học tâm lý,
khoa học quản lý; tổ chức khoa học quản lý;
c) Nắm rõ quy trình xây dựng các
phương án, kế hoạch, các quyết định cụ thể và có kiến thức am hiểu về ngành, lĩnh vực được giao; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết
trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu;
d) Có phương pháp nghiên cứu, tổng kết
và đề xuất, cải tiến nghiệp vụ quản lý; có năng lực làm việc độc lập hoặc phối
hợp theo nhóm; có năng lực triển khai công việc bảo đảm tiến độ, chất lượng và
hiệu quả;
đ) Am hiểu thực
tiễn, kinh tế - xã hội về công tác quản lý đối với lĩnh vực được giao; nắm được
xu hướng phát triển của ngành, lĩnh vực ở trong nước;
e) Công chức dự thi nâng ngạch chuyên
viên thì phải có thời gian giữ ngạch cán sự hoặc tương đương tối thiểu là 3 năm
(36 tháng). Trường hợp đang giữ ngạch nhân viên thì thời gian giữ ngạch nhân
viên hoặc tương đương tối thiểu là 5 năm (60 tháng).
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác;
b) 12
Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên hoặc bằng tốt
nghiệp đại học ngành hành chính học, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến sỹ
quản lý hành chính công;
c) 13
Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ
Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm
2014 của Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc
thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở
vùng dân tộc thiểu số;
d) 14
Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương.
Điều 8. Ngạch cán
sự
1. Chức trách
Là công chức hành chính thực hiện các
nhiệm vụ yêu cầu nghiệp vụ kỹ thuật trong các cơ quan, tổ chức hành chính, có trách
nhiệm giúp việc lãnh đạo, quản lý hoặc hỗ trợ, phục vụ cho các công chức ở ngạch
cao hơn và thực hiện công tác thống kê, tổng hợp, báo cáo theo sự phân công của
cấp trên.
2. Nhiệm vụ
a) Tham gia, hỗ trợ, phục vụ cho việc
triển khai các hoạt động công vụ, nhiệm vụ, gồm các việc cụ thể như xây dựng và
triển khai kế hoạch, phương án nghiệp vụ trên cơ sở các quy định, quy chế quản
lý của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương;
b) Thực hiện các công việc được phân công;
phân tích, đánh giá hiệu quả và báo cáo kịp thời theo yêu cầu và mục tiêu của
quản lý;
c) Phát hiện và đề xuất các giải pháp
để kịp thời điều chỉnh những thiếu sót trong quá trình thực thi công vụ của các
đối tượng quản lý, nhằm đảm bảo việc thực hiện chế độ, chính sách, quyết định
quản lý được thi hành nghiêm túc, chặt chẽ và có hiệu lực;
d) Tham gia xây dựng và thực hiện chế
độ quản lý hồ sơ tài liệu, tổ chức thống kê lưu trữ các tài liệu, số liệu đầy đủ,
chính xác theo yêu cầu nhiệm vụ.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Nắm được các nguyên tắc, chế độ,
thể lệ, thủ tục và các hướng dẫn nghiệp vụ, mục tiêu quản lý của ngành, lĩnh vực;
chủ trương của lãnh đạo trực tiếp;
b) Nắm chắc các nguyên tắc, trình tự,
thủ tục nghiệp vụ hành chính của hệ thống bộ máy nhà nước;
c) Hiểu được tính chất, đặc điểm hoạt
động của các đối tượng quản lý và nghiệp vụ quản lý;
d) Dự thảo được các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ và tham gia triển khai theo đúng chỉ đạo của cấp trên;
đ) Biết sử dụng các thiết bị văn
phòng và các trang thiết bị khác;
e) Công chức dự thi nâng ngạch cán sự
phải có thời gian giữ ngạch nhân viên hoặc tương đương tối thiểu là 3 năm (36
tháng).
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) 15
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí
việc làm;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý nhà nước ngạch cán sự;
c) 16
Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ
Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT
ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân
tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc
ở vùng dân tộc thiểu số;
d) 17
Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương.
