BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 3 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SÁT HẠCH, CẤP MỚI, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY
PHÉP LÁI TÀU TRÊN ĐƯỜNG SẮT
Thông tư số 76/2015/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý sát hạch, cấp
mới, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt, có hiệu lực từ ngày 01
tháng 02 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 45/2016/TT-BGTVT ngày 28 tháng 12
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 76/2015/TT- BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về quản lý sát hạch, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép
lái tàu trên đường sắt và Thông tư số 38/2010/TT-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định Tiêu chuẩn các chức danh nhân
viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, điều kiện cơ sở đào tạo và nội dung,
chương trình đào tạo nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
Căn cứ Luật Đường sắt
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư quy định về quản lý sát hạch, cấp mới, cấp lại, thu hồi
giấy phép lái tàu trên đường sắt 1.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản
lý sát hạch, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu đối với người trực tiếp
điều khiển phương tiện giao thông đường sắt hoạt động trên đường sắt quốc gia,
đường sắt đô thị và đường sắt chuyên dùng.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý sát hạch, cấp mới, cấp lại,
thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị và đường sắt
chuyên dùng.
2.2 Thông tư này không áp dụng đối với:
a) Người trực tiếp điều khiển
phương tiện giao thông đường sắt trong phạm vi xưởng kiểm tra tàu (depot) đường
sắt đô thị hoặc phạm vi nội bộ đường sắt chuyên dùng trực tiếp phục vụ dây chuyền
công nghệ của doanh nghiệp mà không đi qua khu dân cư, không giao cắt với hệ thống
đường bộ;
b) Người trực tiếp điều khiển
phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt trong quá trình thao tác để thực hiện
cứu nạn, cứu hộ tai nạn giao thông đường sắt khi phương tiện dịch chuyển trong
phạm vi địa điểm xảy ra tai nạn, sự cố giao thông đường sắt.
Chương
II
GIẤY PHÉP LÁI
TÀU VÀ SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI TÀU
Điều 3.
Giấy phép lái tàu
1. Giấy phép lái tàu bao gồm
các loại sau:
a) Giấy phép lái đầu máy
diesel (dùng cho cả lái toa xe động lực diesel);
b) Giấy phép lái đầu máy điện
(dùng cho cả lái toa xe động lực chạy điện);
c) Giấy phép lái đầu máy hơi
nước;
d) Giấy phép lái phương tiện
chuyên dùng đường sắt;
đ) Giấy phép lái tàu điện
(trên đường sắt đô thị).
2. Giấy phép lái tàu có thời
hạn là 10 năm, kể từ ngày cấp.
3. Mẫu giấy phép lái tàu được
quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
Điều 4.
Sử dụng giấy phép lái tàu
1. Người được cấp giấy phép
chỉ được điều khiển loại phương tiện giao thông đường sắt đã quy định trong giấy
phép và phải mang theo giấy phép khi lái tàu.
2. Người được cấp giấy phép
lái đầu máy diesel, đầu máy điện được phép lái các loại phương tiện chuyên dùng
đường sắt nhưng phải đảm bảo điều kiện quy định tại Điều 15 của Thông
tư này.
3. Lái tàu không đảm nhiệm
chức danh theo giấy phép từ 12 tháng trở lên thì giấy phép đó không còn giá trị,
nếu muốn đảm nhiệm lại chức danh thì phải thực hiện sát hạch và cấp mới giấy
phép lái tàu theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
Điều 5.
Thu hồi giấy phép lái tàu
1. Giấy phép lái tàu bị thu
hồi trong các trường hợp sau:
a) Cấp cho người không đủ điều
kiện quy định tại Điều 10 của Thông tư này;
b) Có hành vi gian lận trong
việc làm hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại quy định tại Điều 11 và Điều
12 của Thông tư này.
