BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BCA
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống
kê về phòng, chống ma túy, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2009, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Quyết định số
13/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ khoản 8 Điều 36 Luật Phòng, chống ma túy
ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,[1]
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chế độ báo cáo thống kê về
phòng, chống ma túy.
Điều 2.[2] Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 12 năm 2009.
Điều 3.
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối
cao căn cứ quy định tại Quyết định này chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo
và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03(P4).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ
VỀ
PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thông tin thống kê về
phòng, chống ma túy
1. Thông tin thống kê về phòng, chống ma túy bao gồm
các báo cáo và số liệu thống kê về phòng, chống ma túy.
2. Thông tin thống kê về phòng, chống ma túy được
hình thành từ các nguồn:
a) Thông tin do Bộ Công an thu thập và tổng hợp
thông tin thống kê về phòng, chống ma túy từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện;
b) Thông tin do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và Ủy ban nhân dân các
cấp tổ chức thực hiện;
c) Thông qua các hoạt động quản lý khác của Nhà nước.
Điều 2. Chỉ tiêu thống
kê về phòng, chống ma túy
Chỉ tiêu thống kê về phòng, chống ma túy bao gồm
các chỉ tiêu thống kê quốc gia về phòng, chống ma túy và các chỉ tiêu khác thuộc
lĩnh vực phòng, chống ma túy được áp dụng thống nhất trong cả nước và bao gồm
các nhóm chính sau:
1.[3] Nhóm chỉ tiêu về
người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy, cai nghiện ma túy và
quản lý sau cai nghiện bao gồm:
a) Các chỉ tiêu về người sử dụng trái phép chất ma
túy, người nghiện ma túy:
- Chỉ tiêu về số người sử dụng trái phép chất
ma túy, người nghiện ma túy: tổng số người sử dụng trái phép chất ma túy, người
nghiện ma túy có hồ sơ quản lý; số người sử dụng trái phép chất ma túy, người
nghiện ma túy đang trong các trại tạm giam, nhà tạm giữ, trại giam, cơ sở giáo
dục, trường giáo dưỡng; số người nghiện ma túy đang trong các cơ sở cai nghiện.
- Chỉ tiêu về người sử dụng trái phép chất ma túy,
người nghiện ma túy: họ tên, năm sinh; độ tuổi (dưới 14 tuổi, từ đủ 14 đến dưới
16 tuổi, từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi, từ đủ 18 đến 30 tuổi, từ đủ 30 tuổi trở
lên); giới tính (nam, nữ); dân tộc (Kinh, khác); nơi cư trú; trình độ học vấn (chưa
biết chữ; giáo dục phổ thông: lớp mấy; trung cấp; cao đẳng; đại học); nghề nghiệp
(có nghề nghiệp, không nghề nghiệp); thời gian và chất ma túy sử dụng; các hình
thức, biện pháp cai nghiện đã áp dụng; tiền án hoặc đã bị xử lý vi phạm hành
chính.
b) Các chỉ tiêu về cai nghiện ma túy bao gồm: số
người nghiện được cai nghiện; số người cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở
cai nghiện, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
c) Các chỉ tiêu về quản lý người sau cai nghiện ma
túy bao gồm: số người được quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện; số người
được quản lý sau cai tại nơi cư trú do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực
hiện; số người tái nghiện sau cai nghiện 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm, 5 năm.
d) Các chỉ tiêu về dạy nghề, tạo việc làm, cho vay
vốn cho người sau cai nghiện ma túy gồm: số người được dạy nghề, số người được
tạo việc làm, số người được cho vay vốn, tổng số vốn đã cho vay.
đ) Chỉ tiêu về xã, phường, thị trấn không có tệ nạn
ma túy.
