BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 4 năm 2016
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY
Thông tư số 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 4 năm 2015, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Thông tư số 03/2016/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 3 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy, có hiệu lực kể từ ngày
29 tháng 4 năm 2016.
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Luật giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật
giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi Điểm b Khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành
một số Điều của Luật giáo dục;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vũ Đức
Đam tại Công văn số 1028/VPCP-KGVX ngày 09 tháng 02 năm 2015 của Văn phòng
Chính phủ về việc hướng dẫn tuyển sinh hệ cao đẳng và đào tạo liên thông năm
2015;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư về Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy1.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tuyển sinh đại học, cao
đẳng hệ chính quy.
Điều 22. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 13 tháng 4 năm 2015.
Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT
ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế
tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy và các thông tư sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT , bao gồm: Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29
tháng 6 năm 2012; Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông
tư số 21/2013/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-BGDĐT
ngày 04 tháng 7 năm 2013, Thông tư số 28/2013/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013
và Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng
các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc
các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, KTKĐCLGD, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
QUY CHẾ
TUYỂN
SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các đại học, học viện,
các trường đại học, cao đẳng (sau đây gọi chung là các trường), các sở giáo dục
và đào tạo (GDĐT) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện tuyển
sinh đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) hệ chính quy.
2. Quy chế này quy định về tuyển sinh ĐH, CĐ hệ
chính quy, bao gồm: tổ chức tuyển sinh, Điều kiện tham gia tuyển sinh của thí
sinh, chính sách ưu tiên trong tuyển sinh; tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của trường
trong công tác tuyển sinh; tuyển sinh sử dụng kết quả của kỳ thi trung học phổ
thông (THPT) quốc gia, tuyển sinh tại các trường tổ chức tuyển sinh riêng; xử
lý thông tin phản ánh vi phạm Quy chế tuyển sinh và chế độ báo cáo, lưu trữ;
khen thưởng và xử lý vi phạm trong tuyển sinh.
3. Quy chế này không áp dụng đối với việc tuyển
sinh đi học nước ngoài.
Điều 2. Tổ chức tuyển sinh
1. Các trường sử dụng kết quả kỳ thi THPT quốc gia
để xét tuyển ĐH, CĐ thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xác định và công bố công khai tổ hợp môn thi
dùng để xét tuyển vào các ngành; căn cứ hướng dẫn tuyển thẳng và ưu tiên xét
tuyển vào ĐH, CĐ của Bộ GDĐT để quy định cụ thể và công bố công khai Điều kiện
tuyển thẳng và Điều kiện ưu tiên xét tuyển vào các ngành học của các đối tượng
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 của Quy chế này;
b) Đối với trường có các ngành năng khiếu và có tổ
chức sơ tuyển: xác định và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của
trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác về thời gian, hồ sơ đăng ký
sơ tuyển, phương thức tổ chức thi và phương thức xét tuyển môn năng khiếu.
2. Các trường và nhóm trường tổ chức tuyển sinh
theo đề án tuyển sinh riêng thực hiện theo quy định sau:
a) Xây dựng đề án tự chủ tuyển sinh theo nội dung quy
định tại phụ lục kèm theo và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều
3 của Quy chế này; lựa chọn, quyết định phương thức tuyển sinh quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều 34 của Luật Giáo dục đại học;
Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường
ĐH, CĐ (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các khâu: ra đề thi, coi thi, chấm thi (nếu tổ chức thi tuyển); xét tuyển và
triệu tập thí sinh trúng tuyển; giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến
tuyển sinh;
b) Kết quả thi của thí sinh vào trường (hoặc nhóm
trường) tổ chức tuyển sinh riêng bằng phương thức thi tuyển chỉ có giá trị xét
tuyển vào trường (hoặc nhóm trường) đó, không có giá trị xét tuyển sang trường
(hoặc nhóm trường) khác; đối với ngành năng khiếu, các trường có thể xét tuyển
thí sinh đã dự thi vào ngành đó tại các trường khác và phải quy định trong đề
án tự chủ tuyển sinh của trường;
c)3 Các trường tổ chức
tuyển sinh riêng có thể kết hợp xét tuyển những thí sinh đã dự thi kỳ thi THPT
quốc gia có kết quả thi đáp ứng các tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ
GDĐT quy định. Trong trường hợp sử dụng đồng thời nhiều phương thức tuyển sinh
cho một ngành hoặc nhóm ngành (sau đây gọi chung là ngành), các trường xác định
và công bố công khai chỉ tiêu cho từng phương thức tuyển sinh.
d) Các trường có thể tổ chức tuyển sinh riêng từng phần
cho một số khoa, ngành;
đ) Các trường tổ chức thực hiện đề án tự chủ tuyển
sinh phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Không để phát sinh hiện tượng các tổ chức và cá
nhân là cán bộ, công chức, viên chức, nhà giáo của nhà trường tổ chức luyện
thi;
- Đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch trong tuyển
sinh; không gây khó khăn, bức xúc đối với thí sinh và xã hội.
Điều 3. Đề án tự chủ tuyển
sinh
1. Đề án tự chủ tuyển sinh phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
a) Phù hợp với quy định của Luật Giáo dục đại học
và Mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
b) Hình thức, nội dung tuyển sinh phải phù hợp với
ngành đào tạo của nhà trường và chương trình giáo dục phổ thông; không gây phức
tạp cho xã hội và tốn kém cho thí sinh;
c) Có tiêu chí và ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu
vào.
2. Bộ GDĐT tiếp nhận và công bố nội dung dự thảo đề
án tự chủ tuyển sinh của các trường trên trang thông tin điện tử của Bộ GDĐT và
phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến góp ý rộng rãi của xã hội hoàn
thiện đề án.
Trong thời hạn tối đa là 30 ngày làm việc kể từ
ngày trường nộp đề án tự chủ tuyển sinh hợp lệ, Bộ GDĐT xác nhận bằng văn bản đề
án tự chủ tuyển sinh của trường đáp ứng hoặc không đáp ứng các yêu cầu quy định
tại Khoản 1 Điều này và công bố các đề án tự chủ tuyển sinh đã được xác nhận
đáp ứng các yêu cầu quy định trên trang thông tin điện tử của Bộ GDĐT.
