BỘ CÔNG THƯƠNG
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 01 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT TIỀN CHẤT TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP
Thông tư số 42/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý, kiểm soát tiền chất trong
lĩnh vực công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2014 được sửa đổi,
bổ sung bởi các Thông tư sau;
1. Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất,
sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa
qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016.
2. Thông tư số 27/2016/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy
phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong một số lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực từ ngày 20 tháng
1 năm 2017.
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy năm 2008 và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 80/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng
11 năm 2001 của Chính phủ hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên
quan đến ma túy ở trong nước; Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;
Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các
danh mục chất ma túy và tiền chất;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hóa chất;
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể việc quản
lý, kiểm soát tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về sản xuất, kinh doanh,
xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, tồn trữ; chế độ ghi chép, báo cáo, kiểm tra tiền
chất trong lĩnh vực công nghiệp (sau đây gọi tắt là tiền chất công nghiệp).
2. Thông tư này không điều chỉnh hoạt động tạm nhập,
tái xuất tiền chất công nghiệp.
3. Tiền chất công nghiệp đã được cấp Giấy phép nhập
khẩu theo quy định tại Thông tư này thì không phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản
của Bộ Công Thương về tiêu chuẩn chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật khi nhập khẩu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng và tồn trữ tiền chất công nghiệp
tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp là
các hóa chất được sử dụng làm nguyên liệu, dung môi, chất xúc tiến trong sản xuất,
nghiên cứu khoa học, phân tích, kiểm nghiệm của các ngành công nghiệp đồng thời
là các hóa chất không thể thiếu trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma tuý.
2. Bản sao là bản có chứng thực hoặc đóng dấu
xác nhận của tổ chức, cá nhân (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện),
bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp),
bản scan từ bản gốc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua mạng điện tử).
Điều 4. Danh mục tiền chất công
nghiệp
1. Danh mục tiền chất công nghiệp quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
2. Danh mục tiền chất công nghiệp được phân theo mức
độ nguy hiểm để quản lý, kiểm soát cho phù hợp, gồm tiền chất nhóm 1 và tiền chất
nhóm 2:
a) Tiền chất công nghiệp nhóm 1 gồm các hóa chất
thiết yếu được sử dụng trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy;
b) Tiền chất công nghiệp nhóm 2 gồm các hóa chất được
sử dụng làm chất phản ứng hoặc làm dung môi trong quá trình điều chế, sản xuất
chất ma tuý.
Điều 5. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tiền chất
công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về sản xuất, kinh doanh tiền chất công
nghiệp theo quy định của pháp luật về hóa chất.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tiền chất công nghiệp
phải kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ và nhãn của tiền chất; có thông tin đầy đủ về
khách hàng theo quy định tại Thông tư này. Có trách nhiệm thông báo cho người
mua về mức độ nguy hiểm của tiền chất, về việc phòng ngừa thất thoát tiền chất
để điều chế, sản xuất chất ma túy.
3. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất
công nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu đề nghị xuất khẩu,
nhập khẩu; quản lý và sử dụng tiền chất nhập khẩu theo đúng mục đích và theo
các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Tuân thủ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất
theo quy định tại Thông tư này.
5. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có
thẩm quyền.
6. Trong quá trình hoạt động nếu phát hiện mất hoặc
thất thoát tiền chất công nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất
khẩu, nhập khẩu, sử dụng và tồn trữ tiền chất phải báo ngay cho cơ quan công an
nơi gần nhất, đồng thời báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc địa bàn quản
lý.
Chương II
SẢN XUẤT, KINH DOANH, SỬ
DỤNG, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, GIAO NHẬN, TỒN TRỮ TIỀN CHẤT CÔNG NGHIỆP
Mục 1. SẢN XUẤT, KINH DOANH, SỬ
DỤNG TIỀN CHẤT CÔNG NGHIỆP
Điều 6. Sản xuất tiền chất công
nghiệp
12. (được bãi bỏ)
2. Trong quá trình sản xuất, tổ chức, cá nhân sản
xuất tiền chất công nghiệp không để thất thoát tiền chất vào điều chế chất ma
túy và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc làm thất thoát tiền chất.
