BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BYT
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 01 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VIỆC ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ Y TẾ
Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 26/2020/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc
đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm
2021.
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng
11 năm 2009 và Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Nghị định 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Nghị định số 31/2011/NĐ-CP
ngày 11/5/2011 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8
năm 2012 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khoa học công
nghệ và Đào tạo;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn việc
đào tạo liên tục cho cán bộ y tế.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn:
1. Trách nhiệm, thời gian, hình thức, chương trình,
tài liệu, giảng viên đào tạo liên tục cho cán bộ y tế.
2. Tổ chức, quản lý đào tạo liên tục cho cán bộ y tế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Cán bộ y tế đang làm việc tại các cơ sở y tế
trong toàn quốc;
b) Các cơ sở đào tạo liên tục cho cán bộ y tế;
c) Các đơn vị sử dụng nhân lực y tế;
d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2.[2] Thông tư này không áp dụng đối với:
a) Các khóa đào tạo để cấp văn bằng trong lĩnh vực
sức khỏe;
b) Đào tạo cập nhật kiến thức chuyên môn về dược,
trừ đào tạo liên tục về dược lâm sàng quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số
131/2020/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Các khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đào tạo liên tục là các khóa đào tạo ngắn hạn,
bao gồm: đào tạo bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ; cập nhật kiến thức y
khoa liên tục (Continuing Medical Education - CME); phát triển nghề nghiệp liên
tục (Continuing Professional Development - CPD); đào tạo chuyển giao kỹ thuật;
đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến và các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
khác cho cán bộ y tế mà không thuộc hệ thống văn bằng giáo dục quốc dân.
2. Cơ sở đào tạo liên tục là các bệnh viện, viện có
giường bệnh; viện nghiên cứu; các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp/dạy nghề y tế;
các cơ sở giáo dục khác có đào tạo mã ngành thuộc khối ngành khoa học sức khỏe;
các trung tâm có đào tạo nhân lực y tế.
3. Cán bộ y tế là công chức, viên chức, người đang
làm chuyên môn nghiệp vụ trong các cơ sở y tế.
4. Mã cơ sở đào tạo liên tục là hệ thống ký hiệu để
phân loại và quản lý các cơ sở đào tạo liên tục được Bộ Y tế công nhận.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, THỜI GIAN,
HÌNH THỨC, CHƯƠNG TRÌNH, TÀI LIỆU, GIẢNG VIÊN ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ Y TẾ
Điều 4. Trách nhiệm trong đào tạo
liên tục
1. Cán bộ y tế làm việc trong các cơ sở y tế phải
có nghĩa vụ tham gia các khóa đào tạo liên tục nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên môn
nghiệp vụ đang đảm nhiệm.
2. Việc thực hiện nghĩa vụ đào tạo liên tục là một
trong những tiêu chí để thủ trưởng đơn vị đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
và quá trình phát triển nghề nghiệp của cán bộ y tế.
3. Cán bộ y tế là người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
không thực hiện đủ nghĩa vụ đào tạo trong 2 năm liên tiếp theo qui định tại
Thông tư này còn bị thu hồi chứng chỉ hành nghề theo qui định của pháp luật về
khám bệnh, chữa bệnh.
4. Cán bộ y tế đang tham gia các khóa đào tạo dài hạn
trong và ngoài nước liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận không phải
thực hiện nghĩa vụ đào tạo liên tục theo Thông tư này.
5. Người đứng đầu cơ sở y tế có trách nhiệm tạo điều
kiện để cán bộ y tế được tham gia các khóa đào tạo liên tục.
Điều 5. Thời gian đào tạo liên
tục
1. Cán bộ y tế đã được cấp chứng chỉ hành nghề và
đang hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối
thiểu 48 tiết học trong 2 năm liên tiếp.
2. Cán bộ y tế không thuộc trường hợp qui định tại
Khoản 1 Điều này có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 120 tiết học
trong 5 năm liên tiếp, trong đó mỗi năm tối thiểu 12 tiết học.
3. Cán bộ y tế tham gia các hình thức đào tạo liên
tục khác nhau được cộng dồn để tính thời gian đào tạo liên tục.
Điều 6. Các hình thức đào tạo
liên tục và nguyên tắc qui đổi
1. Tập huấn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn trong và ngoài nước theo hình thức tập trung hoặc
trực tuyến (E-learning) được cấp chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận: thời gian
tham gia đào tạo liên tục được tính theo thực tế chương trình đào tạo.
2. Hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học trong và
ngoài nước về lĩnh vực chuyên môn y tế có xác nhận của đơn vị chủ trì tổ chức
căn cứ vào chương trình của hội thảo, hội nghị, tọa đàm: thời gian tham gia đào
tạo được tính cho người chủ trì hoặc có bài trình bày tối đa 8 tiết học và người
tham dự tối đa 4 tiết học cho mỗi hội thảo/hội nghị/tọa đàm.