Điều 4. Chỉ đạo công tác tuyển
sinh
Bộ GDĐT ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và
các văn bản hướng dẫn về công tác tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy; thống nhất quản
lý và chỉ đạo các trường về công tác tuyển sinh.
Điều 5. Hoạt động thanh tra
công tác tuyển sinh
1. Hoạt động thanh tra tuyển sinh thực hiện theo
quy định của pháp luật về thanh tra và hướng dẫn của Bộ GDĐT.
2. Bộ trưởng Bộ GDĐT ra quyết định thanh tra và
thành lập các đoàn thanh tra tuyển sinh các trường ĐH, CĐ.
3. Hiệu trưởng các trường tổ chức thanh tra công
tác tuyển sinh tại trường mình theo quy định.
4. Những người có người thân (vợ, chồng, con; bố, mẹ,
anh, chị, em ruột của vợ, chồng) dự thi hay xét tuyển vào trường ĐH, CĐ không
được tham gia công tác thanh tra tuyển sinh.
Điều 6. Điều kiện tham gia tuyển
sinh của thí sinh
1. Đã tốt nghiệp THPT (theo hình thức giáo dục
chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp (trung cấp
chuyên nghiệp và trung cấp nghề), sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học.
Người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp
THPT phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình
giáo dục THPT theo quy định của Bộ GDĐT.
2. Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện
hành; đối với người khuyết tật được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận bị dị dạng,
dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập do hậu quả của chất
độc hóa học là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học:
Hiệu trưởng các trường xem xét, quyết định cho dự tuyển sinh vào các ngành học
phù hợp với tình trạng sức khoẻ.
3. Trong độ tuổi quy định đối với những trường,
ngành có quy định về tuổi.
4. Đạt các yêu cầu sơ tuyển, nếu đăng ký xét tuyển
hoặc dự thi vào các trường có quy định sơ tuyển.
5. Có hộ khẩu thường trú thuộc vùng tuyển quy định,
nếu đăng ký xét tuyển hoặc dự thi vào các trường có quy định vùng tuyển.
6. Quân nhân hoặc công an nhân dân tại ngũ chỉ được
dự tuyển vào những trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định sau khi đã
được cấp có thẩm quyền cho phép đi học; Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ
quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép,
thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay
năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.
Điều 7. Chính sách ưu tiên
trong tuyển sinh
1. Chính sách ưu tiên theo đối tượng.
a) Nhóm ưu tiên 1 (UT1) gồm các đối tượng:
- Đối tượng 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc
thiểu số có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học THPT hoặc trung cấp) trên
18 tháng tại Khu vực 1 (KV1) quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 7 của Quy chế này4.
- Đối tượng 02: Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm
việc liên tục 5 năm trở lên trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được
cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen.
- Đối tượng 03:
+ Thương binh, bệnh binh, người có “Giấy chứng nhận
người được hưởng chính sách như thương binh”;
+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học
có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1;
+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học
có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên;
+ Quân nhân, công an nhân dân đã xuất ngũ, được
công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định;
+ Các đối tượng ưu tiên quy định tại Điểm
i, k, l, m Khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số
26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo
Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012.
- Đối tượng 04:
+ Con liệt sĩ;
+ Con thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên;
+ Con bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên;
+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;
+ Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng
chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính
sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”;
+ Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh
hùng lao động;
+ Người bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc
hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng là con đẻ của người hoạt động kháng chiến;
+ Con của người có công với cách mạng quy định tại Điểm a, b, d Khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung
theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012.
b) Nhóm ưu tiên 2 (UT2) gồm các đối tượng:
- Đối tượng 05:
+ Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học;
+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học
có thời gian phục vụ dưới 18 tháng không ở Khu vực 1;
+ Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự
xã, phường, thị trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt,
Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12
tháng trở lên, dự thi vào ngành Quân sự cơ sở.
Thời hạn tối đa được hưởng ưu tiên đối với quân
nhân, công an phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành dự thi hay đăng ký xét tuyển
vào ĐH, CĐ là 18 tháng kể từ ngày ký quyết định xuất ngũ đến ngày dự thi hay
đăng ký xét tuyển.
- Đối tượng 06:
+ Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ
khẩu thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng 01;
+ Con thương binh, con bệnh binh, con của người được
hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động cách mạng, hoạt động
kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
+ Con của người hoạt động kháng chiến giải phóng
dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế có giấy chứng nhận được hưởng
chế độ ưu tiên theo quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của
Chính phủ Quy định chi Tiết, hướng dẫn thi hành một số Điều của Pháp lệnh Ưu
đãi người có công với cách mạng;
+ Con của người có công giúp đỡ cách mạng.
- Đối tượng 07:
+ Người khuyết tật nặng có giấy xác nhận khuyết tật
của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số
37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 quy định về việc
xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện;
+ Người lao động ưu tú thuộc tất cả các thành phần
kinh tế được từ cấp tỉnh, Bộ trở lên công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân,
được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
+ Giáo viên đã giảng dạy đủ 3 năm trở lên thi vào
các ngành sư phạm;
+ Y tá, dược tá, hộ lý, kỹ thuật viên, y sĩ, dược
sĩ trung cấp đã công tác đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành y, dược.
c) Những đối tượng ưu tiên khác đã được quy định
trong các văn bản pháp luật hiện hành sẽ do Bộ trưởng Bộ GDĐT xem xét, quyết định.
d) Người có nhiều diện ưu tiên theo đối tượng chỉ
được hưởng một diện ưu tiên cao nhất.