Điều 7. (được bãi bỏ)
Điều 8. Sử dụng tiền chất công
nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tiền chất công nghiệp
phải thực hiện các quy định về quyền và nghĩa vụ, về cất giữ, bảo quản hóa chất
theo quy định của Luật Hóa chất và thực hiện các quy định sau:
a) Sử dụng tiền chất công nghiệp đúng mục đích;
b) Lập sổ theo dõi việc sử dụng tiền chất công nghiệp,
không ghi chung với hàng hóa khác, sổ theo dõi tiền chất gồm các thông tin: Tên
đầy đủ của khách hàng; địa chỉ trụ sở chính; số điện thoại; số fax; tên tiền chất;
số lượng mua; nồng độ hoặc hàm lượng sử dụng; số lượng tồn kho; mục đích sử dụng;
c) Chứng từ, hóa đơn hợp pháp chứng minh rõ nguồn gốc
nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp các loại tiền chất công nghiệp;
có phiếu xuất kho, nhập kho;
d) Trong quá trình sử dụng tiền chất công nghiệp để
sản xuất, tổ chức, cá nhân phải xây dựng định mức tiêu hao tiền chất trên một
đơn vị sản phẩm.
2. Tổ chức, cá nhân phải có bản cam kết không để thất
thoát tiền chất trong quá trình sử dụng vào điều chế chất ma túy và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc làm thất thoát tiền chất.
Mục 2. HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN
GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TIỀN CHẤT CÔNG NGHIỆP
Điều 9. Xuất khẩu, nhập khẩu tiền
chất công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất
công nghiệp thực hiện các quy định tại Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29 tháng
5 năm 2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển
quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần và các quy định tại Thông tư này.
2.4 Cục Hóa chất (Bộ Công
Thương) là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất
công nghiệp.
3. Tổ chức, cá nhân trong Khu chế xuất khi nhập khẩu
tiền chất từ các doanh nghiệp nội địa phải có Giấy phép của Bộ Công Thương. Tổ
chức, cá nhân khi xuất khẩu tiền chất từ nội địa vào Khu chế xuất không phải
xin Giấy phép của Bộ Công Thương.
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu
1. 5 Tổ chức, cá nhân đề nghị
cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp lập một bộ hồ sơ gửi Cục
Hóa chất qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua mạng internet.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
a) Đơn đề nghị xuất khẩu hoặc nhập khẩu tiền chất
công nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông
tư này;
b) Hợp đồng mua bán tiền chất công nghiệp hoặc một
trong các tài liệu: Hợp đồng; thỏa thuận bán hàng, mua hàng; bản ghi nhớ; hóa
đơn thương mại. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp
trực tiếp hoặc nộp qua mạng điện tử thì nộp bản sao theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
3. Thủ tục cấp phép
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, trong
thời gian không quá 3 (ba) ngày, Cục Hóa chất phải thông báo cho tổ chức, cá
nhân để hoàn chỉnh hồ sơ một lần duy nhất. Thời gian thông báo không được tính
vào thời gian cấp phép quy định tại Điểm b Khoản này;
b) 6Trong thời hạn 7 (bảy)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 2 Điều này, Cục
Hóa chất thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp
không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 11. Thời hạn của Giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu
1. Đối với tiền chất công nghiệp nhóm 1, Giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu được cấp cho từng lần nhập khẩu, xuất khẩu theo hóa đơn
thương mại hoặc hợp đồng mua bán tiền chất; thỏa thuận bán hàng, mua hàng; bản
ghi nhớ. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu có thời hạn trong vòng 3 (ba) tháng, kể
từ ngày cấp phép.
2. Đối với tiền chất công nghiệp nhóm 2, Giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu được cấp theo Hợp đồng mua bán tiền chất hoặc thỏa thuận
bán hàng, mua hàng; bản ghi nhớ; hóa đơn thương mại. Giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu có thời hạn trong vòng 6 (sáu) tháng, kể từ ngày cấp phép.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân cùng xuất khẩu, nhập
khẩu tiền chất công nghiệp nhóm 1 và nhóm 2 thì chỉ cấp chung một Giấy phép và
có thời hạn trong vòng 6 (sáu) tháng, kể từ ngày cấp phép.