3. Thực hiện nghiên cứu khoa học; hướng dẫn luận
án, luận văn; viết bài báo khoa học đã được công bố theo qui định: được tính tối
đa 12 tiết học cho người hướng dẫn luận án, chủ trì/thư ký đề tài cấp Nhà nước
hoặc cấp Bộ; 8 tiết học cho hướng dẫn luận văn hoặc chủ trì/thư ký đề tài cấp
cơ sở (tính tại thời điểm luận văn được bảo vệ thành công hoặc đề tài được nghiệm
thu đạt).
4. Biên soạn giáo trình chuyên môn được tính tối đa
không quá 8 tiết đối với 1 tài liệu do người đứng đầu đơn vị xem xét (tính vào
thời điểm xuất bản); cán bộ y tế không phải là giảng viên của cơ sở giáo dục
tham gia giảng dạy liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ được tính theo thời gian
thực tế.
5[3]. (được bãi bỏ)
6[4]. Việc quy đổi thời gian đào tạo liên tục
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này do Thủ trưởng cơ sở đào tạo liên tục
quyết định theo nguyên tắc căn cứ vào chương trình, thời lượng, nội dung chuyên
môn trong đào tạo liên tục và các quy định hiện hành khác.
Điều 7. Yêu cầu đối với chương
trình, tài liệu đào tạo liên tục[5]
1. Chương trình và tài liệu đào tạo liên tục do cơ
sở đào tạo liên tục xây dựng, thẩm định và ban hành theo quy định tại Khoản 2
và Khoản 3 Điều này.
2. Yêu cầu đối với chương trình đào tạo liên tục:
a) Chương trình đào tạo liên tục xây dựng theo hướng
dẫn tại Mục A Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Chương trình đào tạo liên tục phải được rà soát,
cập nhật liên tục bảo đảm tính khoa học và phù hợp với nhu cầu thực tiễn;
c) Đối với chương trình đào tạo liên tục thuộc lĩnh
vực khám bệnh, chữa bệnh phải phù hợp với danh mục kỹ thuật chuyên môn đã được
giao cho cơ sở đào tạo liên tục hoặc phù hợp với trình độ đào tạo các ngành,
chuyên ngành đã được phép đào tạo của cơ sở giáo dục.
3. Yêu cầu đối với tài liệu đào tạo liên tục:
a) Tài liệu đào tạo liên tục phải được xây dựng
trên cơ sở chương trình đào tạo liên tục đã được cơ sở đào tạo liên tục ban
hành;
b) Tài liệu đào tạo liên tục phải được xây dựng
theo hướng dẫn tại Mục B Phụ lục số 01 ban hành
kèm theo Thông tư này;
c) Tài liệu đào tạo liên tục phải được rà soát, cập
nhật liên tục bảo đảm tính khoa học và phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
4. Quy trình xây dựng chương trình và tài liệu đào
tạo liên tục:
a) Bước 1. Xác định nhu cầu, nội dung đào tạo: Cơ sở
đào tạo tiến hành khảo sát, xác định nhu cầu của người học và nội dung đào tạo
để xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo;
b) Bước 2. Thành lập Ban soạn thảo chương trình và
tài liệu đào tạo liên tục: Thủ trưởng cơ sở đào tạo liên tục quyết định thành lập
Ban soạn thảo chương trình và tài liệu đào tạo liên tục. Số lượng và tiêu chuẩn
thành viên Ban soạn thảo do Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định nhưng phải bảo
đảm tiêu chuẩn thành viên tham gia Ban soạn thảo có trình độ không được thấp
hơn trình độ của chương trình đào tạo xây dựng;
c) Bước 3. Tổ chức xây dựng chương trình và tài liệu
đào tạo liên tục: Ban soạn thảo chương trình và tài liệu đào tạo liên tục xây dựng
chương trình và tài liệu đào tạo liên tục theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3
Điều 7 Thông tư này;
d) Bước 4. Thẩm định chương trình và tài liệu đào tạo
liên tục: Thủ trưởng cơ sở đào tạo liên tục thành lập Hội đồng thẩm định chương
trình và tài liệu đào tạo liên tục. Hội đồng thẩm định có tối thiểu 05 thành
viên gồm Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên kiêm thư ký và các ủy viên
khác. Trong đó, thành viên Hội đồng thẩm định không được là thành viên Ban soạn
thảo chương trình, tài liệu đào tạo liên tục và có trình độ không được thấp hơn
trình độ của chương trình đào tạo xây dựng;
đ) Bước 5. Ban hành chương trình và tài liệu đào tạo
liên tục: Thủ trưởng cơ sở đào tạo liên tục ký quyết định ban hành chương trình
và tài liệu đào tạo liên tục sau khi được Hội đồng thẩm định quy định tại điểm
d Khoản này đánh giá đạt yêu cầu; công bố công khai chương trình và tài liệu
đào tạo liên tục trên Trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo.