2. Nhóm chỉ tiêu về tội phạm và đấu tranh chống tội
phạm về ma túy bao gồm:
a) Các chỉ tiêu về bắt giữ, khởi tố vụ án tội phạm
ma túy bao gồm: Số vụ, số đối tượng liên quan đến ma túy bị phát hiện, bắt giữ,
khởi tố; danh sách đối tượng phạm tội về ma túy bị bắt giữ, khởi tố; các loại ma
túy, tiền, các tài sản, phương tiện và vật chứng thu giữ từ các vụ ma túy;
b) Các chỉ tiêu khác về tội phạm ma túy bao gồm: Số
tụ điểm, điểm phức tạp về bán lẻ, tổ chức sử dụng và sử dụng trái phép chất ma
túy; nhân thân đối tượng phạm tội (có tiền án, đã bị xử lý vi phạm hành chính về
ma túy);
c)[4] Các chỉ tiêu về
truy tố tội phạm về ma túy bao gồm: số vụ, số bị can bị truy tố về tội phạm ma
túy theo tội danh, độ tuổi (từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi, từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi,
từ đủ 18 đến 30 tuổi, từ đủ 30 tuổi trở lên); giới tính (nam, nữ); nghề nghiệp
(có nghề nghiệp, không nghề nghiệp); quốc tịch (Việt Nam, nước ngoài, không quốc
tịch); dân tộc (Kinh, khác);
d)[5] Các chỉ tiêu về
xét xử tội phạm về ma túy bao gồm: số vụ, số bị cáo phạm tội ma túy theo tội
danh, độ tuổi (từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi, từ đủ 16 - dưới 18 tuổi, từ đủ 18 đến
30 tuổi, từ đủ 30 tuổi trở lên); giới tính (nam, nữ); nghề nghiệp (có nghề nghiệp,
không nghề nghiệp); quốc tịch (Việt Nam, nước ngoài, không quốc tịch); dân tộc
(Kinh, khác) và mức hình phạt;
đ)[6] Các chỉ tiêu về
thi hành án các tội phạm về ma túy gồm: Số vụ, số tiền, số chất ma túy, tiền chất,
số đối tượng phạm tội về ma túy thi hành án theo tội danh, độ tuổi (từ đủ 14 đến
dưới 16 tuổi, từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi, từ đủ 18 đến 30 tuổi, từ đủ 30 tuổi trở
lên); giới tính (nam, nữ); nghề nghiệp (có nghề nghiệp, không nghề nghiệp); quốc
tịch (Việt Nam, nước ngoài, không quốc tịch); dân tộc (Kinh, khác) và mức án
thi hành.
3. Nhóm chỉ tiêu về diện tích trồng và xóa bỏ trồng
cây có chứa chất ma túy trái phép, bao gồm:
a) Các chỉ tiêu về diện tích trồng cây có chứa chất
ma túy trái phép (bao gồm tổng số diện tích, số hộ trồng, số diện tích vô chủ);
b) Các chỉ tiêu về xóa bỏ diện tích trồng cây có chứa
chất ma túy trái phép;
c) Các chỉ tiêu về kinh phí được hỗ trợ trong việc
xóa bỏ diện tích trồng trái phép cây có chứa chất ma túy và thay thế giống cây
trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế hợp pháp (vốn lồng ghép hỗ trợ chuyển đổi
cây thay thế, vốn trực tiếp chi cho chuyển đổi mô hình và vốn trực tiếp hỗ trợ
tuyên truyền vận động xóa bỏ, kinh phí chi cho triệt phá …).
4.[7] Nhóm chỉ tiêu về
kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy bao gồm:
a) Các chỉ tiêu về xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất;
thuốc dạng phối hợp dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất
hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất; nguyên liệu là dược chất gây
nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất, thuốc thú y có chứa chất ma túy, hoạt
chất hướng thần và tiền chất;
b) Các chỉ tiêu về tồn trữ, mua bán, sản xuất, sử dụng
hợp pháp chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền
chất; thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có
chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất; nguyên liệu
là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất, thuốc thú y có chứa
chất ma túy, hoạt chất hướng thần và tiền chất.
5. Nhóm chỉ tiêu về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
phòng, chống ma túy bao gồm:
a) Số liệu ký kết, thực hiện các hiệp định, biên bản
thỏa thuận hoặc ghi nhớ về phòng, chống ma túy; số dự án hỗ trợ cho công tác
phòng, chống ma túy; phối hợp đào tạo, tập huấn, hội thảo; số lượng đoàn ra,
đoàn vào; thăm và làm việc;
b) Số liệu thông tin vụ, việc trao đổi và phối hợp
trong đấu tranh phòng, chống ma túy.