2. Các đối tượng được xét tuyển thẳng vào các trường
ĐH, CĐ.
a) Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang
nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến, Chiến sĩ thi đua toàn quốc
đã tốt nghiệp trung học;
b) Người đã trúng tuyển vào các trường, nhưng ngay
năm đó có lệnh Điều động đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập
trung nay đã hoàn thành nghĩa vụ, được phục viên, xuất ngũ mà chưa được nhận
vào học ở một trường lớp chính quy dài hạn nào, được từ cấp trung đoàn trong
quân đội hoặc Tổng đội thanh niên xung phong giới thiệu, nếu có đủ các Điều kiện
và tiêu chuẩn về sức khoẻ, có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thì được xem xét nhận
vào học tại trường trước đây đã trúng tuyển. Nếu việc học tập bị gián đoạn từ 3
năm trở lên và các đối tượng được tuyển thẳng có nguyện vọng, thì được xem xét
giới thiệu vào các trường, lớp dự bị để ôn tập trước khi vào học chính thức;
c) Thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia
dự thi Olympic quốc tế, trong đội tuyển quốc gia dự Cuộc thi khoa học, kĩ thuật
quốc tế đã tốt nghiệp trung học được tuyển thẳng vào ĐH theo ngành phù hợp với
môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi của thí sinh. Thí sinh trong đội tuyển quốc
gia dự thi Olympic quốc tế, dự Cuộc thi khoa học, kĩ thuật quốc tế nếu chưa tốt
nghiệp trung học sẽ được bảo lưu sau khi tốt nghiệp trung học;
d) Thí sinh đã tốt nghiệp trung học là thành viên đội
tuyển quốc gia, được Bộ Văn hóa thể thao và du lịch xác nhận đã hoàn thành nhiệm
vụ tham gia thi đấu trong các giải quốc tế chính thức, bao gồm: Giải vô địch thế
giới, Cúp thế giới, Thế vận hội Olympic, Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD), Giải
vô địch châu Á, Cúp châu Á, Giải vô địch Đông Nam Á, Đại hội Thể thao Đông Nam
Á (SEA Games), Cúp Đông Nam Á được tuyển thẳng vào các trường ĐH, CĐ thể dục,
thể thao (TDTT) hoặc các ngành TDTT của các trường theo quy định của từng trường;
đ) Thí sinh năng khiếu nghệ thuật đã tốt nghiệp
THPT hoặc tốt nghiệp hệ trung cấp các trường năng khiếu nghệ thuật, đạt giải
chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật quốc tế về ca, múa, nhạc được tuyển thẳng
vào học các ngành tương ứng trình độ ĐH, CĐ của các trường năng khiếu, nghệ thuật
theo quy định của từng trường.
Những thí sinh đoạt giải các ngành TDTT, năng khiếu
nghệ thuật, thời gian được tính để hưởng ưu tiên là không quá 4 năm tính đến
ngày dự thi hay xét tuyển vào trường.
e) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn
học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong Cuộc thi khoa học,
kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp trung học, được tuyển thẳng vào ĐH theo
đúng ngành hoặc ngành gần của môn mà thí sinh đã đoạt giải.
Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học
sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải khuyến khích trong Cuộc thi khoa học, kỹ
thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp trung học, được tuyển thẳng vào CĐ theo đúng
ngành hoặc ngành gần của môn mà thí sinh đã đoạt giải.
Thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi
quốc gia, đoạt giải trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, nếu chưa tốt
nghiệp trung học được bảo lưu sau khi tốt nghiệp trung học.
g) Đối với thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng
có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định: Hiệu
trưởng các trường căn cứ vào kết quả học tập THPT của học sinh (học bạ), tình
trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét, quyết định cho vào học.
h) Đối với thí sinh là người nước ngoài, có nguyện
vọng học tại các trường ĐH, CĐ Việt Nam: Hiệu trưởng các trường căn cứ kết quả
học tập trung học phổ thông của học sinh (bảng Điểm), kết quả kiểm tra kiến thức
và tiếng Việt theo quy định của trường để xem xét, quyết định cho vào học.
i) Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên,
học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc
nội trú tính theo hộ khẩu thường trú), tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển
theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện
nghèo và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
hỗ trợ có Mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao
được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
62 huyện nghèo; thí sinh là người dân tộc rất ít người theo quy định tại Đề án
phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015 theo
Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và
thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ.
Những thí sinh này phải học bổ sung kiến thức 1 năm
học trước khi vào học chính thức. Chương trình bổ sung kiến thức do Hiệu trưởng
các trường quy định.
k) Người có bằng trung cấp loại giỏi trở lên và người
có bằng trung cấp loại khá có ít nhất 02 năm làm việc theo chuyên ngành hoặc
nghề đã được đào tạo, đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Quy
chế này được tuyển thẳng vào cùng chuyên ngành trình độ cao đẳng.
l) Người có bằng tốt nghiệp trung cấp đạt một trong
các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề quốc gia, đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Quy chế này được tuyển thẳng vào trường cao
đẳng để học ngành, nghề phù hợp với nghề đã đoạt giải.
3. Thí sinh không dùng quyền tuyển thẳng được ưu
tiên xét tuyển vào các trường ĐH, CĐ.
a) Đối với thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học
sinh giỏi quốc gia, đoạt giải trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia và
đã tốt nghiệp trung học, sau khi hoàn thành kỳ thi THPT quốc gia, có kết quả
thi đáp ứng tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GDĐT quy định, Hiệu trưởng
các trường xem xét, quyết định cho vào học.
b) Thí sinh đoạt huy chương vàng các giải vô địch hạng
nhất quốc gia tổ chức một lần trong năm và thí sinh được Ủy ban TDTT có quyết định
công nhận là kiện tướng quốc gia đã tham dự kỳ thi THPT quốc gia, không có môn
nào có kết quả từ 1,0 Điểm trở xuống, được ưu tiên xét tuyển vào ĐH TDTT hoặc
các ngành TDTT tương ứng theo quy định của từng trường.
Thí sinh đoạt huy chương bạc, huy chương đồng của
các giải vô địch hạng nhất quốc gia tổ chức 1 lần trong năm và thí sinh được Ủy
ban TDTT có quyết định công nhận là vận động viên cấp 1 quốc gia đã tham dự kỳ
thi THPT quốc gia, không có môn nào có kết quả từ 1,0 Điểm trở xuống, được ưu
tiên xét tuyển vào CĐ TDTT hoặc các ngành TDTT tương ứng của các trường.
c) Thí sinh năng khiếu nghệ thuật đã tốt nghiệp
THPT hoặc tốt nghiệp hệ trung cấp các trường năng khiếu nghệ thuật, đoạt giải
chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp chính thức toàn quốc về
ca, múa, nhạc đã tham dự kỳ thi THPT quốc gia, không có môn nào có kết quả từ
1,0 Điểm trở xuống, được trường ĐH, CĐ ưu tiên xét tuyển theo quy định của từng
trường.