Điều 9. Ngạch
nhân viên
1. Chức trách
Là ngạch công chức hành chính thực hiện
các nhiệm vụ thực thi, thừa hành trong các cơ quan, tổ chức hành chính, có
trách nhiệm phục vụ các hoạt động của cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở lên.
2. Nhiệm vụ
a) Được giao đảm nhiệm các công việc
cụ thể như phô tô, nhân bản các văn bản, tài liệu; tiếp nhận, đăng ký, chuyển
giao văn bản đi, đến theo quy định của cơ quan, tổ chức;
b) Kiểm tra thể thức văn bản và báo
cáo lại lãnh đạo trực tiếp về các văn bản sai thể thức;
c) Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế bảo
mật của công tác văn thư trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
d) Thực hiện các nhiệm vụ phục vụ
khác như: bảo vệ, lái xe, phục vụ, lễ tân, kỹ thuật và các nhiệm vụ khác khi được
cấp trên giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Nắm được cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan và các đơn vị trực thuộc và trực thuộc;
b) Hiểu biết về các nghiệp vụ đơn giản
của công tác văn thư hoặc các nghiệp vụ, nhiệm vụ khác theo yêu cầu của vị trí
việc làm; thực hiện đúng các quy định về tiếp nhận, bàn giao trong việc chuyển
giao, tiếp nhận văn bản, tài liệu;
c) Nắm vững quy chế bảo mật trong cơ quan có liên quan đến công tác văn thư;
d) Sử dụng thành thạo các phương tiện,
kỹ thuật phục vụ in, sao tài liệu và các thiết bị văn phòng.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) 18
Có bằng tốt nghiệp trung cấp với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị
trí việc làm. Riêng đối với nhân viên lái xe cơ quan thì phải có bằng lái xe được cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ liên
quan đến các công việc được giao nếu nhiệm vụ hoặc vị trí việc làm có yêu cầu.
Điều 9a. Bổ nhiệm
ngạch và xếp lương 19
1. Công chức được bổ nhiệm vào các ngạch
công chức chuyên ngành hành chính quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BNV được
áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP)
như sau:
a) Áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên
môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) đối với
các ngạch công chức sau:
Ngạch chuyên viên cao cấp áp dụng
công chức loại A3 (nhóm 1);
Ngạch chuyên viên chính áp dụng công
chức loại A2 (nhóm 1);
Ngạch chuyên viên áp dụng công chức
loại A1;
Ngạch cán sự áp dụng công chức loại
A0;
Ngạch nhân viên áp dụng công chức loại
B.
b) Áp dụng Bảng 4 (Bảng lương nhân
viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp của nhà
nước) đối với ngạch nhân viên lái xe cơ quan.
2. Cách chuyển ngạch và xếp lương đối
với công chức đang giữ các ngạch công chức chuyên ngành hành chính (cũ) theo
quy định tại Quyết định số 414/TCCP-VC ngày 29 tháng 5 năm 1993 của Bộ trưởng -
Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) về việc
ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành
hành chính sang các ngạch công chức chuyên ngành hành chính (mới) quy định tại
Thông tư 11/2014/TT-BNV như sau:
a) Đối với ngạch chuyên viên cao cấp,
ngạch chuyên viên chính và ngạch chuyên viên:
Công chức đã được bổ nhiệm ở ngạch
nào thì tiếp tục xếp lương theo ngạch đó.
b) Đối với ngạch cán sự:
Công chức tốt nghiệp trình độ cao đẳng
phù hợp với vị trí công việc đang làm thì được bổ nhiệm vào ngạch cán sự (mới),
nếu đang xếp lương theo công chức loại
A0 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì tiếp
tục xếp lương theo công chức loại A0 đó; nếu đang xếp
lương theo công chức loại B ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì
được xếp lại lương theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông
tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
xếp lương khi nâng ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Trường hợp công chức chưa có bằng tốt
nghiệp cao đẳng phù hợp với vị trí công việc đang làm nhưng đã được bổ nhiệm vào ngạch cán sự (cũ) và đang xếp lương theo
công chức loại B ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì tiếp tục xếp
lương theo công chức loại B đó trong thời hạn 06 năm kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực. Trong thời hạn 06 năm này, cơ quan sử dụng công
chức phải bố trí cho công chức học tập nâng cao trình độ để đủ tiêu chuẩn của ngạch cán sự (mới); khi công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện ở ngạch cán sự (mới) thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo
cơ quan quản lý công chức để xem xét, quyết định bổ nhiệm vào ngạch cán sự (mới).