4. Mẫu Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
Điều 12. Gia hạn Giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu
1. 7 Trường hợp hết thời hạn
ghi trong Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 11 Thông
tư này nhưng việc xuất khẩu, nhập khẩu chưa thực hiện được hoặc thực hiện
chưa xong thì tổ chức, cá nhân phải đề nghị Cục Hóa chất xem xét gia hạn.
2.8 Tổ chức, cá nhân đề nghị
gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp lập một bộ hồ sơ gửi
Cục Hóa chất qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua mạng internet.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu
a) Đơn đề nghị gia hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này;
b) Bản phô tô Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất
công nghiệp nhóm 1 phải gửi kèm theo hồ sơ báo cáo về tình hình xuất khẩu, nhập
khẩu, mua bán và sử dụng của lần cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu gần nhất
trong năm.
4. Thủ tục gia hạn
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, trong
thời gian không quá 3 (ba) ngày, Cục Hóa chất phải thông báo cho tổ chức, cá
nhân để hoàn chỉnh hồ sơ một lần duy nhất. Thời gian thông báo không được tính
vào thời gian cấp phép quy định tại Điểm b Khoản này;
b) 9 Trong thời hạn 5 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 3 Điều này, Cục
Hóa chất thẩm định hồ sơ và cấp gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu. Trường
hợp không gia hạn phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
5. Thời gian gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
Thời gian gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu là
3 (ba) tháng, kể từ ngày tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị gia hạn, việc gia hạn
chỉ thực hiện trong năm kế hoạch. Mẫu gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Phối hợp kiểm soát
trong cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu
Phối hợp kiểm soát trong cấp phép xuất khẩu, nhập
khẩu thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số
58/2003/NĐ-CP và Quyết định số 52/2011/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp
liên quan đến ma túy.
Điều 14. Thu hồi Giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu
1. Các trường hợp phải thu hồi Giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu
a) Tự ý tẩy xóa, sửa chữa nội dung của Giấy phép;
b) Sử dụng giấy tờ giả, cung cấp thông tin không
trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp Giấp phép;
c) Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép chấm dứt hoạt
động hoặc phá sản.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện việc
thu hồi Giấy phép đã cấp. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép có trách nhiệm
gửi Giấy phép hiện có đến cơ quan cấp phép trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc,
kể từ ngày có quyết định thu hồi.
Mục 3. GIAO, NHẬN, TỒN TRỮ TIỀN
CHẤT CÔNG NGHIỆP
Điều 15. Giao, nhận tiền chất
công nghiệp
1. Khi giao, nhận tiền chất công nghiệp, bên giao
và bên nhận phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu tên, nồng độ, hàm lượng, số lượng,
chất lượng, số lô hàng, hạn sử dụng của tiền chất.
2. Người nhận hàng phải xuất trình giấy chứng minh
nhân dân, giấy ủy quyền nhận hàng và chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng,
chủng loại tiền chất trong quá trình vận chuyển, giao đầy đủ cho người có trách
nhiệm trực tiếp sử dụng và quản lý.
3. Sau khi thực hiện giao, nhận tiền chất, hai bên
giao, nhận phải ký và ghi rõ họ tên vào chứng từ xuất kho, nhập kho.
Điều 16. Tồn trữ tiền chất
công nghiệp
1. Tiền chất công nghiệp tồn trữ phải được bảo quản
ở một khu vực riêng trong kho hoặc kho riêng bảo đảm an toàn theo quy định của
pháp luật và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành có liên quan.
2. Kho tồn trữ tiền chất công nghiệp phải có bảng nội
quy về an toàn hóa chất, có biển báo nguy hiểm treo ở nơi dễ nhận thấy, có hệ
thống báo hiệu phù hợp với mức độ nguy hiểm và thể hiện đầy đủ các đặc tính
nguy hiểm của tiền chất.
3. Phải có trang thiết bị giám sát an toàn hoặc các
trang thiết bị cần thiết làm giảm đặc tính nguy hiểm của tiền chất công nghiệp
như thông gió, điều chỉnh nhiệt độ, chống nắng, chống cháy, chống lửa, chống ẩm,
chống sét, chống tĩnh điện.