Những thí sinh đoạt giải các ngành TDTT, năng khiếu
nghệ thuật thời gian được tính để hưởng ưu tiên là không quá 4 năm tính đến
ngày thi tuyển sinh vào trường.
4. Chính sách ưu tiên theo khu vực
a)5 Thí sinh học liên
tục và tốt nghiệp trung học tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó.
Nếu trong 3 năm học trung học phổ thông (hoặc trong thời gian học trung cấp) có
chuyển trường thì thời gian học ở khu vực nào lâu hơn được hưởng ưu tiên theo
khu vực đó. Nếu mỗi năm học một trường thuộc các khu vực có mức ưu tiên khác
nhau hoặc nửa thời gian học ở trường này, nửa thời gian học ở trường kia thì tốt
nghiệp ở khu vực nào, hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Quy định này áp dụng cho tất
cả thí sinh, kể cả thí sinh đã tốt nghiệp từ trước năm thi tuyển sinh.
b) Các trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu vực
theo hộ khẩu thường trú:
- Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú;
- Học sinh các trường, lớp dự bị ĐH;
- Học sinh các lớp tạo nguồn được mở theo quyết định
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc UBND cấp tỉnh;
- Học sinh có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học
THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các xã có thôn đặc
biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của
Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học THPT (hoặc trung
cấp) tại địa Điểm thuộc huyện, thị xã có ít nhất một trong các xã thuộc diện
nói trên6;
- Quân nhân, công an nhân dân được cử đi dự thi, nếu
đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó
hoặc theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu
tiên cao hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường
trú trước khi nhập ngũ.
c) Các khu vực tuyển sinh được phân chia như sau:
- Khu vực 1 (KV1) gồm:
Các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền
núi giai đoạn 2012 - 2015, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và
hải đảo giai đoạn 2013 - 2015 và các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an
toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015 theo quy định
hiện hành.
- Khu vực 2 - nông thôn (KV2-NT) gồm:
Các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3.
- Khu vực 2 (KV2) gồm:
Các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã,
huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương (trừ các xã thuộc KV1)7.
- Khu vực 3 (KV3) gồm:
Các quận nội thành của thành phố trực thuộc trung
ương. Thí sinh thuộc KV3 không thuộc diện hưởng ưu tiên khu vực.
5. Khung Điểm ưu tiên theo đối tượng và khu vực
Mức chênh lệch Điểm trúng tuyển giữa hai nhóm đối
tượng kế tiếp là 1,0 (một Điểm), giữa hai khu vực kế tiếp là 0,5 (nửa Điểm) đối
với thang Điểm 10.
Chương II
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA TRƯỜNG TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH
Điều 8. Tổ chức, nhiệm vụ và
quyền hạn của Hội đồng Tuyển sinh trường
1. Hiệu trưởng các trường ra quyết định thành lập Hội
đồng tuyển sinh (HĐTS) để Điều hành các công việc liên quan đến công tác tuyển
sinh.
2. Thành phần của HĐTS trường gồm có:
a) Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng;
b) Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng;
c) Ủy viên thường trực: Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng
phòng Đào tạo (hoặc Phòng Khảo thí);
d) Các ủy viên: Một số Trưởng phòng, Trưởng khoa,
Trưởng bộ môn và cán bộ công nghệ thông tin.
Những người có người thân (vợ, chồng, con; bố, mẹ,
anh, chị, em ruột của vợ, chồng) dự thi hay xét tuyển vào trường không được
tham gia HĐTS của trường trong năm đó.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS trường.
a) Tổ chức triển khai các phương án tuyển sinh đã lựa
chọn;
b) Giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên
quan đến công tác tuyển sinh;
c) Thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh, lệ phí xét tuyển;
d) Tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen
thưởng, kỷ luật theo quy định;
đ) Tổ chức thực hiện phần mềm tuyển sinh thống nhất;
báo cáo kịp thời kết quả công tác tuyển sinh cho Bộ GDĐT và cơ quan trực tiếp
quản lý trường (Bộ, Ngành, UBND cấp tỉnh).
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch HĐTS trường.
a) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công
tác tuyển sinh của trường;
b) Báo cáo với Bộ GDĐT và các cơ quan có trách nhiệm
về công tác tuyển sinh của trường;
c) Thành lập các ban giúp việc cho HĐTS trường để
triển khai công tác tuyển sinh.
5. Phó Chủ tịch HĐTS trường thực hiện các nhiệm vụ
được Chủ tịch HĐTS phân công và thay mặt Chủ tịch HĐTS giải quyết công việc khi
Chủ tịch HĐTS ủy quyền.
Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban thư ký HĐTS trường
1. Thành phần Ban Thư ký HĐTS trường gồm có:
a) Trưởng ban do Ủy viên thường trực HĐTS trường
kiêm nhiệm;
b) Các ủy viên: một số cán bộ Phòng Đào tạo hoặc
Phòng Khảo thí, các khoa, phòng và cán bộ công nghệ thông tin.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS của
trường tuyển sinh bằng phương thức xét tuyển:
a) Tổ chức nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký xét tuyển;
b) Nhập và rà soát thông tin đăng ký xét tuyển vào phần
mềm tuyển sinh;
c) Cập nhật và công bố công khai thông tin đăng ký
xét tuyển của thí sinh;
d) Dự kiến phương án Điểm trúng tuyển, trình HĐTS
quyết định;
đ) Lập danh sách thí sinh trúng tuyển;
e) In và gửi giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển;
g) Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển theo quy
định tại Điều 15 của Quy chế này;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch HĐTS
giao.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS trường
đối với trường tuyển sinh bằng phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với
xét tuyển:
a) Công bố các thông tin liên quan đến hồ sơ, thời
gian và địa Điểm đăng ký dự thi trên trang thông tin điện tử của trường và các
phương tiện thông tin đại chúng khác;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy
chế thi THPT quốc gia.
