BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2020/TT-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
2020
|
DỰ THẢO 2
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ BỔ NHIỆM,
XẾP LƯƠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch
công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công
việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và
Cán bộ quản lý giáo dục.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp
lương giáo viên trung học cơ sở công lập.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo
viên trung học cơ sở công lập.
2. Thông tư này áp dụng đối với cán bộ quản lý
(hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giám đốc, phó giám đốc), giáo viên giảng dạy
chương trình giáo dục trung học cơ sở (sau đây gọi chung là giáo viên trung học
cơ sở) trong các trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp
trung học cơ sở, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt công lập (sau đây gọi chung là trường
trung học cơ sở công lập).
3. Các trường trung học cơ sở tư thục có thể vận
dụng quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên.
Điều 2. Mã số, hạng chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
1. Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ
sở bao gồm:
a) Giáo viên trung học cơ sở hạng III - (mã số
do Bộ Nội vụ cấp);
b) Giáo viên trung học cơ sở hạng II - (mã số do
Bộ Nội vụ cấp);
c) Giáo viên trung học cơ sở hạng I - (mã số do
Bộ Nội vụ cấp).
2. Đối với giáo viên chưa đáp ứng trình độ chuẩn
được đào tạo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 (bao gồm
giáo viên thuộc đối tượng thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo
và giáo viên không thuộc đối tượng nâng trình độ chuẩn được đào tạo) thì giữ chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng IV - (mã số do Bộ Nội vụ cấp).
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 3: Giáo viên trung học
cơ sở hạng IV - Mã số: …...
1. Nhiệm vụ
a) Xây dựng kế hoạch giáo dục của môn học được
phân công và tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn theo mục
tiêu, chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở;
b) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch
giáo dục;
c) Sử dụng các phương pháp dạy học, giáo dục
theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất của học sinh, tích cực hóa hoạt động của
học sinh;
d) Thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá
thường xuyên, định kỳ theo quy định;
đ) Tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng
nghiệp cho học sinh và cha mẹ học sinh của lớp được phân công;
e) Phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên
quan để thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục, tư vấn tâm lý, hướng nghiệp
cho học sinh;
g) Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
tham gia nghiên cứu khoa học; thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học cơ
sở trong phạm vi được phân công; tham gia tổ chức các hội thi (của giáo viên hoặc
học sinh) từ cấp trường trở lên (nếu có);
h) Hoàn thành các khóa đào tạo, chương trình bồi
dưỡng theo quy định; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng
phân công.
2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
a) Chấp hành các chủ trương, đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về
giáo dục trung học cơ sở;
b) Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần
trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học
sinh;
c) Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng
nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh;
đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
d) Thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành về
đạo đức nhà giáo.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Là giáo viên có trình độ đào tạo chưa đáp ứng
trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo
dục 2019;
b) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin hoặc trình độ tương đương trở lên theo quy định hiện
hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo
dục trung học cơ sở và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao;
b) Có khả năng xây dựng được kế hoạch dạy học và
giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
c) Có khả năng áp dụng có hiệu quả các phương
pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, tích cực hóa
hoạt động của học sinh; ứng dụng được công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
và giáo dục;
d) Sử dụng được các phương pháp kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh; ứng dụng được công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra,
đánh giá;
đ) Có khả năng tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học
sinh; lồng ghép các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp vào trong hoạt động dạy
học và giáo dục;
e) Xây dựng được mối quan hệ hợp tác với cha mẹ
học sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động
dạy học, giáo dục học sinh;
g) Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập, bồi
dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân.
Điều 4. Giáo viên trung học
cơ sở hạng III - Mã số …………….
1. Nhiệm vụ
a) Xây dựng kế hoạch giáo dục của môn học được
phân công và tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ bộ môn theo mục tiêu,
chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở;
b) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch
giáo dục;
c) Sử dụng các phương pháp dạy học, giáo dục
theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất của học sinh, tích cực hóa hoạt động của
học sinh;
d) Thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá
thường xuyên, định kỳ theo quy định;
đ) Tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng
nghiệp cho học sinh và cha mẹ học sinh của lớp được phân công;
e) Phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên
quan để thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục, tư vấn tâm lý, hướng nghiệp
cho học sinh;
g) Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
tham gia nghiên cứu khoa học; thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học cơ
sở trong phạm vi được phân công; tham gia tổ chức các hội thi (của giáo viên hoặc
học sinh) từ cấp trường trở lên (nếu có);
h) Hoàn thành các khóa đào tạo, chương trình bồi
dưỡng theo quy định; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng
phân công.