6. Nhóm chỉ tiêu về trang bị phương tiện cho lực lượng
chuyên trách phòng, chống ma túy bao gồm số phương tiện kỹ thuật, vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phương tiện thông tin liên lạc; phương tiện giao thông
vận tải.
7. Nhóm chỉ tiêu về kinh phí cho công tác phòng, chống
ma túy bao gồm:
a) Chỉ tiêu về kinh phí đầu tư cho thực hiện các dự
án có vốn nước ngoài liên quan đến phòng, chống ma túy;
b) Chỉ tiêu về kinh phí đầu tư cho thực hiện các dự
án có vốn trong nước liên quan đến phòng, chống ma túy;
c) Chỉ tiêu cụ thể về sử dụng kinh phí phòng, chống
ma túy (kinh phí tuyên truyền; kinh phí khen thưởng; kinh phí hỗ trợ điều tra,
truy tố, xét xử; kinh phí nghiên cứu các dự án, đề án, chương trình, nghiên cứu
khoa học… về phòng, chống ma túy).
8. Nhóm các chỉ tiêu khác về phòng chống ma túy
(bao gồm hệ thống tổ chức, biên chế làm công tác phòng, chống ma túy; cơ sở vật
chất trang bị cho công tác phòng, chống ma túy…).
Điều 3. Nguyên tắc thống
kê về phòng, chống ma túy
Hoạt động thống kê, thông tin thống kê về phòng, chống
ma túy phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê quy định tại Điều
4 Luật Thống kê; thực hiện chế độ bảo mật số liệu thống kê theo quy định của Luật
Thống kê, Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước và Danh mục bí mật của Bộ Công an.
Chương II
TRÁCH NHIỆM THỐNG KÊ
THÔNG TIN VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
Điều 4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
Thống kê số liệu tệ nạn ma túy và công tác phòng,
chống ma túy theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công tại địa bàn quản
lý với các chỉ tiêu quy định tại khoản 1; điểm a khoản 2; khoản 3, khoản 7, khoản
8 Điều 2 của Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy ban hành kèm theo
Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 (gọi tắt là Chế độ báo
cáo thống kê).
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
Tổng hợp và kiểm tra các chỉ tiêu thống kê về
phòng, chống ma túy do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện; đồng thời báo cáo thống
kê chỉ tiêu quy định tại khoản 7 Điều 2 Chế độ báo cáo thống kê.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
Tổng hợp và kiểm tra các chỉ tiêu thống kê về
phòng, chống ma túy do Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện; đồng thời báo cáo
thống kê chỉ tiêu quy định tại khoản 7 Điều 2 Chế độ báo cáo thống
kê.
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội[8]
1. Thống kê số liệu về người nghiện ma túy và cai
nghiện ma túy trong các cơ sở cai nghiện, tại gia đình, cộng đồng theo các chỉ
tiêu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2.
2. Thống kê số liệu về giải quyết các vấn đề xã hội
sau cai nghiện theo các chỉ tiêu quy định tại điểm c, d khoản 1
Điều 2.
3. Thống kê số liệu về hợp tác quốc tế theo các chỉ
tiêu quy định tại điểm a khoản 5 và việc sử dụng kinh phí cho công tác phòng,
chống ma túy quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 2.
4. Thống kê số liệu học sinh, sinh viên, giáo viên,
giảng viên, cán bộ, nhân viên nghiện ma túy trong hệ thống các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
theo các chỉ tiêu sau:
a) Chỉ tiêu về học sinh, sinh viên, giáo viên, giảng
viên, cán bộ, nhân viên nghiện ma túy theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và theo từng cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
b) Chỉ tiêu về học sinh, sinh viên bỏ học, buộc
thôi học do nghiện ma túy;
c) Chỉ tiêu về học sinh, sinh viên, giáo viên, giảng
viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phạm tội về ma túy;
d) Chỉ tiêu về tình hình và kết quả công tác phòng,
chống tệ nạn ma túy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Quốc
phòng[9]
Thống kê số liệu về phòng, chống tội phạm ma túy
theo các chỉ tiêu quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 2, khoản
5, 6, 7, 8 Điều 2.