Điều 10. Tổ chức, nhiệm vụ và
quyền hạn của các ban chuyên môn đối với trường tuyển sinh bằng phương thức thi
tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển
1. Các ban chuyên môn đối với trường tuyển sinh bằng
phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển gồm: Ban Đề thi, Ban
Coi thi, Ban Chấm thi, Ban Phúc khảo.
2. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các Ban
chuyên môn của các trường tổ chức thi các môn văn hóa, thực hiện theo quy định
tại Quy chế thi THPT quốc gia; đối với các trường tổ chức thi các môn đặc thù,
thực hiện theo quy định tại Quy chế tuyển sinh do Hiệu trưởng ký ban hành sau
khi có ý kiến của Hội đồng Khoa học và Đào tạo trường, báo cáo Bộ GDĐT và công
bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường.
Chương III
TUYỂN SINH SỬ DỤNG KẾT
QUẢ CỦA KỲ THI THPT QUỐC GIA
Điều 11. Nguyên tắc lựa chọn tổ
hợp các môn thi để xét tuyển
1. Duy trì tổ hợp các môn thi tương ứng với khối
thi mà trường đã sử dụng trong kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy năm 2014
trở về trước (sau đây gọi là khối thi truyền thống) để xét tuyển.
2. Nếu thay đổi các khối thi truyền thống, các trường
phải báo cáo Bộ GDĐT và thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của
trường, các phương tiện thông tin đại chúng khác ít nhất 3 năm trước khi áp dụng.
3.8 Những trường sử dụng
tổ hợp môn thi mới ngoài các khối thi truyền thống để xét tuyển cho một ngành cần
dành ít nhất 50% chỉ tiêu của ngành đó để xét tuyển theo các tổ hợp môn thi
tương ứng với các khối thi truyền thống.
4. Việc thêm các tổ hợp môn thi mới để xét tuyển được
thực hiện theo nguyên tắc:
a) Sử dụng kết quả của ít nhất 3 môn thi, trong đó
có ít nhất một trong hai môn Toán và Ngữ văn để xét tuyển; các môn thi đưa vào
tổ hợp để xét tuyển phải gắn với yêu cầu của chuyên ngành đào tạo; không sử dụng
nhiều hơn 4 tổ hợp môn thi để xét tuyển cho một ngành;
b) Đối với trường, ngành năng khiếu, sử dụng kết quả
thi của ít nhất một môn văn hóa kết hợp với kết quả các môn thi năng khiếu để
xét tuyển.
5. Tùy theo yêu cầu của ngành đào tạo, các trường
có thể quy định môn thi chính được nhân hệ số khi xét tuyển.
Điều 12. Ngưỡng đảm bảo chất
lượng đầu vào
1.9 Căn cứ kết quả
thi của thí sinh dự thi lấy kết quả kỳ thi THPT quốc gia để xét tuyển ĐH, CĐ, Bộ
GDĐT xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào ĐH để các trường xây dựng
phương án xét tuyển. Đối với trường CĐ ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào là: Tốt
nghiệp THPT.
2. Các trường ĐH đóng trên địa bàn các tỉnh thuộc
khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ, được xét tuyển những thí sinh có hộ
khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm liên tục và tốt nghiệp trung học tại
các tỉnh thuộc khu vực này với kết quả thi (tổng Điểm 3 môn thi của tổ hợp dùng
để xét tuyển) thấp hơn ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào 1,0 Điểm (theo thang Điểm
10) và phải học bổ sung kiến thức một học kỳ trước khi vào học chính thức.
Chương trình bổ sung kiến thức do Hiệu trưởng các trường quy định.
Điều 13. Tổ chức xét tuyển10
1. Đối với các trường
Tổ chức xét tuyển đối với những thí sinh đăng ký sử
dụng kết quả kỳ thi THPT quốc gia để xét tuyển ĐH, CĐ:
a) Công bố phương thức tiếp nhận ĐKXT và phí dự tuyển:
Thí sinh có thể nộp ĐKXT và phí dự tuyển trực tuyến hoặc qua đường bưu điện
theo hình thức thư chuyển phát nhanh. Trường có thể quy định thêm phương thức
tiếp nhận ĐKXT và phí dự tuyển của thí sinh phù hợp với Điều kiện thực tế của
trường nhưng không gây khó khăn, tốn kém cho thí sinh và bức xúc xã hội.
b) Điểm xét tuyển là tổng Điểm các môn thi theo từng
tổ hợp xét tuyển và được làm tròn đến 0,25.
c) Căn cứ ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ
GDĐT quy định, các trường công bố quy định xét tuyển vào các ngành của trường
và tổ chức xét tuyển theo lịch của Bộ GDĐT.
d) Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh của trường và số thí
sinh được tuyển thẳng (kể cả số học sinh dự bị của trường; học sinh các trường
Dự bị ĐH được giao về trường), HĐTS trường xem xét, quyết định phương án Điểm
trúng tuyển.
đ) Cập nhật dữ liệu ĐKXT lên hệ thống quản lý dữ liệu
tuyển sinh quốc gia; kết thúc mỗi đợt xét tuyển, công bố trên trang thông tin
điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng Điểm trúng tuyển và
danh sách thí sinh trúng tuyển đồng thời báo cáo về Bộ GDĐT.
e) Các trường ĐH, CĐ, các trường thành viên của Đại
học Quốc gia, Đại học vùng nếu tổ chức xét tuyển theo nhóm trường, mỗi nhóm cần
xây dựng đề án tự chủ tuyển sinh đáp ứng các yêu cầu của Quy chế này. Ngoài ra,
đề án cần quy định rõ: trách nhiệm, quyền hạn của các trường trong nhóm; phương
thức đăng ký và xét tuyển nguyện vọng ưu tiên của thí sinh vào các trường trong
nhóm.