5. Cơ sở đào tạo liên tục được sử dụng các chương
trình, tài liệu đào tạo liên tục của cơ sở đào tạo liên tục khác đã ban hành
sau khi được cơ sở đó đồng ý bằng văn bản.
Điều 8.[6] (được bãi bỏ)
Điều 9. Giảng viên đào tạo liên
tục[7]
Các khóa đào tạo liên tục phải bố trí đủ giảng viên
đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu sau đây:
1. Có kinh nghiệm chuyên môn tối thiểu 24 tháng
liên tục đến thời điểm giảng dạy phù hợp với chuyên ngành giảng dạy; trình độ
chuyên môn của người giảng dạy không được thấp hơn trình độ của học viên tham
gia khóa đào tạo.
2. Giảng viên đào tạo thực hành lâm sàng phải có chứng
chỉ hành nghề và phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với chương trình, đối tượng
đào tạo liên tục.
3. Giảng viên đào tạo liên tục phải được đào tạo về
phương pháp dạy - học y học theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Đối với giảng viên đào
tạo thực hành lâm sàng phải được bồi dưỡng về phương pháp dạy - học lâm sàng
theo quy định tại Thông tư số 11/2019/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định về bồi dưỡng phương pháp dạy học lâm sàng cho người giảng
dạy thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe.
Chương III
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
Điều 10.[8] (được bãi bỏ)
Điều 11.[9] (được bãi bỏ)
Điều 12.[10] (được bãi bỏ)
Điều 13. Triển khai đào tạo
liên tục[11]
1. Thủ trưởng cơ sở đào tạo liên tục có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch đào tạo liên tục hằng năm theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này và công
khai trên Trang thông tin điện tử của cơ sở mình trước khi tổ chức đào tạo liên
tục.
2. Cơ sở đào tạo liên tục có trách nhiệm công khai
trên Trang thông tin điện tử của cơ sở mình các thông tin về đào tạo liên tục
sau đây:
a) Chương trình của từng khóa đào tạo liên tục;
b) Danh sách giảng viên, trợ giảng của từng khóa
đào tạo liên tục;
c) Danh sách người học được cấp Chứng chỉ hoặc Giấy
chứng nhận của từng khóa học.
3. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, cơ sở
đào tạo liên tục có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản về Bộ Y tế (Cục Khoa học
công nghệ và Đào tạo), đồng thời báo cáo về Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi cơ sở đào tạo liên tục thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế đó.
Báo cáo phải đầy đủ các nội dung về tên khóa học, đối tượng đầu vào, số lượng
người học, số lượng Chứng chỉ hoặc Giấy chứng nhận đã cấp; kết quả tổ chức các
hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học trong và ngoài nước có cấp Giấy chứng nhận,
số lượng các giấy chứng nhận đã cấp cho nội dung này; công tác tổ chức quản lý
đào tạo.
Điều 14. Xác nhận đã tham gia
đào tạo liên tục[12]
1. Việc xác nhận đã tham gia đào tạo liên tục được
thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
a) Chứng chỉ đào tạo liên tục được cơ sở đào tạo
liên tục cấp cho người học tham gia khóa đào tạo theo hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này khi đáp ứng được các yêu cầu của
khóa học. Các khóa đào tạo để cấp chứng chỉ đào tạo liên tục phải có chương
trình và tài liệu đào tạo được xây dựng, thẩm định và ban hành theo quy định tại
Điều 7 Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận đào tạo liên tục được cơ sở đào
tạo liên tục cấp cho người học tham gia khóa đào tạo theo hình thức quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều 6 Thông tư này khi đáp ứng
được các yêu cầu của khóa học.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này mẫu Chứng chỉ và
Giấy chứng nhận đào tạo liên tục tại Phụ lục số 03
và Phụ lục số 04.
Điều 15. Trách nhiệm quản lý
công tác đào tạo liên tục[13]
1. Bộ Y tế thống nhất quản lý công tác đào tạo liên
tục cho cán bộ y tế trên toàn quốc.
2. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai, hướng dẫn việc thực hiện
Thông tư này;
b) Tiếp tục quản lý và theo dõi đối với các cơ sở
đào tạo liên tục đã được cấp mã đào tạo liên tục trước thời điểm Thông tư này
có hiệu lực;
c) Thực hiện kiểm tra việc tổ chức đào tạo liên tục
của các cơ sở đào tạo liên tục trên toàn quốc theo quy định và kiến nghị cơ
quan quản lý có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật đối với trường hợp
phát hiện cơ sở đào tạo liên tục không đáp ứng đủ yêu cầu quy định tại Thông tư
này.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai, hướng dẫn việc thực hiện
Thông tư này trên địa bàn quản lý;
b) Tiếp tục quản lý và theo dõi đối với các cơ sở
đào tạo liên tục đã được cấp mã đào tạo liên tục thuộc thẩm quyền quản lý trước
thời điểm Thông tư này có hiệu lực;
c) Thực hiện hoặc phối hợp với Bộ Y tế trong việc
kiểm tra các cơ sở đào tạo liên tục trên địa bàn quản lý theo quy định và kiến
nghị cơ quan quản lý có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật đối với trường
hợp phát hiện cơ sở đào tạo liên tục không đáp ứng đủ yêu cầu quy định tại
Thông tư này.