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Y tế[10]
Thống kê số liệu về thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần, thuốc tiền chất; thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc
dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất;
nguyên liệu là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất sử dụng
trong lĩnh vực y tế, phân tích, kiểm nghiệm và nghiên cứu khoa học theo các chỉ
tiêu quy định tại khoản 4, khoản 8 Điều 2 và các chỉ tiêu
sau:
a) Kết quả nghiên cứu thuốc và phương pháp hỗ trợ điều
trị nghiện ma túy;
b) Số Giấy phép lưu hành thuốc hỗ trợ điều trị nghiện
ma túy được cấp, thu hồi;
c) Số liệu người nghiện các chất dạng thuốc phiện
được điều trị bằng thuốc thay thế;
d) Số liệu người đã được cơ quan y tế xác nhận tình
trạng nghiện;
đ) Số liệu dự trù nhu cầu sử dụng các chất gây nghiện,
chất hướng thần và tiền chất trong y tế.
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[11]
1. Báo cáo thống kê về các Chương trình dự án mà Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai phục vụ cho việc chống trồng cây
có chứa chất ma túy.
2. Thống kê số liệu về xuất khẩu, nhập khẩu, mua
bán, sản xuất, tồn trữ và sử dụng thuốc thú y có chứa chất ma túy, hoạt chất hướng
thần và tiền chất theo các chỉ tiêu quy định tại khoản 4, khoản
8 Điều 2.
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ
Công Thương[12]
Thống kê số liệu về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập,
tái xuất, mua bán, sản xuất, tồn trữ và sử dụng tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại theo các chỉ tiêu quy định tại khoản 4, khoản 8 Điều
2.
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ
Giáo dục và Đào tạo[13]
Thống kê số liệu học sinh, sinh viên, giáo viên, giảng
viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nghiện ma túy và công tác
phòng, chống ma túy trong các trường học chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục
và Đào tạo (cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên,
giáo dục đại học và các trường cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm) theo các chỉ
tiêu sau:
1. Chỉ tiêu về học sinh, sinh viên, giáo viên, giảng
viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nghiện ma túy theo từng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và theo từng trường học.
2. Chỉ tiêu về học sinh, sinh viên bỏ học, buộc
thôi học do nghiện ma túy.
3. Chỉ tiêu về học sinh, sinh viên, giáo viên, giảng
viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phạm tội về ma túy.
4. Chỉ tiêu về tình hình và kết quả công tác phòng,
chống tệ nạn ma túy trong trường học.
Điều 13. Trách nhiệm của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thống kê số liệu phòng, chống tệ nạn ma túy trong
lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch theo các chỉ tiêu sau:
1. Chỉ tiêu kết quả tuyên truyền giáo dục phòng, chống
ma túy thông qua các hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
2. Chỉ tiêu kết quả công tác phòng, chống tệ nạn ma
túy trong lĩnh vực thể thao, du lịch.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ
Thông tin và Truyền thông
1. Thống kê số liệu thông tin và truyền thông về
phòng, chống tệ nạn ma túy theo chỉ tiêu kết quả thông tin tuyên truyền phòng,
chống ma túy qua từng loại hình báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).
2. Chỉ tiêu kết quả thông tin tuyên truyền phòng,
chống ma túy thông qua các hình thức truyền thông khác.
Điều 15. Trách nhiệm phối hợp
giữa Bộ Công an với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
Thống kê số liệu truy tố tội phạm về ma túy theo
các chỉ tiêu quy định tại điểm c khoản 2, khoản 7, 8 Điều 2 Chế
độ báo cáo thống kê.
Điều 16. Trách nhiệm phối hợp
giữa Bộ Công an với Tòa án nhân dân tối cao
Thống kê số liệu xét xử tội phạm về ma túy theo các
chỉ tiêu quy định tại điểm d khoản 2, khoản 7, 8 Điều 2 Chế độ
báo cáo thống kê.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Tư
pháp[14]
Thống kê số liệu về phòng, chống ma túy theo các chỉ
tiêu sau:
1. Số liệu về thi hành án dân sự các tội phạm về ma
túy quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2.
2. Chỉ tiêu về sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các
văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.
3. Chỉ tiêu về tài sản được thi hành án từ các vụ
án phạm tội về ma túy.