2. Đối với thí sinh:
a) Nộp Phiếu ĐKXT và phí dự tuyển cho trường theo
các phương thức do trường công bố.
b) Đăng ký xét tuyển đợt I:
Thí sinh chỉ được ĐKXT tối đa vào 02 trường, mỗi
trường không quá 02 ngành; thí sinh không được thay đổi nguyện vọng vào trường,
ngành đã đăng ký trong đợt xét tuyển.
c) Đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung:
Thí sinh được ĐKXT tối đa vào 03 trường, mỗi trường
không quá 02 ngành; thí sinh không được thay đổi nguyện vọng vào trường, ngành
đã đăng ký trong từng đợt xét tuyển.
d) Thí sinh đăng ký xét tuyển vào các trường xét
tuyển theo nhóm trường có thể đăng ký vào nhiều trường trong nhóm. Số ngành
đăng ký tối đa trong mỗi đợt xét tuyển thực hiện theo quy định tại Điểm b, c của
Khoản này.
đ) Thí sinh trúng tuyển phải nộp bản chính Giấy chứng
nhận kết quả thi (có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thi và đóng dấu đỏ của trường
chủ trì cụm thi) cho trường có nguyện vọng học trong thời hạn quy định của mỗi
đợt xét tuyển.
e) Thời gian đăng ký xét tuyển:
Thời gian ĐKXT bắt đầu từ ngày 01/8 đến hết ngày
20/10 đối với hệ ĐH và đến hết ngày 15/11 đối với hệ CĐ.
g) Thí sinh chịu trách nhiệm về tính xác thực của
các thông tin trong Phiếu ĐKXT và Phiếu đăng ký dự thi. Các trường có quyền từ
chối tiếp nhận hoặc buộc thôi học nếu thí sinh không đảm bảo các Điều kiện
trúng tuyển khi đối chiếu thông tin trong Phiếu ĐKXT và dữ liệu đăng ký dự thi
với hồ sơ gốc.
Điều 14. Triệu tập thí sinh
trúng tuyển đến trường
1. Hội đồng tuyển sinh trường gửi giấy triệu tập
thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với thí sinh
khi nhập học.
2. Trường tổ chức kiểm tra sức khoẻ cho thí sinh mới
nhập học theo hướng dẫn của liên Bộ Y tế và Bộ GDĐT.
3. Thí sinh trúng tuyển vào trường cần nộp bản sao
hợp lệ những giấy tờ sau đây:
a) Học bạ;
b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học tạm thời đối
với những người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp hoặc bằng tốt nghiệp
trung học đối với những người đã tốt nghiệp các năm trước. Những người mới nộp
giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, đầu năm học sau phải xuất trình bản chính
bằng tốt nghiệp trung học để đối chiếu kiểm tra;
c) Giấy khai sinh;
d) Các minh chứng để được hưởng chế độ ưu tiên quy
định trong văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT;
đ) Giấy triệu tập trúng tuyển.
4. Đối với thí sinh đến trường nhập học chậm sau 15
ngày trở lên kể từ ngày nhập học ghi trong giấy triệu tập trúng tuyển:
a) Nếu không có lý do chính đáng thì coi như bỏ học;
b) Nếu đến chậm do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận
của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận,
huyện trở lên, các trường xem xét quyết định tiếp nhận vào học hoặc bảo lưu kết
quả tuyển sinh để thí sinh vào học năm sau.
5. Chỉ có Chủ tịch UBND cấp tỉnh mới có quyền ký
quyết định giữ lại người đã trúng tuyển, nhưng phải giải thích rõ lý do và căn
cứ pháp luật của quyết định đó. Những thí sinh bị địa phương giữ lại không cho
đi học có quyền khiếu nại lên các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật
khiếu nại, tố cáo.
Điều 15. Kiểm tra hồ sơ của
thí sinh trúng tuyển
1. Khi thí sinh đến nhập học, trường phải tổ chức
kiểm tra hồ sơ đã nộp theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Quy
chế này.
2. Trong quá trình sinh viên đang theo học tại trường,
trường tổ chức thanh, kiểm tra hồ sơ và kết quả thi của thí sinh theo quy định.
Điều 16. Sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong công tác tuyển sinh
Các trường cử cán bộ đủ trình độ làm chuyên trách công
nghệ thông tin, chuẩn bị đủ máy vi tính, máy in, lập địa chỉ e-mail; thực hiện
đúng (về cấu trúc, quy trình, thời hạn xử lý dữ liệu tuyển sinh) phần mềm quản
lý thi THPT quốc gia và phần mềm xét tuyển của Bộ GDĐT trong các khâu công tác
sau đây:
1. Nhập dữ liệu từ hồ sơ ĐKXT của thí sinh, nhập dữ
liệu về kết quả sơ tuyển (nếu có).
2. In Giấy báo trúng tuyển cho thí sinh trúng tuyển,
trong đó ghi rõ kết quả thi của thí sinh.
3. Cập nhật thông tin ĐKXT, danh sách thí sinh
trúng tuyển vào hệ thống quản lý dữ liệu tuyển sinh quốc gia.
4. Tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin trên hồ
sơ ĐKXT của thí sinh với thông tin trên cơ sở dữ liệu thi THPT quốc gia; người
thực hiện khâu kiểm tra này phải ký biên bản xác nhận và chịu trách nhiệm về
công tác kiểm tra.
5. Công bố danh sách thí sinh trúng tuyển trên
trang thông tin điện tử của trường, trên trang thông tin điện tử của Bộ GDĐT và
phương tiện thông tin đại chúng.
Chương IV
TUYỂN SINH TẠI CÁC TRƯỜNG
TỔ CHỨC TUYỂN SINH RIÊNG
Điều 17. Yêu cầu về đảm bảo chất
lượng đầu vào đối với trường tuyển sinh riêng
1. Đối với trường tuyển sinh bằng phương thức thi
tuyển theo môn hoặc xét tuyển dựa trên tổ hợp các môn học ở THPT, việc lựa chọn
tổ hợp môn thi hoặc tổ hợp môn học dùng để xét tuyển được thực hiện theo quy định
tại Điều 11 của Quy chế này.
2. Đối với trường sử dụng phương án thi tuyển thực
hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 3 của Quy chế này.
3.11 Đối với trường
sử dụng phương án xét tuyển dựa vào kết quả học tập THPT, Điểm trung bình của từng
môn học trong tổ hợp các môn dùng để xét tuyển hoặc Điểm trung bình chung của
các môn học dùng để xét tuyển không nhỏ hơn 6,0 đối với hệ ĐH (theo thang Điểm
10). Đối với hệ CĐ ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào là tốt nghiệp THPT.