4. Cơ sở đào tạo liên tục có trách nhiệm:
a) Tổ chức công tác đào tạo liên tục theo quy định
tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tổ chức đào tạo
liên tục tại cơ sở;
b) Cử cán bộ làm công tác tổ chức và quản lý đào tạo
liên tục của đơn vị do Lãnh đạo đơn vị phụ trách;
c) Quản lý hồ sơ khóa học (kế hoạch, chương trình,
tài liệu, danh sách giảng viên, thông báo tuyển sinh, hồ sơ học viên, các quyết
định và tài liệu liên quan phục vụ cho việc đào tạo); quản lý việc cấp Chứng chỉ,
Giấy chứng nhận đào tạo liên tục theo đúng quy định của Thông tư này;
d) Báo cáo công tác đào tạo liên tục theo quy định
tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư này.
Điều 16. Quản lý chất lượng cơ
sở đào tạo liên tục
1. Giám đốc Sở Y tế tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về bảo đảm chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo
liên tục của sở y tế và các đơn vị trực thuộc.
2. Thủ trưởng các cơ sở đào tạo liên tục tổ chức
triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng và chịu
trách nhiệm về chất lượng đào tạo liên tục do cơ sở thực hiện.
3. Bộ Y tế giao Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo tổ
chức quản lý chất lượng cơ sở đào tạo liên tục cho cán bộ y tế.
Điều 17.[14] (được bãi bỏ)
Điều 18. Kinh phí cho đào tạo
liên tục
1. Kinh phí cho đào tạo liên tục được lấy từ các
nguồn sau đây:
a) Đóng góp của người học;
b) Ngân sách Nhà nước;
c) Nguồn thu hợp pháp khác.
2. Kinh phí đào tạo được tính toán dựa trên các chi
phí thực tế của khóa học theo nguyên tắc thu đủ chi, không vì lợi nhuận và theo
các quy định của pháp luật.
Cơ sở đào tạo phải công khai kinh phí của khóa học
trước khi triển khai để người học lựa chọn.
Điều 19.[15] (được bãi bỏ)
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[16]
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm
2013.
2. Bãi bỏ Thông tư số 07/2008/TT-BYT ngày 28 tháng
5 năm 2008 của Bộ Y tế hướng dẫn công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Y tế giao Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai, thực hiện
Thông tư này. Các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế
có trách nhiệm phối hợp thực hiện công tác đào tạo liên tục thuộc lĩnh vực phụ
trách.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các Bộ, Ngành chỉ đạo các cơ quan y tế trực thuộc tổ chức triển khai công
tác đào tạo liên tục cho cán bộ y tế để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế.
3. Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng cơ quan y tế các Bộ,
ngành chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này trong phạm vi
phụ trách.
4. Thủ trưởng các cơ sở y tế chịu trách nhiệm xây dựng
kế hoạch, bố trí kinh phí, tạo điều kiện cho cán bộ được tham gia các khóa đào
tạo liên tục theo quy định của Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn
vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo về Bộ Y tế để xem xét
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng
thông tin điện tử Chính phủ);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, K2ĐT, PC, (02b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
Phụ
lục số 0117
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2020/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
A. HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
Chương trình đào tạo liên tục do cơ sở đào tạo xây
dựng, thẩm định và ban hành phải có các nội dung sau:
1. Tên khóa học và giới thiệu chung về khóa học:
- Tên khóa học cần ngắn gọn, cụ thể và giới hạn được
nội dung khóa học.
- Giới thiệu sơ lược ngắn gọn về khóa học để người
học chủ động lựa chọn tham gia khi thấy phù hợp. Giới thiệu thường sẽ có 4 đoạn
gồm: 1) Sự cần thiết; 2) Cơ sở pháp lý (về chuyên môn và về quản lý đào tạo);
3) Đối tượng dự lớp và 4) Thời lượng (gồm bao nhiêu bài học, tiết học).
2. Mục tiêu khóa học:
Đây chủ yếu là các khóa ngắn hạn nên chỉ có 2 cấp mục
tiêu là Mục tiêu khóa học và Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu của khóa học thường là 1 đoạn văn nêu rõ
năng lực cần đạt của người học đạt được sau khóa học (Đầu ra khóa học)
Mục tiêu cụ thể của khóa học cần xây dựng đủ 3
lĩnh vực mục tiêu là: Kiến thức, Kỹ năng và thái độ (KAS) đánh số thứ
tự từ 1 đến hết. (Những khóa ngắn hạn thường có dưới 10 Mục tiêu)
3. Đối tượng, yêu cầu đầu vào đối với học viên:
Nêu rõ các yêu cầu cụ thể đầu vào để học viên có thể
tham gia học được như về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, nơi làm
việc,...