2. Cục Đường sắt Việt Nam có
trách nhiệm ra quyết định thu hồi giấy phép lái tàu; doanh nghiệp trực tiếp quản
lý lái tàu có trách nhiệm thu hồi giấy phép và gửi về Cục Đường sắt Việt Nam.
Chương
III
QUẢN LÝ SÁT HẠCH,
CẤP MỚI, CẤP LẠI GIẤY PHÉP LÁI TÀU
Điều 6.
Nội dung và quy trình sát hạch cấp giấy phép lái tàu
1. Nội dung sát hạch bao gồm
2 phần:
a) Sát hạch lý thuyết;
b) Sát hạch thực hành.
2. Quy trình sát hạch cấp giấy
phép lái tàu thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 7.
Địa điểm sát hạch
Địa điểm tổ chức sát hạch do
doanh nghiệp bố trí. Doanh nghiệp phải bố trí nhân lực, cơ sở vật chất và các
loại phương tiện giao thông đường sắt, trang thiết bị chuyên môn, tuyến đường sắt
đang khai thác bảo đảm cho việc sát hạch các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.
Điều 8.
Hội đồng sát hạch cấp giấy phép lái tàu
1. Hội đồng sát hạch cấp giấy
phép lái tàu (Hội đồng sát hạch) do Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam thành lập.
2. Thành phần của Hội đồng
sát hạch có từ 05 đến 07 thành viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Cục
trưởng Cục Đường sắt Việt Nam hoặc người được Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam
ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là
lãnh đạo doanh nghiệp có địa điểm được chọn để tổ chức sát hạch;
c) Các thành viên khác của Hội
đồng do Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động:
a) Hội đồng sát hạch chỉ làm
việc khi có mặt Chủ tịch Hội đồng và tối thiểu 60% tổng số thành viên của Hội đồng;
b) Kết luận đánh giá của Hội
đồng sát hạch chỉ có hiệu lực khi được ít nhất 80% tổng số thành viên có mặt nhất
trí;
c) Hội đồng sát hạch tự giải
thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng sát hạch:
a) Chỉ đạo và kiểm tra công
tác chuẩn bị cho kỳ sát hạch;
b) Chủ trì xây dựng và trình
Cục Đường sắt Việt Nam phê duyệt nội dung sát hạch trước khi tổ chức kỳ sát hạch;
c) Chỉ đạo việc sát hạch
theo đúng các quy định của Bộ Giao thông vận tải;
d) Phổ biến, hướng dẫn nội
dung, quy trình sát hạch và các quy định cần thiết khác cho các sát hạch viên;
đ) Sắp xếp lịch sát hạch và
tổ chức sát hạch;
e) Tạm ngừng việc sát hạch
và báo cáo Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam khi thấy không đủ điều kiện tổ chức
kỳ sát hạch;
g) Tổng hợp kết quả kỳ sát hạch
và lập biên bản, gửi lưu trữ các văn bản, tài liệu của kỳ sát hạch tại Cục Đường
sắt Việt Nam;
h) Quyết định xử lý, giải
quyết các trường hợp vi phạm quy trình sát hạch do Tổ sát hạch báo cáo.
Điều 9.
Tổ sát hạch
1. Tổ sát hạch do Cục trưởng
Cục Đường sắt Việt Nam thành lập, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng sát hạch.
2. Tổ sát hạch có ít nhất 05
thành viên, bao gồm tổ trưởng, các sát hạch viên lý thuyết và sát hạch viên thực
hành. Tổ trưởng Tổ sát hạch là công chức Cục Đường sắt Việt Nam, các sát hạch
viên là người đang công tác tại doanh nghiệp có thí sinh tham dự kỳ sát hạch và
người đang công tác tại các cơ sở đào tạo liên quan đến lái tàu.