4. Trường ĐH đóng tại các tỉnh biên giới, vùng có Điều
kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn có thể xét tuyển các thí sinh có hộ khẩu
thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm liên tục và tốt nghiệp THPT tại các tỉnh,
địa phương này ở mức thấp hơn 0,5 Điểm so với mức quy định tại Khoản 3 Điều
này. Những học sinh này phải học bổ sung kiến thức 1 học kỳ trước khi vào học
chính thức. Chương trình bổ sung kiến thức do Hiệu trưởng các trường quy định.
5. Đối với trường xét tuyển học sinh tốt nghiệp
trung cấp vào các ngành học trình độ CĐ, phải quy định rõ trong đề án tự chủ
tuyển sinh cách thức xét tuyển vào ngành học phù hợp.
6. Đối với các ngành năng khiếu thuộc khối ngành
văn hóa - nghệ thuật, Điểm xét tuyển của các môn văn hóa phải đáp ứng yêu cầu tối
thiểu để hoàn thành chương trình phổ thông và được Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch,
Bộ GDĐT chấp thuận.
Điều 18. Tổ chức thi đối với
các trường tuyển sinh bằng phương thức thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét
tuyển
1. Yêu cầu về đề thi
a) Đối với các môn văn hóa: thực hiện theo quy định
tại Quy chế thi THPT quốc gia;
b) Đối với các môn thi năng khiếu và các môn thi đặc
thù khác: thực hiện theo quy định tại Quy chế tuyển sinh do Hiệu trưởng ban
hành sau khi có ý kiến của Hội đồng Khoa học và Đào tạo trường, báo cáo Bộ GDĐT
và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường.
2. Tổ chức coi thi, chấm thi, chấm phúc khảo
Thực hiện theo Quy chế tuyển sinh của trường. Nội
dung Quy chế tuyển sinh của trường không được trái với các quy định trong Quy
chế thi THPT quốc gia.
Điều 19. Xét tuyển của các trường
tuyển sinh riêng
1. Việc xét tuyển được thực hiện theo đề án tự chủ
tuyển sinh của trường.
2.12 Chế độ ưu tiên
được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
Trường hợp sử dụng kết quả học tập ở THPT để xét tuyển, Điểm ưu tiên được cộng
để xét tuyển sau khi thí sinh đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào quy định tại
Khoản 3 Điều 17 của Quy chế này.
3. Thời gian đăng ký thi tuyển, xét tuyển do Hiệu
trưởng các trường quy định phù hợp với phương thức tổ chức đào tạo tại trường
và khung kế hoạch thời gian năm học của giáo dục phổ thông. Thời gian kết thúc
tuyển sinh được thực hiện theo lịch của Bộ GDĐT.
4. Việc kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển được
thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Quy chế này.
Chương V
XỬ LÝ THÔNG TIN PHẢN ÁNH
VI PHẠM QUY CHẾ TUYỂN SINH VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, LƯU TRỮ
Điều 20. Xử lý thông tin phản
ánh vi phạm Quy chế tuyển sinh
1. Nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng về vi phạm Quy
chế tuyển sinh:
a) Hội đồng tuyển sinh các trường ĐH, CĐ;
b) Thanh tra tuyển sinh và Thanh tra giáo dục các cấp.
2. Các bằng chứng vi phạm Quy chế tuyển sinh sau
khi đã được xác minh về tính xác thực là cơ sở để xử lý đối tượng vi phạm.
3.13 Cung cấp thông
tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:
a) Mọi người dân, kể cả thí sinh và những người
tham gia công tác tuyển sinh, nếu phát hiện những hành vi vi phạm Quy chế tuyển
sinh cần cung cấp thông tin cho nơi tiếp nhận quy định tại Khoản 1 Điều này để
kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật về tố cáo;
b) Người cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm
Quy chế tuyển sinh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của
thông tin và bằng chứng đã cung cấp, không được lợi dụng việc làm đó để gây ảnh
hưởng tiêu cực đến công tác tuyển sinh.
4. Đối với tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông tin và
bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:
a) Tổ chức việc tiếp nhận thông tin, bằng chứng
theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác minh tính xác thực của thông
tin và bằng chứng;
b) Triển khai kịp thời các biện pháp ngăn chặn tiêu
cực, vi phạm Quy chế tuyển sinh theo thông tin đã được cung cấp;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người
có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai kết quả xử lý các cá nhân, tổ chức
có hành vi vi phạm Quy chế tuyển sinh;
d) Bảo mật thông tin và danh tính người cung cấp
thông tin.
Điều 21. Chế độ báo cáo
1.14 Báo cáo kết quả
tuyển sinh và thông tin tuyển sinh của trường
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các trường báo
cáo Bộ GDĐT kết quả tuyển sinh của trường.
b) Trước thời hạn do Bộ GDĐT yêu cầu, các trường
báo cáo Bộ GDĐT thông tin tuyển sinh của trường:
- Các trường sử dụng kết quả kỳ thi THPT quốc gia để
xét tuyển, báo cáo phương án xét tuyển theo quy định tại Điều
11 của Quy chế này;
- Các trường tuyển sinh theo phương thức khác: báo
cáo đề án tự chủ tuyển sinh đã đáp ứng các quy định tại Điều 2,
Điều 3, Điều 13 và phụ lục của Quy chế
này.
2. Những trường tổ chức thi tuyển phải báo cáo Bộ
GDĐT kế hoạch tổ chức thi chậm nhất 30 ngày trước khi tổ chức thi.
Điều 22. Chế độ lưu trữ
1. Bài thi của thí sinh dự thi kỳ thi THPT quốc gia
được lưu trữ theo quy định tại Quy chế thi THPT quốc gia; bài thi của các trường
tổ chức tuyển sinh theo phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét
tuyển được lưu trữ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh do Hiệu trưởng ban hành
sau khi có ý kiến của Hội đồng Khoa học và Đào tạo trường, báo cáo Bộ GDĐT và
công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường.