4. Các tiền chất công nghiệp tồn trữ phải có nhãn
theo quy định của pháp luật hiện hành về ghi nhãn. Nhãn tiền chất phải đảm bảo
độ bền cơ học, hóa học trong suốt quá trình tồn tại của tiền chất.
5. Có sổ ghi chép riêng về số liệu xuất kho, nhập
kho, sử dụng và tồn trữ tiền chất công nghiệp, không ghi chung với hàng hóa, vật
tư khác. Trong quá trình tồn trữ, phải thực hiện các biện pháp cần thiết tránh
làm mất hoặc thất thoát tiền chất. Trường hợp phát hiện mất hoặc thất thoát tiền
chất phải báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất, đồng thời báo cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thuộc địa bàn quản lý.
Chương III
GHI CHÉP, CHỨNG TỪ, BÁO
CÁO VÀ KIỂM TRA TIỀN CHẤT CÔNG NGHIỆP
Điều 17. Chế độ ghi chép, chứng
từ
1. Tổ chức, cá nhân phải mở sổ riêng theo dõi số lượng
tiền chất công nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng và tồn
trữ.
2. Phiếu xuất kho, nhập kho tiền chất công nghiệp của
cơ sở sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng và tồn trữ tiền chất
công nghiệp không được viết chung với các loại hàng hóa, vật tư khác.
3. Thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ khi mua, bán
tiền chất công nghiệp theo các quy định hiện hành. Việc mua bán tiền chất công
nghiệp không có hóa đơn, chứng từ đều bị coi là kinh doanh trái phép và bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
4. Các thông tin, danh sách khách hàng và hồ sơ về
tiền chất công nghiệp được lưu giữ trong thời hạn ít nhất 5 (năm) năm đối với
tiền chất nhóm 1 và ít nhất 3 (ba) năm đối với tiền chất nhóm 2, kể cả khi tổ
chức, cá nhân không tiếp tục hoạt động liên quan đến tiền chất. Trong trường hợp
cơ sở hoạt động tiền chất có nhiều chi nhánh thì dữ liệu thông tin tiền chất phải
bao gồm tất cả các thông tin có liên quan của các chi nhánh đó.
Điều 18. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo của tổ chức, cá nhân
a) Trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, tổ chức, cá
nhân sản xuất tiền chất công nghiệp gửi Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) báo cáo
tình hình sản xuất theo mẫu quy định tại Phụ lục 6
kèm theo Thông tư này;
b) Trước ngày 20 tháng 6 và trước ngày 20 tháng 12
hàng năm, tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng và tồn trữ tiền chất
công nghiệp báo cáo tình hình xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng và tồn trữ tiền chất
gửi Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) theo mẫu quy định tại Phụ
lục 7 kèm theo Thông tư này;
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân có cùng một loại
hình hoạt động quy định tại Điểm a, b Khoản này thì báo cáo chung nội dung về
tình hình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng và tồn trữ tiền chất gửi Bộ
Công Thương (Cục Hóa chất) theo mẫu quy định tại Phụ lục
6 và Phụ lục 7, theo thời hạn quy định tại Điểm
b Khoản này;
d) Trước ngày 10 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12
hàng năm, tổ chức, cá nhân kinh doanh tiền chất công nghiệp phải kiểm kê, lập
báo cáo tình hình kinh doanh gửi Sở Công Thương thuộc địa bàn quản lý theo mẫu
quy định tại Phụ lục 8 kèm theo Thông tư này;
đ) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ
khi hoàn thành việc xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp nhóm 1, tổ chức,
cá nhân phải báo cáo thống kê số lượng, chủng loại tiền chất thực nhập, thực xuất,
mục đích sử dụng với Bộ Công Thương, đồng thời gửi Bộ Công an để theo dõi.
2. Báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước
a) Trước ngày 20 tháng 6 và ngày 20 tháng 12, Sở
Công Thương có trách nhiệm báo cáo gửi Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) tình hình
kinh doanh, tình hình kiểm tra tiền chất công nghiệp của các tổ chức, cá nhân
thuộc địa bàn quản lý theo quy định tại Điều 7 và Điều 19 Thông
tư này. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 9 kèm
theo Thông tư này;
b) Định kỳ hàng năm, trước ngày 30 tháng 6 và ngày
31 tháng 12, Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma
túy mại dâm và Bộ Công an tình hình quản lý, kiểm soát tiền chất công nghiệp
theo quy định.
Điều 19. Kiểm tra tiền chất
công nghiệp
1. Kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất tình hình
kinh doanh tiền chất
a10) Sở Công Thương kiểm tra
định kỳ hàng năm các tổ chức, cá nhân kinh doanh tiền chất công nghiệp thuộc địa
bàn quản lý
b) Trường hợp phát hiện vi phạm các quy định về
kinh doanh tiền chất tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan, Sở Công Thương tiến hành kiểm tra đột xuất.
2. Kiểm tra liên ngành tình hình hoạt động tiền chất
công nghiệp
a) Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan kiểm tra định kỳ hàng năm tình hình hoạt động của
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng và tồn
trữ tiền chất trên địa bàn cả nước;
b) Trường hợp phát hiện vi phạm các quy định tại Thông
tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Bộ Công Thương (Cục Hóa
chất) chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra đột xuất.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Hóa chất có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này. Định kỳ đào tạo, tập huấn nâng
cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tiền chất trên địa
bàn cả nước.
211. Sở Công Thương có trách
nhiệm thực hiện quy định về kiểm soát tiền chất công nghiệp thuộc địa bàn quản
lý theo quy định tại Quyết định số 52/2011/QĐ-TTg và thực hiện các quy định tại
Điều 8 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP và điểm b
khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư này.
3. Lực lượng Quản lý thị trường
Kiểm tra, kiểm soát tiền chất công nghiệp lưu thông
trên thị trường và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
12
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 03 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế:
a) Quyết định số 134/2003/QĐ-BCN ngày 25 tháng 8
năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành danh mục và quy chế quản
lý tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp;
b) Quyết định số 04/2004/QĐ-BCN ngày 07 tháng 01
năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc bổ sung một số chất vào Danh mục
tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp ban hành theo Quyết định số
134/2003/QĐ-BCN ;
c) Quyết định số 41/2006/QĐ-BCN ngày 01 tháng 12
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp sửa đổi Điều 6, Khoản d Điều
8 của Quy chế quản lý tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp;
d) Quyết định số 5041/QĐ-BCT ngày 12 tháng 10 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc bổ sung một số chất vào Danh mục tiền
chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
134/2003/QĐ-BCN ;
đ) Thông tư số 13/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 3 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung quy định về thủ tục hành
chính tại Quy chế quản lý tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp ban hành
kèm theo Quyết định số 134/2003/QĐ-BCN ngày 25 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
vấn đề phát sinh, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, HC, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
1 Thông tư số 04/2016/TT-BCT
ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại,
hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực
phẩm và điện lực có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan
đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20 tháng 6
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm
dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện
thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng
quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực.”
Thông tư số 27/2016/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm
pháp luật quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ công Thương có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 1 năm 2017 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực
mua bán hàng hóa quốc tế, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí,
kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương”
2 Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 27/2016/TT-BCT ngày 5 tháng 12 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ
Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất,
sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa
qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2017
3 Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 27/2016/TT-BCT ngày 5 tháng 12 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ
Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất,
sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa
qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2017
4 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất,
sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa
qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
5 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất,
sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa
qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
6 Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ
Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất,
sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa
qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
7 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất,
sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa
qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
8 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất,
sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa
qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
9 Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ
Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất,
sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa
qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
10 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 27 /2016/TT-BCT ngày 5 tháng
12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử,
hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán
hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2017
11 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 27/2016/TT-BCT ngày 5
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư
của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện
tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua
bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2017
12 “Điều 12 Thông tư số
04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016 quy định
như sau:
“Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 7 năm 2016.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ
chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Công Thương để xem xét, hướng dẫn giải quyết./”
Điều 20 Thông tư số 27/2016/TT-BCT ngày 5 tháng 12
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất,
sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa
qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 01 năm 2017.
2. Các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”