3. Tiêu chuẩn của sát hạch
viên:
a) Có tư cách đạo đức tốt và
có chuyên môn phù hợp;
b) Đã qua khóa huấn luyện về
nghiệp vụ sát hạch lái tàu do Cục Đường sắt Việt Nam tổ chức và được cấp thẻ
sát hạch viên. Sát hạch viên lý thuyết phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm công
tác liên quan đến lái tàu, sát hạch viên thực hành phải có ít nhất 03 năm kinh
nghiệm trực tiếp đảm nhận chức danh lái tàu, riêng sát hạch viên lái tàu đường
sắt đô thị phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm trực tiếp đảm nhận chức danh lái
tàu đường sắt đô thị.
4. Nội dung khóa huấn luyện
nghiệp vụ sát hạch lái tàu được quy định tại Phụ lục 2
của Thông tư này.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ
sát hạch:
a) Giúp Hội đồng sát hạch
xây dựng nội dung sát hạch trình Cục Đường sắt Việt Nam phê duyệt;
b) Kiểm tra tiêu chuẩn, quy
cách của phương tiện, trang thiết bị chuyên môn phục vụ sát hạch và phương án bảo
đảm an toàn cho kỳ sát hạch;
c) Phổ biến nội dung, quy
trình sát hạch và kiểm tra việc chấp hành nội quy sát hạch;
d) Chấm thi và tổng hợp kết
quả kỳ sát hạch để báo cáo Hội đồng sát hạch;
đ) Sát hạch viên chịu trách
nhiệm trực tiếp về kết quả chấm thi. Tổ trưởng Tổ sát hạch chịu trách nhiệm
chung về kết quả sát hạch;
e) Lập biên bản, xử lý các
trường hợp vi phạm nội quy sát hạch theo quyền hạn được giao hoặc báo cáo Chủ tịch
Hội đồng sát hạch giải quyết nếu vượt thẩm quyền.
6. Tổ sát hạch tự giải thể
khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều
10. Điều kiện sát hạch và cấp giấy phép lái tàu
1. Đối với chức danh lái tàu
trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng:
a) Là cá nhân có đầy đủ quyền
công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, độ tuổi từ 23 đến 55 đối với
nam, từ 23 đến 50 đối với nữ, có đủ sức khỏe để lái các loại phương tiện giao
thông đường sắt theo quy định của Bộ Y tế;
b) Đã có bằng hoặc chứng chỉ
tốt nghiệp chuyên ngành lái phương tiện giao thông đường sắt do cơ sở đào tạo cấp;
c) Đã qua thời gian làm phụ
lái tàu an toàn liên tục 24 tháng trở lên.
2. Đối với chức danh lái tàu
trên đường sắt đô thị:
a) Có độ tuổi không quá 55
tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ; có giấy chứng nhận đủ tiêu
chuẩn sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế;
b) Có bằng, chứng chỉ đào tạo
lái tàu đường sắt đô thị.
3. Có đủ hồ sơ theo quy định
tại Điều 11 của Thông tư này.
Điều
11. Thủ tục sát hạch, cấp mới giấy phép lái tàu
1. Trình tự thực hiện
a) Doanh nghiệp, cá nhân có
nhu cầu sát hạch cấp giấy phép lái tàu nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Đường sắt Việt Nam;
b) Cục Đường sắt Việt Nam tiếp
nhận và kiểm tra hồ sơ. Trong 02 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ Cục Đường sắt
Việt Nam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp, cá nhân thời
gian, địa điểm sát hạch nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định hoặc hướng dẫn
doanh nghiệp, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả sát hạch, Cục Đường sắt
Việt Nam thực hiện cấp giấy phép lái tàu cho những người được công nhận đạt yêu
cầu kỳ sát hạch.
2. Hồ sơ đề nghị sát hạch, cấp
mới giấy phép lái tàu bao gồm:
a) Đơn đề nghị sát hạch, cấp
mới giấy phép lái tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục 3
của Thông tư này;
b) Công văn đề nghị tổ chức
sát hạch, cấp giấy phép lái tàu của doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này;
c) Giấy chứng nhận đủ tiêu
chuẩn sức khỏe lái tàu theo quy định của Bộ Y tế;
d) Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp;
đ) 03 ảnh màu cỡ 3x4 cm chụp
trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.