4. Chương trình chi tiết (mỗi tiết học 50
phút)
Số TT
|
Tên bài
|
Mục tiêu bài học
|
Số tiết học
|
Tổng số
|
Lý thuyết
|
Thực hành
|
Lab
|
BV
|
1
|
Bài 1.
|
1..
2.
3.
|
|
|
|
|
2
|
Bài 2.
|
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
|
|
|
Ôn tập, kiểm tra đánh giá
|
|
|
|
|
|
|
Khai giảng/bế giảng
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiết học
|
|
|
|
|
5. Tên tài liệu dạy - học
-Tên tài liệu chính thức: Thông thường do đơn
vị tự biên soạn. Cũng có thể sử dụng tài liệu có sẵn. Nếu là tài liệu có sẵn
thì cần ghi rõ tên tài liệu, tác giả, nhà xuất bản, năm xuất bản,... ?
-Tài liệu đọc thêm cho học viên: Vì khóa học
ngắn nên chỉ lựa chọn một số lượng hạn chế để học viên đọc trong thời gian học
tập (Lưu ý đây không phải là tài liệu tham khảo cho thày để biên soạn tài liệu).
6. Phương pháp dạy - học:
Nêu các phương pháp chủ yếu để thực hiện trong
chương trình như: các phương pháp dạy lý thuyết, phương pháp thực hành, dạy lâm
sàng, dạy ở cộng đồng, dạy trong Labo. Yêu cầu kể rõ tên gọi của phương pháp.
ví dụ như:
- Dạy học bằng thuyết trình ngắn tích cực hóa học
viên
- Dạy học bằng thảo luận nhóm
- Dạy thao tác mẫu, thực hành lại bằng bảng kiểm
- Dạy học bằng kỹ thuật động não
- Dạy học bên giường bệnh
- Dạy học phương pháp bằng cầm tay chỉ việc trong
lâm sàng
7. Tiêu chuẩn giảng viên và trợ giảng:
Ghi rõ tiêu chuẩn của giảng viên và trợ giảng về
chuyên môn, nếu dạy lâm sàng thì bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề thuộc lĩnh
vực chuyên môn đó, kinh nghiệm nghề nghiệp; Yêu cầu về nghiệp vụ dạy-học (chứng
chỉ sư phạm y học theo chương trình của Bộ Y tế) và các yêu cầu khác nếu có...
-Chỉ rõ số lượng giảng viên và trợ giảng cần cho
khóa học. Cần ghi rõ: Dạy lý thuyết cần mấy thầy (giảng viên và Trợ giảng),
Dạy thực hành theo nhóm nhỏ, (mỗi nhóm có 1 giảng viên hoặc trợ giảng hướng
dẫn).
8. Thiết bị, học liệu cho khóa học
Liệt kê yêu cầu về phòng học và các trang thiết bị,
mô hình, dụng cụ, hóa chất, súc vật thí nghiệm, hóa chất phục vụ cho việc dạy-học
của khóa học (kể cả các điều kiện để thực hành lâm sàng ở bệnh viện).
Yêu cầu ghi rõ tên/ số lượng, chủng loại để tạo thuận
lợi cho cơ sở chuẩn bị cho buổi dạy học. Nếu dạy học ở trong bệnh viện cần ghi
rõ phòng bệnh nào? bao nhiêu bệnh nhân,....
9. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình:
Hướng dẫn cách tổ chức khóa học như: Đơn vị chủ
trì, kinh phí, tuyển sinh, địa điểm, điều kiện mở lớp, số lượng học viên; hình
thức học liên tục hay linh hoạt, Tổ chức khai giảng, bế giảng, đánh giá trước,
sau khóa học, ...
Đối với khóa đào tạo thực hiện theo hình thức trực
tuyến qua mạng Internet (E- learning) cần nêu rõ cách thức như thế nào? Thiết bị
cần có kể cả phần mềm học trực tuyến. Cách quản lý học tập, cách tổ chức thi kiểm
tra lý thuyết và thực hành kỹ năng để đảm bảo chất lượng. Riêng chỉ tiêu thực
hành kỹ năng lâm sàng, hoặc kỹ thuật chính xác thì phải tổ chức thi thật chặt
chẽ tại cơ sở đào tạo để đảm bảo chất lượng.
10. Đánh giá và cấp giấy chứng nhận/chứng chỉ
đào tạo liên tục:
- Nêu rõ cách đánh giá như: Đánh giá sự chuyên cần
tham dự lớp, điểm đánh giá thường xuyên trong quá trình học và đánh giá kết
thúc để đảm bảo chất lượng. Học lý thuyết cho phép vắng mặt không quá 10%; Học
thực hành không được vắng mặt, nếu bất khả kháng thì phải học bù
- Các điều kiện học viên cần đạt để được cấp chứng
chỉ. Lưu ý với ngành Y điểm 5 không phải lúc nào cũng là điểm đạt, đặc biệt điểm
thực hành lâm sàng và các kỹ thuật chính xác cao điểm phải từ khá giỏi trở lên.