2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
a) Chấp hành các chủ trương, đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về
giáo dục trung học cơ sở;
b) Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh
thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu
trước học sinh;
c) Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân
cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết,
giúp đỡ đồng nghiệp;
d) Thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành về
đạo đức nhà giáo.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo
viên trở lên hoặc bằng cử nhân các chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy
kèm theo chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại
Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc trình độ tương
đương trở lên theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin hoặc trình độ tương đương trở lên theo quy định hiện
hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III.
4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo
dục trung học cơ sở và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao;
b) Có khả năng xây dựng được kế hoạch dạy học và
giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
c) Có khả năng áp dụng có hiệu quả các phương
pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, tích cực hóa
hoạt động của học sinh; ứng dụng được công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
và giáo dục;
d) Sử dụng được các phương pháp kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh; ứng dụng được công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra,
đánh giá;
đ) Có khả năng tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học
sinh; lồng ghép các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp vào trong hoạt động dạy
học và giáo dục;
e) Xây dựng được mối quan hệ hợp tác với cha mẹ
học sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động
dạy học, giáo dục học sinh;
g) Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập, bồi
dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân.
Điều 5. Giáo viên trung học
cơ sở hạng II - Mã số …………….
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ
sở hạng III, giáo viên trung học cơ sở hạng II phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa ở các lớp
bồi dưỡng giáo viên từ cấp trường trở lên hoặc dạy thử nghiệm các mô hình,
phương pháp, công nghệ mới; chủ trì các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên
đề ở tổ chuyên môn hoặc tham gia xây dựng học liệu điện tử;
b) Tham gia hướng dẫn hoặc đánh giá các sản phẩm
nghiên cứu khoa học và công nghệ từ cấp trường trở lên;
c) Tham gia bồi dưỡng học sinh năng khiếu hoặc
phụ đạo học sinh yếu kém; hướng dẫn sinh viên thực tập sư phạm (nếu có);
d) Tham gia các hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng;
thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức các hoạt động dạy
học, giáo dục học sinh;
đ) Tham gia đánh giá ngoài hoặc công tác kiểm
tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên từ cấp trường trở lên;
e) Tham gia ban giám khảo hoặc ban ra đề hoặc
người hướng dẫn trong các hội thi (của giáo viên hoặc học sinh) từ cấp trường
trở lên (nếu có).
2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp:
Ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của
giáo viên trung học cơ sở hạng III, giáo viên trung học cơ sở hạng II phải luôn
luôn gương mẫu trong thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo
viên trở lên hoặc bằng cử nhân các chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy
kèm theo chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại
Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc trình độ tương
đương trở lên theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11
tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin hoặc trình độ tương đương trở lên theo quy định hiện hành của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II.
4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo
dục trung học cơ sở, triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao;
b) Có khả năng điều chỉnh linh hoạt kế hoạch dạy
học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
c) Chủ động cập nhật và có khả năng vận dụng
linh hoạt, hiệu quả các phương pháp, công nghệ dạy học và giáo dục đáp ứng mục
tiêu chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường
và địa phương;
d) Chủ động cập nhật và có khả năng vận dụng
sáng tạo các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và sự tiến
bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
đ) Có khả năng vận dụng có hiệu quả các biện
pháp tư vấn tâm lý, hướng nghiệp phù hợp với từng đối tượng học sinh trong hoạt
động dạy học và giáo dục;
e) Chủ động, tích cực tạo dựng mối quan hệ hợp
tác lành mạnh, tin tưởng với cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh;
g) Chủ động nghiên cứu và có khả năng cập nhật kịp
thời các yêu cầu mới về chuyên môn, nghiệp vụ; có khả năng vận dụng sáng tạo,
phù hợp, có hiệu quả các hình thức nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
bản thân;
h) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở
hoặc bằng khen, giấy khen từ cấp huyện trở lên hoặc được công nhận đạt một
trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, giáo viên tổng
phụ trách đội giỏi từ cấp trường trở lên;
i) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo
viên trung học cơ sở hạng III (bao gồm cả thời gian giữ ngạch giáo viên trung học
cơ sở nếu có) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên, không kể thời gian tập
sự. Đối với các chức danh tương đương thì phải có ít nhất 01 (một) năm giữ chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III.
Điều 6. Giáo viên trung học
cơ sở hạng I - Mã số …………….