3. Hồ sơ sát hạch cấp giấy
phép lái tàu quy định tại khoản 2 Điều này được lưu trữ tại Cục Đường sắt Việt
Nam trong thời hạn 05 năm. Việc tiêu hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ theo quy
định hiện hành.
Điều
12. Thủ tục cấp lại giấy phép lái tàu
1. Giấy phép lái tàu được cấp
lại trong các trường hợp sau:
a) Hết hạn sử dụng;
b) Bị hư hỏng, mất.
2. Trình tự thực hiện:
a) Trước khi giấy phép lái
tàu hết hạn sử dụng hoặc bị hỏng, mất, cá nhân có nhu cầu cấp lại phải nộp 01 hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép lái tàu trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc
các hình thức phù hợp khác đến Cục Đường sắt Việt Nam;
b) Cục Đường sắt Việt Nam tiếp
nhận và kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ
chức, cá nhân hoàn thiện lại ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp) hoặc hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ sau 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ (đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính
hoặc bằng hình thức phù hợp khác). Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì cấp lại giấy
phép lái tàu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường
hợp không cấp lại thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy
phép lái tàu bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy
phép lái tàu có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý theo mẫu quy định
tại Phụ lục 5 của Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận đủ tiêu
chuẩn sức khỏe lái tàu theo quy định của Bộ Y tế;
c) 03 ảnh màu cỡ 3x4 cm chụp
trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.
4. Hồ sơ cấp lại giấy phép
lái tàu quy định tại khoản 3 Điều này được lưu trữ tại Cục Đường sắt Việt Nam
trong thời hạn 05 năm. Việc tiêu hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ theo quy định
hiện hành.
Điều
13. Phí, lệ phí sát hạch, cấp giấy phép lái tàu
Người tham gia kỳ sát hạch cấp
giấy phép hoặc đề nghị cấp lại giấy phép phải nộp phí, lệ phí theo quy định của
Bộ Tài chính.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
14. Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam
1. Quản lý công tác sát hạch,
cấp mới, cấp lại giấy phép lái tàu. Lập kế hoạch và tổ chức kỳ sát hạch trên
nguyên tắc tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp đăng ký.
2. Hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ và kiểm tra hoạt động sát hạch.
3. Xây dựng kế hoạch, nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ sát hạch viên.
4. Xây dựng biểu mẫu, sổ
sách quản lý nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý sát hạch, cấp giấy phép.
5. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ
sát hạch, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu.
Điều
15. Trách nhiệm của doanh nghiệp sử dụng lái tàu
Đào tạo, tổ chức kiểm tra
nghiệp vụ cho lái tàu trước khi thay đổi tuyến đường sắt hoặc loại phương tiện
giao thông đường sắt điều khiển theo quy định tại khoản 2 Điều 4
của Thông tư này và chỉ cho phép chuyển đổi đối với những lái tàu đạt yêu cầu.
Điều
16. Hiệu lực thi hành3
Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 02 năm 2016. Bãi bỏ các quy định sau:
1. Quyết định số 44/2005/QĐ-BGTVT
ngày 22 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế
quản lý sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái tàu.
2. Điều 1 Quyết định số
37/2007/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung “Quy chế quản lý sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái tàu”
ban hành kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 9 năm 2005 và
“Quy định nội dung và quy trình sát hạch cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt”
ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-BGTVT ngày 01 tháng 11 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Thông tư số
04/2011/TT-BGTVT ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến thủ tục hành chính của Quy chế quản
lý sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái tàu ban hành kèm theo Quyết định số
44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều
17. Tổ chức thực hiện4
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trương Quang Nghĩa
|
PHỤ LỤC 1
MẪU GIẤY PHÉP LÁI TÀU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 76/2015/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Mặt trước
BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI
CỤC ĐƯỜNG SẮT
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số giấy phép...................
|
GIẤY PHÉP
LÁI......................
Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam
Cấp
cho:.........................................................................
Ngày
sinh:......................................................................
Nơi công
tác:..................................................................
Ngày cấp:............../........../........
Ngày hết hạn:........./........./.........
|
|
2. Mặt sau
CHÚ Ý
Người được cấp giấy phép
phải:
1. Mang theo giấy phép khi
lái phương tiện giao thông đường sắt;
2. Giữ gìn bảo quản không
để nhàu nát, tẩy xóa giấy phép. Nếu nhàu nát, tẩy xóa, giấy phép không có giá
trị.
|
CỤC TRƯỞNG/HOẶC
NGƯỜI ĐƯỢC CỤC TRƯỞNG ỦY QUYỀN KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
3. Quy cách
a) Kích thước khung: 66 mm x
94 mm;
b) Tiêu đề “Giấy phép
lái...” in hoa màu đỏ, các chữ khác màu xanh;
c) Chất liệu giấy tất, màu
trắng, có in chữ “Cục Đường sắt Việt Nam” mờ màu vàng;
d) Các dòng chữ khi cấp giấy
phép phải dùng chữ đánh máy hoặc in vi tính;
e) Sau khi được ký, dán ảnh,
đóng dấu nổi và dấu đỏ, giấy phép phải được ép plastic trước khi trao cho người
được cấp.
PHỤ LỤC 2
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ VÀ CẤP THẺ
SÁT HẠCH VIÊN LÁI TÀU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 76/2015/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TT
|
Nội dung bồi dưỡng
|
Thời gian (giờ)
|
1
|
Kiến thức pháp luật về đường
sắt
|
02
|
2
|
Bộ Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về đường sắt
|
02
|
3
|
Tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành
đường sắt đô thị
|
02
|
4
|
Thông tư quy định về quản
lý sát hạch, cấp mới, cấp lại giấy phép lái tàu trên đường sắt
|
0,5
|
5
|
Thông tư quy định nội
dung, quy trình sát hạch lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên
dùng và đường sắt đô thị
|
1,5
|
6
|
Hướng dẫn xây dựng nội
dung sát hạch lý thuyết, thực hành
|
04
|
7
|
Đi thực tế hiện trường
trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị
|
09
|
8
|
Tổ chức đánh giá cấp thẻ
sát hạch viên lái tàu
|
01
|
|
Tổng cộng
|
22
|
PHỤ LỤC 3
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP
LÁI TÀU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 76/2015/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Sát hạch, cấp giấy phép lái tàu
Loại.........................................................
Kính gửi: CỤC ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Tên tôi
là:..........................................................................................................................
Sinh ngày............... tháng...........
năm.......... tại...............................................................
Quê
quán:.........................................................................................................................
Nơi ở hiện
nay:.............................................................. Điện thoại:.................................
Đơn vị công tác hiện
nay:.................................................................................................
Số Giấy
CMND....................... Cấp ngày.......... tháng........... năm...........
tại...................
Hiện tại có bị quản chế, cải
tạo tại chỗ, đang bị khởi tố, điều tra hoặc đang thi hành án không?
Tóm tắt quá trình công tác
Từ tháng năm đến tháng năm
|
Công việc đảm nhiệm
|
Chức vụ
|
Nơi công tác
|
|
|
|
|
Đối chiếu với điều kiện dự
sát hạch để được cấp giấy phép lái tàu, tôi thấy mình đủ điều kiện để tham dự
sát hạch cấp giấy phép lái tàu.
Đề nghị Cục đường sắt Việt
Nam xem xét, để tôi được tham dự sát hạch cấp giấy phép lái tàu loại:...........................
Tôi xin cam đoan những điều
khai trên đây là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
|
......., ngày.......
tháng........ năm......