4. Chỉ tiêu về lưu giữ, bảo quản, tiêu hủy, xử lý
chất ma túy, tiền chất là tang vật của các vụ án ở từng tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong giai đoạn thi hành án.
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
Thực hiện báo cáo thống kê số liệu theo các chỉ
tiêu quy định tại điểm a, b khoản 7 Điều 2 Chế độ báo cáo thống
kê.
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
Chỉ đạo Tổng cục Hải quan thống kê chỉ tiêu về
phòng chống ma túy theo chức năng, nhiệm vụ gồm các chỉ tiêu quy định tại điểm a khoản 2, điểm a, b, c, d khoản 4 và khoản 7, 8 Điều 2 Chế độ
báo cáo thống kê.
Điều 20. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan khác thuộc Chính phủ
Thống kê tình hình tệ nạn ma túy và công tác phòng,
chống ma túy thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ,
ngành.
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ
Công an[15]
1. Thực hiện thống kê nhà nước về phòng, chống ma
túy; quản lý thông tin các tội phạm về ma túy, cụ thể:
a) Tổng hợp và hệ thống hóa thông tin thống kê về
phòng, chống ma túy của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Xây dựng và quản lý dữ liệu về phòng, chống ma
túy;
c) Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp giúp Ủy ban
nhân dân cùng cấp thu thập, quản lý thông tin thống kê về phòng, chống ma túy.
2. Thống kê số liệu tội phạm và đấu tranh chống tội
phạm về ma túy theo các chỉ tiêu quy định tại điểm a, b khoản
2; khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 2.
3. Thống kê số liệu người sử dụng trái phép chất ma
túy, người nghiện ma túy hiện tại chưa được cai nghiện ngoài xã hội, trong nhà
tạm giữ; người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy và cai nghiện
ma túy trong các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo
dưỡng theo các chỉ tiêu quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 2.
Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thống nhất số liệu về cai
nghiện ma túy cả nước.
4. Là đầu mối phối hợp thực hiện trao đổi, hợp tác
quốc tế về thống kê phòng, chống ma túy.
5. Thống kê chỉ tiêu về xã, phường, thị trấn không
có tệ nạn ma túy.
Điều 22. Trách nhiệm phối
hợp giữa Bộ Công an với các tổ chức chính trị - xã hội
Bộ Công an phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Hội Nông dân
Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các tổ chức đoàn thể khác thu thập số
liệu thống kê về tình hình tệ nạn ma túy và công tác phòng, chống ma túy tại
các cơ quan, đoàn thể trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 23. Trách nhiệm của
các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể,
hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam
Thu thập và cung cấp thông tin về tình hình tệ nạn
ma túy và công tác phòng, chống ma túy theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Chương III
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ
VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
Điều 24. Hình thức thu
thập thông tin thống kê cơ sở, thống kê tổng hợp
Thông tin thống kê về phòng, chống ma túy được thu
thập theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ.
Điều 25. Chế độ báo cáo
thống kê
Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy bao
gồm:
1. Chế độ báo cáo thống kê cơ sở về phòng, chống ma
túy.
2. Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về phòng, chống
ma túy.
Điều 26. Phương pháp thống
kê cơ sở, thống kê tổng hợp
Việc thống kê thông tin về phòng, chống ma túy được
thực hiện theo các phương pháp quy định tại Luật Thống kê.
Mục 1. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ
CƠ SỞ
Điều 27. Đối tượng thực hiện
chế độ báo cáo thống kê cơ sở về phòng, chống ma túy gồm
Các đối tượng được quy định tại Điều
4, Điều 22, Điều 23 của Chế độ báo cáo thống kê.
Điều 28. Thẩm quyền ban
hành nội dung báo cáo thống kê cơ sở về phòng, chống ma túy
1. Bộ trưởng Bộ Công an phối hợp với Bộ trưởng các
Bộ, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành biểu mẫu và hướng dẫn thực hiện để thu
thập thông tin đối với những chỉ tiêu thống kê về phòng, chống ma túy thuộc
ngành, lĩnh vực phụ trách sau khi có sự thẩm định về chuyên môn nghiệp vụ của
cơ quan thống kê Trung ương.
2. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành
biểu mẫu và hướng dẫn thực hiện để thu thập thông tin đối với những chỉ tiêu thống
kê về phòng, chống ma túy thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Công an và sự thẩm định về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan thống
kê Trung ương.