- Tên của chứng chỉ: Ghi rõ theo tên khóa học.
- Giá trị của chứng chỉ theo Thông tư
22/2013/TT-BYT để duy trì chứng chỉ hành nghề;
11. Chỉ tiêu tay nghề (kỹ năng cần đạt sau
khóa học).
Cần ghi theo bảng sau:
TT KN
|
Tên Bài
|
Số tiết TH
|
Kỹ năng/thủ thuật
|
Chỉ tiêu tay
nghề
Số lần tối thiểu/1
hv
|
Labo/ tại lớp học
|
BV (bệnh nhân)
|
K.tập
|
Phụ
|
Tự làm
|
1
|
Bài 4. Tiêm an toàn
|
6
|
Tiêm bắp nông
|
3
|
5
|
2
|
1
|
2
|
Truyền tĩnh mạch
|
3-
|
2
|
2
|
3
|
3
|
…
|
|
|
|
|
4
|
Bài 5...
|
|
|
|
|
|
|
B. HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG TÀI LIỆU
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
Căn cứ vào chương trình đào tạo đã được xây dựng và
ban hành, cơ sở đào tạo xây dựng hoặc lựa chọn tài liệu dạy - học cho phù hợp.
I. Yêu cầu chung của tài liệu
1/ Cấu trúc chung của tài liệu gồm các nội dung
sau
- Bìa sách/ Bìa lót
- Tên tác giả (chủ biên và những người biên soạn)
- Lời nói đầu hoặc lời giới thiệu
- Mục lục
- Tên từng bài học
- Cuối sách là tài liệu tham khảo (chung cho các
bài)
- Chữ viết tắt/ hoặc index
2) Khối lượng kiến thức:
Để đảm bảo cho học viên có tài liệu và sử dụng theo
phương pháp học tập tích cực, yêu cầu khối lượng kiến thức cho mỗi tiết học khoảng
từ 3-4 trang khổ A4 (cho 1 tiết lý thuyết). Khuyến khích dùng hình ảnh, sơ đồ
minh họa.
Thực hành tùy theo điều kiện, khoảng 1 trang cho 1
tiết thực hành bao gồm bảng kiểm/ thang điểm/ tình huống Thực hành lâm sàng cần
có bảng theo dõi chỉ tiêu thực hành. Nếu có nhiều tiết thực hành cho 1 kỹ năng
thì số trang có thể ít hơn
3) Trình bày tài liệu:
-Trình bày: lưu ý các kênh thông tin như: Kênh chữ:
viết cô đọng, dễ hiểu, trong sáng, Kênh hình ảnh: lựa chọn kỹ càng, phù hợp, rõ
ràng. Có Sơ đồ, bảng, biểu, đồ thị minh họa.
- Phần cuối của tài liệu đào tạo có các mục sau:
Tài liệu tham khảo dùng trong quá trình biên soạn. Trích dẫn nguồn nội dung
khoa học và Giải thích thuật ngữ (nếu có)
4) Tác giả:
Mỗi tài liệu đào tạo y khoa liên tục nên là một tập
thể tác giả, khuyến khích những người có kinh nghiệm thực tiễn trong chuyên môn
biên soạn và chuẩn bị tài liệu cho các khóa đào tạo y khoa liên tục.
II. Một số hướng dẫn cụ thể
- Tên sách: Như tên chương trình.
- Lời nói đầu: Trong lời nói đầu (hoặc lời
giới thiệu) có các nội dung: Mục tiêu tài liệu, tài liệu được biên soạn dựa
trên chương trình nào, cấu trúc, đối tượng sử dụng và hướng dẫn cách sử dụng
tài liệu.
- Mục lục: Sau tên bài, Ghi mục chính và kế
tiếp.
- Tên từng bài học (theo đúng chương trình)
Số bài trong tài liệu phải tương ứng với số bài đã
ghi trong chương trình đào tạo y khoa liên tục. Mỗi bài có các mục: Tên bài
& người biên soạn/ mục tiêu/ nội dung/ lượng giá:
1) Tên bài: Như tên trong chương trình đào tạo
y khoa liên tục
Tên người biên soạn (ghi ngay dưới tên bài)
2) Mục tiêu bài học: Như mục tiêu trong
chương trình
3) Nội dung: Trong đào tạo y khoa liên tục
nên chú trọng dạy kỹ năng vì vậy phần thực hành rất quan trọng. Với mỗi bài cần
ghi rõ cả 2 phần lý thuyết và thực hành. Nội dung của từng bài cụ thể như
sau:
Phần lý thuyết
- Nội dung cần đảm bảo 4 yêu cầu sau:
- Kiến thức cơ bản, hệ thống (đã được thừa nhận, được
khẳng định).
- Chính xác và khoa học (nội dung khoa học chính
xác, có chứng cứ).
- Cập nhật tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội.
- Thực tiễn (đặc biệt đối với thực tiễn Việt Nam).