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 4
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP
LÁI TÀU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 76/2015/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
ĐƠN VỊ:...............
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
......,
ngày... tháng.... năm.....
|
Kính gửi: Cục Đường sắt Việt Nam
Căn cứ Thông tư số:
/2015/TT-BGTVT ngày tháng năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý sát hạch, cấp mới, cấp lại,
thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt,
Đề nghị Cục Đường sắt Việt
Nam tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái tàu cho các cá nhân theo danh sách dưới
đây:
TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Trình độ chuyên môn chuyên ngành đào tạo
|
Kinh nghiệm công tác
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Gửi kèm theo Hồ sơ đề
nghị sát hạch, cấp giấy phép lái tàu của từng cá nhân có tên trên)
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu........
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 5
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP LÁI TÀU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 76/2015/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp lại giấy phép lái tàu
Loại.................................................................
Kính gửi: CỤC ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Tên tôi
là:.............................................................................................................................
Sinh ngày................
tháng........... năm.......... tại..................................................................
Quê
quán:.............................................................................................................................
Nơi ở hiện
nay:.......................................................... Điện thoại:........................................
Đơn vị công tác hiện
nay:....................................................................................................
Số Giấy
CMND............................. Cấp ngày........ tháng......... năm....... tại........................
Hiện tại có bị quản chế, cải
tạo tại chỗ, đang bị khởi tố, điều tra hoặc đang thi hành án
không?.....................................................................................................
Tôi đã được Cục Đường sắt Việt
Nam cấp giấy phép lái tàu:
Loại giấy
phép:.....................................................................................................................
Số giấy
phép:........................................................................................................................
Đề nghị Cục Đường sắt Việt
Nam xét, cấp lại cho tôi giấy phép lái tàu:
Loại:.....................................................................................................................................
Lý
do:...................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những điều
khai trên đây là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý người đề nghị
Ông
(Bà):............................................... là lái tàu hiện đang
công tác tại................................
Giấy phép lái tàu của ông
(bà):............................ (nêu lý do cấp lại). Đề nghị Cục Đường sắt
Việt Nam cấp lại giấy phép lái tàu.
......., ngày.......
tháng........ năm......
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
........., ngày.......
tháng........ năm.........
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
1 Thông tư số 45/2016/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 76/2015/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về quản lý sát hạch, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy
phép lái tàu trên đường sắt và Thông tư số 38/2010/TT-BGTVT ngày 17 tháng 12
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định Tiêu chuẩn các chức danh
nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, điều kiện cơ sở đào tạo và nội
dung, chương trình đào tạo nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, có
căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Đường sắt
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2015/TT-BGTVT ngày 01 tháng
12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý sát hạch, cấp
mới, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt và Thông tư số
38/2010/TT-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định Tiêu chuẩn các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy
tàu, điều kiện cơ sở đào tạo và nội dung, chương trình đào tạo nhân viên đường
sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu.
2 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 45/2016/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2015/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý sát hạch, cấp
mới, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt và Thông tư số
38/2010/TT-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định Tiêu chuẩn các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy
tàu, điều kiện cơ sở đào tạo và nội dung, chương trình đào tạo nhân viên đường
sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
3 Điều 3 của Thông tư số 45/2016/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 76/2015/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý sát hạch, cấp mới, cấp lại,
thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt và Thông tư số 38/2010/TT-BGTVT ngày
17 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định Tiêu chuẩn
các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, điều kiện cơ sở
đào tạo và nội dung, chương trình đào tạo nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ
chạy tàu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017, quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2017”.
4 Điều 4 của Thông tư số 45/2016/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 76/2015/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý sát hạch, cấp mới, cấp lại,
thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt và Thông tư số 38/2010/TT-BGTVT ngày
17 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định Tiêu chuẩn
các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, điều kiện cơ sở
đào tạo và nội dung, chương trình đào tạo nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ
chạy tàu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017, quy định như sau:
“Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này”.