3. Bộ Công an, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ phối hợp với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có
sử dụng ngân sách nhà nước để hoạt động phòng, chống ma túy xây dựng biểu mẫu
và hướng thực hiện để thu thập thông tin thống kê về phòng, chống ma túy quy định
tại Điều 22 Chế độ báo cáo thống kê.
Điều 29. Kỳ hạn, thời hạn và
nơi nhận báo cáo thống kê cơ sở về phòng, chống ma túy
1. Kỳ hạn báo cáo: báo cáo tháng. Số liệu được tính
từ ngày 1 đến ngày cuối cùng của tháng.
2.[16] Thời hạn báo
cáo: Trước ngày 05 của tháng sau.
3. Nơi nhận báo cáo:
a) Đơn vị sự nghiệp; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước để hoạt động phòng, chống
ma túy gửi báo cáo lên đơn vị cấp trên theo hệ thống ngành, lĩnh vực.
b) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi báo cáo
lên Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (Ban Thường
trực phòng, chống ma túy huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh).
Mục 2. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ
TỔNG HỢP
Điều 30. Đối tượng thực hiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về phòng, chống ma túy gồm:
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các cơ
quan chuyên môn về phòng, chống ma túy của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 31. Thẩm quyền ban hành nội
dung báo cáo thống kê tổng hợp về phòng, chống ma túy
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành
biểu mẫu, hướng dẫn thực hiện để thu thập thông tin về phòng, chống ma túy áp dụng
đối với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện về những chỉ
tiêu thống kê về phòng, chống ma túy thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách sau khi thống
nhất với Bộ trưởng Bộ Công an và có sự thẩm định về chuyên môn nghiệp vụ của cơ
quan thống kê Trung ương.
2. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ thực hiện báo cáo thống kê tổng hợp theo các chỉ tiêu thống kê
về phòng, chống ma túy được phân công quy định tại Chương II Chế độ báo cáo thống
kê.
Điều 32. Kỳ hạn, thời hạn và
nơi nhận báo cáo thống kê tổng hợp về phòng, chống ma túy
1.[17] Kỳ hạn báo
cáo
a) Báo cáo 6 tháng số liệu tính từ ngày 01 tháng 11
của năm trước đến ngày 30 tháng 4 của năm làm báo cáo;
b) Báo cáo năm số liệu tính từ ngày 01 tháng 11 của
năm trước đến ngày 31 tháng 10 của năm làm báo cáo.
2. Thời hạn báo cáo: trước ngày 15 của tháng tiếp
theo.
3. Nơi nhận báo cáo:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
gửi báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Công an để tổng hợp báo cáo trình
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống
tệ nạn ma túy, mại dâm.
b) Các cơ quan chuyên môn về phòng, chống ma túy của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo lên Ủy ban
nhân dân cùng cấp (Ban Thường trực phòng, chống ma túy tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương) để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, đồng gửi Bộ Công an.
c) Các cơ quan chuyên môn về phòng, chống ma túy của
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gửi báo cáo lên Ủy
ban nhân dân cùng cấp (Ban Thường trực phòng, chống ma túy huyện, quận, thị xã)
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chương IV
CÔNG BỐ VÀ SỬ DỤNG THÔNG
TIN THỐNG KÊ VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
Điều 33. Công bố thông tin thống
kê về phòng, chống ma túy
1. Thông tin thống kê về phòng, chống ma túy được
công bố công khai, đúng thời hạn quy định, trừ những thông tin phải giữ bí mật
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thông tin thống kê về phòng, chống ma túy do người
có thẩm quyền được quy định tại Điều 30 của Chế độ báo cáo thống
kê này công bố là thông tin thống kê có giá trị pháp lý.
Điều 34. Thẩm quyền
công bố
1. Thủ trưởng Cơ quan thống kê Trung ương công bố
thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia về phòng, chống ma
túy trên cơ sở thống kê tổng hợp chung của Bộ Công an.