- Cần chú ý tập trung đưa vào nội dung những kiến
thức cốt lõi (phải biết), sau đó mới đến kiến thức liên quan nhiều (cần
biết), hạn chế đưa những kiến thức, kỹ thuật thủ thuật mới và hội nhập quốc
tế.
Phần thực hành có nội dung
a) Tên buổi thực hành (hoặc nội dung
thực hành)
Nêu rõ tên kỹ năng sẽ thực hành nếu có nhiều kỹ
năng thi cần ghi đủ
b) Chuẩn bị cho buổi thực hành:
- Liệt kê tên và số lượng: dụng cụ, thiết bị,
phương tiện, vật tư, súc vật, hóa chất thí nghiệm, buồng bệnh, bệnh nhân.
- Nhân lực: Số lượng giảng viên/ trợ giảng. Số học
viên/ số nhóm học viên
- Bảng kiểm/ tình huống, quy trình kỹ thuật (bảng
kiểm, quy trình và tình huống thì vào phụ lục)
c) Tổ chức thực hành;
- Thầy làm mẫu tỷ mỉ, giải thích kỹ càng, làm theo
quy trình (nếu có).
- Thầy giao nhiệm vụ, phương tiện, địa điểm, thời
gian, chỉ tiêu thực hành. Phân công giảng viên, trợ giảng hướng dẫn, chỉnh sửa
các thao tác cho người học.
- Thảo luận, giải đáp thắc mắc trong quá trình thực
hành và đánh giá nhận xét buổi thực hành
d) Chỉ tiêu tay nghề:
- Làm được mấy lần trên labo (hay tại lớp học). Trên
bệnh nhân (kiến tập/ trợ giúp thầy và tự làm có thầy hỗ trợ) - cần đối chiếu với
chỉ tiêu ghi trong chương trình.
- Đánh giá chất lượng: đúng, đủ theo yêu cầu chưa.
e) Phần phụ lục: Bảng kiểm, quy trình
và các tình huống để dạy lâm sàng
4) Lượng giá (hay tự lượng giá)
- Câu hỏi viết ở dạng test cải tiến như: câu hỏi ngắn
(SA), lựa chọn (MCQ), đúng sai (Đ/S), điền chỗ trống, tự luận cải tiến và bảng
kiểm, thang điểm, bài tập tình huống.
- Câu hỏi tự lượng giá cho học viên tự học: cần bao
phủ toàn bộ nội dung bài học. Sử dụng chủ yếu câu hỏi (test) trắc nghiệm khách
quan, số lượng khoảng từ 10 test cho 1 tiết học lý thuyết và ít nhất 3 dạng
test). Riêng số lượng test MCQ chiếm 50-60% số test.
- Mỗi tiết thực hành cần tối thiểu 1 bảng kiểm/
thang điểm hoặc tình huống (trừ bài thực hành 1 kỹ năng mà có nhiều tiết học).
- Các câu hỏi tự lượng giá để ở cuối mỗi bài học.
Những câu hỏi này không nhất thiết dùng để làm đề thi hay kiểm tra đánh giá.
Phụ
lục số 0118
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 26/2020/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: ……./………
|
…….(1),
ngày tháng năm
|
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC NĂM …(2)….
1. Kế hoạch đào tạo liên tục theo các chương trình
đào tạo liên tục
TT
|
Tên khóa học
(3)
|
Số lượng khóa học/năm
|
Số lượng học
viên/01 khóa
|
Thời gian đào tạo
(4)
|
Kinh phí/01
khóa (5)
|
Nguồn kinh phí
(6)
|
Đơn vị chịu
trách nhiệm triển khai
|
Người chịu
trách nhiệm khoa học
|
Cấp chứng chỉ/Chứng
nhận (8)
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Kế hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm khoa
học cấp chứng nhận đào tạo liên tục:
TT
|
Tên hội thảo, hội
nghị, tọa đàm
|
Thời gian tổ chức
|
Số tiết đào tạo
liên tục được quy đổi
|
Đối tượng tham
dự
|
Đơn vị chịu
trách nhiệm triển khai
|
Số lượng được cấp
giấy chứng nhận
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1): Địa danh (tên gọi chính thức của đơn vị hành
chính nơi cơ sở đào tạo đóng).
(2): Năm tổ chức các khóa đào tạo liên tục.
(3): Tên các khóa học sẽ triển khai đào tạo trong
năm kế hoạch.
(4): Thời gian đào tạo theo chương trình đào tạo của
khóa học đã được phê duyệt.
(5): Kinh phí/01 khóa học là bao nhiêu.
(6): Nguồn kinh phí từ đâu cho khóa học (học viên
đóng góp, kinh phí được cấp từ địa phương, từ trung ương, kinh phí hỗ trợ từ dự
án, chương trình y tế,…).
(7): Đơn vị chịu trách nhiệm triển khai: Cơ sở đào
tạo liên tục của bệnh viện, viện nghiên cứu, trung tâm, cơ sở giáo dục có đào tạo
khối ngành sức khỏe,… đã đủ điều kiện đào tạo.