2. Các tài liệu khác liên quan đến tuyển sinh, trường
phải bảo quản và lưu trữ trong suốt khóa đào tạo theo quy định của Luật lưu trữ.
Hết khóa đào tạo, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng xét hủy. Các tài
liệu và kết quả thi (tên thí sinh, Điểm các môn thi, Điểm trúng tuyển) phải lưu
trữ vĩnh viễn.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 23. Khen thưởng
Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh các trường khen thưởng
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng:
1. Những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao.
2. Những người có nhiều thành tích đóng góp cho
công tác tuyển sinh.
Điều 24. Xử lý các trường, cán
bộ tuyển sinh và thí sinh dự thi vi phạm quy chế
1. Xử lý cán bộ và thí sinh có hành vi vi phạm Quy
chế thi, thực hiện theo quy định tại Quy chế thi THPT quốc gia.
2. Các trường tuyển sinh vượt chỉ tiêu so với năng
lực thực tế thì số thí sinh tuyển vượt chỉ tiêu sẽ bị khấu trừ vào chỉ tiêu tuyển
sinh năm sau của trường và nhà trường sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định
số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt hành chính
trong lĩnh vực giáo dục.
3. Cảnh cáo hoặc có hình thức kỷ luật cao hơn đối với
Hiệu trưởng hoặc Chủ tịch HĐTS và những người khác liên quan vi phạm một trong
các lỗi sau đây:
a) Ban hành các quyết định liên quan đến công tác
tuyển sinh trái với các quy định của Quy chế này;
b) Xác định Điểm trúng tuyển thấp hơn ngưỡng đảm bảo
chất lượng đầu vào quy định;
c) Tuyển sinh những ngành chưa có quyết định mở
ngành; tuyển sinh không đúng với nguyện vọng đã đăng ký của thí sinh;
d) Xác định sai chỉ tiêu tuyển sinh so với quy định
và tuyển sinh vượt chỉ tiêu;
đ) Tổ chức tuyển sinh không đúng với các quy định
trong đề án tự chủ tuyển sinh đã công bố.
4. Người tham gia công tác tuyển sinh là công chức,
viên chức có hành vi vi phạm quy chế, nếu có đủ chứng cứ, tùy theo mức độ, sẽ bị
cơ quan quản lý cán bộ xử lý theo quy định của Luật viên chức, Luật cán bộ,
công chức và các văn bản quy định về xử lý kỷ luật viên chức, công chức. Đối với
những người vi phạm Quy chế tuyển sinh là cán bộ, giảng viên, giáo viên, nhân
viên cơ hữu của các trường ngoài công lập không phải là công chức, viên chức,
Hiệu trưởng nhà trường quyết định xử lý theo quy định của Bộ luật lao động và
các văn bản pháp luật hiện hành./.
1 Thông tư số
03/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BGDĐT ngày
26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8
năm 2006 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Luật giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật
giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi Điểm b Khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành
một số Điều của Luật giáo dục;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính
phủ Vũ Đức Đam tại Công văn số 743/VPCP-KGVX ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Văn
phòng Chính phủ về việc tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông và sử dụng kết
quả để xét tuyển đại học, cao đẳng năm 2016 và công văn số 43157/VPCP-KGVX ngày
14 tháng 3 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn công tác tuyển
sinh hệ Cao đẳng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ
chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.”
2 Điều 2 và Điều 3
của Thông tư số 03/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy
chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 4 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 29 tháng 4 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng
Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc đại học, học viện;
Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
3 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 03/2016/TT-BGDĐT về việc sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy
ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 4 năm 2016.
4 Đoạn “ - Đối
tượng 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại:
Các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015
được quy định tại Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc; Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
giai đoạn 2013 - 2015 được quy định tại Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013
của Thủ tướng Chính phủ; Các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu
vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015 được quy định tại Quyết
định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
495/QĐ-TTg ngày 08/04/2014 của Thủ tướng Chính phủ Điều chỉnh, bổ sung Quyết định
số 2405/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2013.” được sửa đổi bởi đoạn “- Đối
tượng 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú
(trong thời gian học THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại Khu vực 1 (KV1) quy
định tại Điểm c Khoản 4 Điều 7 của Quy chế này.” theo quy định tại Khoản 2 Điều
1 của Thông tư số 03/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy
chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 4 năm 2016.
5 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 03/2016/TT-BGDĐT về việc sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy
ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 4 năm 2016.
6 Đoạn “- Học
sinh có hộ khẩu thường trú tại: Các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và
miền núi giai đoạn 2012 - 2015 được quy định tại Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày
19/9/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; Các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013 - 2015 được quy định tại Quyết
định số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Các xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm
2014 và năm 2015 được quy định tại Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của
Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 495/QĐ-TTg ngày 08/04/2014 của Thủ tướng
Chính phủ Điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm
2013 nếu học trung học tại địa Điểm thuộc huyện, thị xã có các xã trên;” được
sửa đổi bởi đoạn “- Học sinh có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học THPT
hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt
khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các
xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương
trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học THPT (hoặc trung cấp) tại
địa Điểm thuộc huyện, thị xã có ít nhất một trong các xã thuộc diện nói trên;”
theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 03/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban
hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 4 năm 2016.
7 Đoạn “Các
thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã; các huyện ngoại thành của thành phố trực
thuộc trung ương (trừ các xã thuộc KV1).” được sửa đổi, bổ sung bởi đoạn “Các
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố
trực thuộc trung ương (trừ các xã thuộc KV1).” theo quy định tại Khoản 5 Điều
1 của Thông tư số 03/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy
chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 4 năm 2016.
8 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 03/2016/TT-BGDĐT về việc sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy
ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 4 năm 2016.
9 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 03/2016/TT-BGDĐT về việc sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy
ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 4 năm 2016.
10 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 03/2016/TT-BGDĐT về việc sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy
ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 4 năm 2016.
11 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 03/2016/TT-BGDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính
quy ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 4 năm 2016.
12 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 03/2016/TT-BGDĐT về
việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ
chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 4
năm 2016.
13 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 03/2016/TT-BGDĐT về
việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ
chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 4
năm 2016.
14 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 03/2016/TT-BGDĐT về
việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ
chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 4
năm 2016.