2. Bộ trưởng Bộ Công an công bố thông tin thống kê
về phòng, chống ma túy, trừ các thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia do cơ quan thống kê Trung ương quản lý.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ công bố thông tin thống kê về phòng, chống ma túy thuộc
ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương công bố thông tin thống kê từ kết quả các cuộc điều tra thống
kê về phòng, chống ma túy theo các nội dung và phạm vi quy định tại khoản 3 Điều
12 của Luật Thống kê.
Điều 35. Hình thức công
bố
- Các xuất bản phẩm bằng giấy, điện tử và các
phương tiện thông tin đại chúng khác.
- Họp báo.
- Thông báo gửi các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Các hình thức công bố khác.
Điều 36. Sử dụng thông
tin thống kê về phòng, chống ma túy
1. Mọi tổ chức, cá nhân được bình đẳng trong việc
tiếp cận và sử dụng thông tin đã được công bố.
2. Tổng cục Thống kê có quyền truy cập, khai thác,
sử dụng, sao lưu, ghi chép lại cơ sở dữ liệu ban đầu liên quan đến các chỉ tiêu
thống kê về phòng, chống ma túy thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia để sử
dụng cho mục đích thống kê, trừ những thông tin thống kê mật, tối mật, tuyệt mật
theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Việc trích dẫn, sử dụng thông tin thống kê về
phòng, chống ma túy đã công bố phải trung thực, ghi rõ nguồn gốc của thông tin.
Nghiêm cấm sử dụng thông tin thống kê về phòng, chống ma túy vào những việc làm
phương hại đến lợi ích quốc gia và lợi ích của tổ chức, cá nhân cung cấp thông
tin.
Chương V
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
Điều 37. Bảo đảm nhân lực
cho công tác thống kê về phòng, chống ma túy
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã phải bố trí nhân lực làm công tác
thống kê về phòng, chống ma túy.
2. Người làm công tác thống kê về phòng, chống ma
túy được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông
tin, phương pháp thống kê tiên tiến.
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (Tổng cục Thống kê), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công
Thương, Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê về
phòng, chống ma túy cho lực lượng làm công tác thống kê phòng, chống ma túy; tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê về phòng, chống ma túy cho người làm công tác
thống kê về phòng, chống ma túy.
Điều 38. Bảo đảm tài chính cho
công tác thống kê về phòng, chống ma túy
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác thống kê phòng, chống
ma túy được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các địa phương và nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
2. Bộ Tài chính chủ trì hướng dẫn cụ thể nội dung,
định mức chi cho hoạt động này.
Điều 39. Bảo đảm cơ sở
vật chất - kỹ thuật, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong
hoạt động thống kê về phòng, chống ma túy
Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt
động thống kê về phòng, chống ma túy; ưu tiên đầu tư cho việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động thu thập, báo cáo, công bố, quản lý thông tin, xây dựng
hệ thống dữ liệu và mạng thông tin thống kê về phòng, chống ma túy./.
[1]
Quyết định số 13/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống
ma túy có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phòng, chống ma
túy ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật thống kê ngày 23
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công an;
Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày
26 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về
phòng, chống ma túy.”
[2]
Điều 2 của Quyết định số 13/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày
26 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về
phòng, chống ma túy, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019 quy định như
sau:
“ Điều 2. Điều khoản thi
hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Đề nghị Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao căn cứ quy định tại Quyết định này phối hợp
với Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hướng dẫn thực hiện Quyết định
này.
Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên giám sát việc thực hiện Quyết định
này.
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành, địa phương tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác thống kê về phòng, chống ma túy để thống nhất thực hiện trên toàn quốc; hướng
dẫn, kiểm tra và thi hành Quyết định này.
4. Các bộ, ngành, địa phương
xây dựng hệ thống biểu mẫu thống kê và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong báo cáo, thống kê về phòng, chống ma túy.”
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quyết định
số 13/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[4]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quyết định
số 13/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[5]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quyết định
số 13/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[6]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quyết định
số 13/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[7]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Quyết định
số 13/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[8]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Quyết định
số 13/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[9]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Quyết định
số 13/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[10]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Quyết định
số 13/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[11]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Quyết định
số 13/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[12]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Quyết định
số 13/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[13]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Quyết định
số 13/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[14]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Quyết định
số 13/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[15]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Quyết định
số 13/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[16]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Quyết định
số 13/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[17]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Quyết định
số 13/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.