(8): Học viên sau khi hoàn thành khóa đào tạo được
cấp chứng chỉ hay chứng nhận đào tạo liên tục.
Phụ
lục số 0319
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 26/2020/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
………………(*)
TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: ………/Mã
CSĐTLT(**)
|
|
CHỨNG CHỈ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
Chứng nhận: ông/bà
Sinh ngày:
Đơn vị công tác/Địa chỉ:
Đã hoàn thành khóa học theo chương trình đào tạo
liên tục (***):
.....................................................................................................................
Tổng số: …..… tiết học (bằng chữ……………………………………………)
Từ ngày .....tháng...... năm 20….., đến
ngày......tháng....... năm 20…...
PHỤ TRÁCH CHUYÊN MÔN KHÓA HỌC
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
Nơi cấp,
ngày......tháng.......năm 20...
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO
(Ký tên đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
Kích thước chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận: A4 hoặc
A5 – khổ ngang
(*) Ghi theo đơn vị chủ quản
(**) Ghi mã do Bộ Y tế cấp
(***) Ghi tên khóa học
Phụ
lục số 0420
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 26/2020/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
………………(*)
TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: ……./Mã
CSĐTLT(**)
|
|
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
Chứng nhận: ông/bà
Sinh ngày:
Đơn vị công tác/Địa chỉ:
Đã thực hiện đào tạo liên tục bằng hình thức (***):
..........................................................................................................................................
Tương đương tổng số:…………… tiết học (bằng
chữ……………………………………)
|
Nơi cấp,
ngày......tháng.......năm 20...
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO
(Ký tên đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
Kích thước chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận: 19x27
cm - khổ ngang
(*) Ghi theo đơn vị chủ quản
(**) Ghi mã do Bộ Y tế cấp
(***) Ghi rõ: tên hội thảo, hội nghị,
tọa đàm đã tham dự; hoặc tên đề tài nghiên cứu khoa học; luận án, luận văn đã
hướng dẫn, bài báo khoa học đã được đăng; giáo trình chuyên môn đã xuất bản;
khóa, lớp đã tham gia giảng dạy;
[1] Thông tư số
26/2020/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Y tế hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Căn cứ Luật Khám
bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày
14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định
75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định
131/2020/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ qui định về tổ chức, hoạt
động dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày
09 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho
cán bộ y tế,”
[2] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số
26/2020/TT-BYT , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2021.
[3] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2020/TT-BYT , có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2021
[4] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2020/TT-BYT ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2021
[5] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 26/2020/TT-BYT ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2021
[6] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 26/2020/TT-BYT , có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2021
[7] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư số 26/2020/TT-BYT ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2021
[8] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 26/2020/TT-BYT , có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2021
[9] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 26/2020/TT-BYT , có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2021
[10] Điều
này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 26/2020/TT-BYT , có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2021
[11] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số
26/2020/TT-BYT , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2021
[12] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số
26/2020/TT-BYT , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2021
[13] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Thông tư số
26/2020/TT-BYT , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2021
[14] Điều
này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 26/2020/TT-BYT ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2021
[15] Điều
này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 26/2020/TT-BYT ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2021
[16] Điều 2,
Điều 3, Điều 4 của Thông tư số 26/2020/TT-BYT , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 03 năm 2021 quy định như sau:
Điều 2. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Các cơ sở đã được cấp
mã đào tạo liên tục (mã A, mã B, mã C) trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực
được tiếp tục sử dụng mã đào tạo liên tục để tổ chức đào tạo liên tục.
2. Các cơ sở đã nộp Hồ sơ
đề nghị cấp mã cơ sở đào tạo liên tục trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực
thì việc xét cấp mã cơ sở đào tạo liên tục được Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy định tại Thông tư số 22/2013/TT-BYT
ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc đào tạo liên tục
cho cán bộ y tế.
3. Đối với chương trình mục
tiêu quốc gia, các dự án trong và ngoài nước về y tế có triển khai hoạt
động đào tạo liên tục thì người chịu trách nhiệm của các chương trình, dự án
này phải phối hợp với các cơ sở đào tạo liên tục để thực hiện việc đào tạo liên
tục theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 03 năm 2021.
2. Bãi bỏ Khoản 5 Điều 6;
các điều 8, 10, 11, 12, 17 và 19 của Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế,
kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Trách nhiệm thi
hành
Cục trưởng Cục Khoa học
công nghệ và Đào tạo, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc
Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo) để được xem xét, giải
quyết./.”
17 Phụ lục này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 26/2020/TT-BYT , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2021.
18 Phụ lục này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2020/TT-BYT , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2021
19 Phụ lục này được thay thế theo quy định
tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2020/TT-BYT , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 03 năm 2021
20 Phụ lục này được thay thế theo quy định
tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2020/TT-BYT , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 03 năm 2021