Trường hợp công chức được cử đi học tập nâng cao trình độ mà không tham gia học
tập hoặc kết quả học tập không đạt yêu cầu thì cơ quan sử dụng công chức báo
cáo cơ quan quản lý công chức xem xét bố trí lại công việc cho phù hợp với
trình độ đào tạo hoặc thực hiện tinh giản biên chế.
c) Đối với ngạch nhân viên:
Đối với các đối tượng đảm nhiệm vị
trí công việc thừa hành, phục vụ đã được tuyển dụng vào làm công chức theo quy
định của pháp luật, có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên và đang xếp lương theo
công chức loại B ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì được bổ nhiệm
vào ngạch nhân viên (mới) và tiếp tục được xếp lương theo công chức loại B đó.
Riêng đối với nhân viên lái xe cơ quan thì phải có bằng lái xe được cơ quan có
thẩm quyền cấp và tiếp tục xếp lương nhân viên lái xe của Bảng 4 (Bảng lương
nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Trường hợp công chức chưa có bằng tốt
nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với vị trí công việc đang làm thì tiếp tục được
xếp lương theo ngạch nhân viên hiện hưởng của Bảng 4 (Bảng lương nhân viên thừa
hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước)
ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP trong thời hạn 06 năm kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực. Trong thời hạn 06 năm này, cơ quan sử dụng công chức
phải bố trí cho công chức học tập nâng cao trình độ để đủ tiêu chuẩn của ngạch
nhân viên (mới); khi công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện ở ngạch nhân
viên (mới) thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức để
xem xét, quyết định bổ nhiệm vào ngạch nhân viên (mới). Trường hợp
công chức được cử đi học tập nâng cao trình độ mà không tham gia học tập hoặc kết
quả học tập không đạt yêu cầu thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản
lý công chức xem xét thực hiện tinh giản biên chế.
3. Đối với nhân viên làm việc theo chế
độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11
năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp thì xếp lương theo Bảng 4 (Bảng
lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH 20
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các cơ quan, tổ chức có liên quan căn cứ các quy định tại Thông tư này để thực
hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức chuyên ngành hành
chính.
2. Viên chức làm việc ở các bộ phận
hành chính, tổng hợp, tổ chức cán bộ, quản trị, văn phòng, kế hoạch, tài chính
và các bộ phận không trực tiếp thực hiện chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh
nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của các ngạch công chức chuyên ngành hành
chính quy định tại Thông tư này để thực hiện việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức.
Điều 11. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01/12/2014.
2. Bãi bỏ Quyết định số 414/TCCP-VC
ngày 29/5/1993 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc
ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành hành chính.
3. Bãi bỏ ngạch và mã số các ngạch tại
Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03/11/2004 của Bộ Nội vụ về việc ban hành
danh mục các ngạch công chức và các ngạch viên chức, cụ thể như sau:
a) Kỹ thuật viên đánh máy (mã số
ngạch 01.005);
b) Nhân viên đánh máy (mã số ngạch
01.006);
c) Nhân viên kỹ thuật (mã số ngạch
01.007);
d) Nhân viên văn thư (mã số ngạch
01.008);
đ) Nhân viên phục vụ (mã số ngạch
01.009);
e) Lái xe cơ quan (mã số ngạch
01.010);
g) Nhân viên bảo vệ (mã số ngạch
01.011).
Đối với công chức hiện đang giữ các
ngạch nêu tại Khoản 3 Điều này được chuyển sang ngạch nhân
viên (mã số ngạch 01.005) quy định tại Điều 9 của Thông tư này.
Điều 12. Trách
nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quy định tại Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để hướng dẫn hoặc xem xét, giải quyết./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ
TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|