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ
sở hạng II, giáo viên trung học cơ sở hạng I phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Tham gia biên soạn hoặc thẩm định hoặc lựa chọn
sách giáo khoa, tài liệu giáo dục địa phương hoặc các tài liệu dạy học khác và
tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên;
b) Làm báo cáo viên, chia sẻ kinh nghiệm hoặc dạy
minh họa ở các lớp tập huấn, bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ giáo
viên từ cấp huyện trở lên hoặc tham gia dạy học trên truyền hình;
c) Chủ trì triển khai, hướng dẫn đồng nghiệp triển
khai các chủ trương, nội dung đổi mới của ngành;
d) Tham gia đánh giá ngoài hoặc công tác kiểm
tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên từ cấp huyện trở lên; tham gia đánh giá
hoặc hướng dẫn các sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ từ cấp huyện trở
lên;
đ) Tham gia ban tổ chức hoặc ban giám khảo hoặc
ban ra đề trong các hội thi (của giáo viên hoặc học sinh) từ cấp huyện trở lên
(nếu có).
2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp:
Ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của
giáo viên trung học cơ sở hạng II và hạng III, giáo viên trung học cơ sở hạng I
phải là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo và vận động, hỗ trợ đồng nghiệp
thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng thạc
sĩ trở lên chuyên ngành đúng hoặc phù hợp với môn học giảng dạy;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại
Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc trình độ tương
đương trở lên theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin hoặc trình độ tương đương trở lên theo quy định hiện
hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I.
4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Tích cực, chủ động thực hiện và tuyên truyền,
vận động đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học
cơ sở vào nhiệm vụ được giao;
b) Có khả năng thực hiện và hướng dẫn, hỗ trợ đồng
nghiệp xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của
nhà trường và địa phương;
c) Có khả năng thực hiện và hướng dẫn, hỗ trợ đồng
nghiệp trong việc vận dụng phương pháp, công nghệ dạy học và giáo dục theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường và địa phương;
d) Vận dụng và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp
trong việc sử dụng các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
đ) Vận dụng và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp
trong việc triển khai có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho
học sinh, cách lồng ghép trong hoạt động dạy học và giáo dục;
e) Có khả năng đề xuất với nhà trường các biện
pháp tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với các tổ chức, cá nhân
có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh;
g) Có khả năng hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp,
chia sẻ kinh nghiệm về phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
h) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở
hoặc bằng khen từ cấp tỉnh trở lên hoặc được công nhận đạt một trong các danh
hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, giáo viên tổng phụ trách đội
giỏi từ cấp huyện trở lên;
i) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo
viên trung học cơ sở hạng II (bao gồm cả thời gian giữ ngạch giáo viên trung học
cơ sở chính nếu có) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên, không kể thời
gian tập sự. Đối với các chức danh tương đương thì phải có ít nhất 01 (một) năm
giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II.
Chương III
HƯỚNG DẪN BỔ NHIỆM VÀ XẾP
LƯƠNG THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 7. Nguyên tắc bổ nhiệm
và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với
giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc
làm đang đảm nhận, đạt tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được quy định tại Điều
3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 và quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
2. Khi bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo
viên trung học cơ sở không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp và nâng
bậc lương.
3. Không căn cứ trình độ đào tạo để bổ nhiệm vào
hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối
với giáo viên mới được tuyển dụng.
Điều 8. Các trường hợp bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch
số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV) nay được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư này như sau:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở hạng III đối với giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số
V.07.04.12) nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng III theo quy định tại Điều 4 của
Thông tư này;
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở hạng II đối với giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số
V.07.04.11) nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng II theo quy định tại Điều 5 của
Thông tư này; Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng
III đối với giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) chưa đạt các
tiêu chuẩn của hạng II theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này;
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở hạng I đối với giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10)
nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng I theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này; Bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II đối với giáo
viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng
I theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
2. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở hạng IV đối với giáo viên chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào
tạo của giáo viên trung học cơ sở.
3. Giáo viên mới được tuyển dụng sau khi hết thời
gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền đánh giá đạt yêu cầu thì được
bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở được tuyển
dụng.
Điều 9. Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học
cơ sở quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành
kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ
sở hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34
đến hệ số lương 4,98).
b) Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ
sở hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số
lương 4,00 đến hệ số lương 6,38);
c) Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ
sở hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1 (từ hệ số
lương 4,4 đến hệ số lương 6,78).
d) Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ
sở hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số 2,10 đến hệ
số lương 4,89).
2. Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức
danh nghề nghiệp và thăng hạng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và
các quy định hiện hành của pháp luật về hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch,
chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức. Khi thực hiện chính sách tiền
lương mới, việc xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Trường hợp giáo viên đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II hoặc hạng I theo
quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 8 Thông tư này, nhưng hệ số lương thấp
hơn hệ số lương khởi điểm của bảng lương quy định cho hạng thì vẫn bổ nhiệm vào
hạng nhưng không thực hiện xếp lương mà vẫn hưởng hệ số lương và bảng lương
đang hưởng cho đến thời điểm được hưởng hệ số ngang bằng với hệ số lương khởi
điểm của bảng lương quy định cho hạng thì chuyển xếp vào bảng lương của hạng.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A đang được hưởng hệ số
lương 3,66 bảng lương A1, Ông Nguyễn Văn A đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số …) quy định tại Thông
tư này, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng
II (mã số …). Tuy nhiên, do mức chênh lệch giữa hệ số lương khởi điểm 4,00 của
bảng lương A2.2 với hệ số lương hiện hưởng 3,66 là 0.34, lớn hơn mức chênh lệch
hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở bảng lương hiện hưởng (0,33) nên ông
Nguyễn Văn A vẫn hưởng hệ số 3,66 bảng lương A1. Thời điểm ông Nguyễn Văn A hưởng
hệ số lương 3,99 theo quy định thì mới được xếp lương 4,00 bảng lương A2.2.
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn B đang được hưởng hệ số
lương 4,0 bảng lương A2.2, ông Nguyễn Văn B đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số …) quy định tại Thông
tư này, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng
I (mã số …). Tuy nhiên, do mức chênh lệch giữa hệ số lương khởi điểm 4,40 của bảng
lương A2.1 với hệ số lương hiện hưởng 4,0 là 0,4, lớn hơn mức chênh lệch hệ số
lương giữa 2 bậc lương liền kề ở bảng lương hiện hưởng (0,34) nên ông Nguyễn
Văn B vẫn hưởng hệ số 4,0 bảng lương A2.2. Thời điểm ông Nguyễn Văn B hưởng hệ
số lương 4,34 theo quy định thì mới được xếp lương 4,40 bảng lương A2.1.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Điều khoản áp dụng
1. Giáo viên trung học giữ chức danh nghề nghiệp
hạng IV thuộc đối tượng nâng chuẩn trình độ đào tạo theo quy định tại Nghị định
số /2020/ NĐ-CP ngày
tháng năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng
trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,
sau khi đạt trình độ chuẩn được đào tạo thì được bổ nhiệm vào hạng III mà không
phải qua thi hoặc xét thăng hạng.
2. Những giáo viên thông qua kỳ thăng hạng chức
danh nghề nghiệp và đã được bổ nhiệm vào hạng II (mã số V.07.04.11) và hạng I
(mã số V.07.04.10) nhưng do chưa đáp ứng tiêu chuẩn của hạng tương ứng trong
Thông tư này thì sau khi đạt tiêu chuẩn của hạng tương ứng sẽ được bổ nhiệm vào
hạng mà không phải qua thi hoặc xét thăng hạng.
3. Việc quy đổi tương đương về trình độ ngoại ngữ,
tin học đối với các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở như sau:
a) Những trường hợp được xác định là đủ điều kiện
về trình độ ngoại ngữ hoặc không yêu cầu trình độ ngoại ngữ theo yêu cầu của
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bao gồm: giáo viên có tuổi đời từ đủ 55 tuổi
trở lên đối với nam, 50 tuổi trở lên đối với nữ tính đến ngày 31/12 của năm được
bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp; giáo viên đang công tác tại vùng dân tộc
thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số được
cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền; giáo viên đang công tác tại trường phổ thông
dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú có chứng chỉ tiếng dân tộc
thiểu số được cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền; giáo viên đang công tác tại
các trường chuyên biệt có sử dụng ngôn ngữ kí hiệu, chữ nổi Braille giảng dạy
cho người khuyết tật; giáo viên có bằng tốt nghiệp từ Thạc sĩ trở lên (đối với
hạng I); có bằng tốt nghiệp từ Đại học trở lên (đối với hạng II, hạng III)
chuyên ngành ngoại ngữ hoặc có bằng tốt nghiệp từ Thạc sĩ trở lên (đối với hạng
I); có bằng tốt nghiệp từ Đại học trở lên (đối với hạng II, hạng III) trở lên
các chuyên ngành khác nhưng học tập tại nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước
ngoài ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Những trường hợp được xác định là đủ điều kiện
về trình độ tin học hoặc không yêu cầu trình độ tin học theo yêu cầu của tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp bao gồm: giáo viên có bằng tốt nghiệp từ trung cấp
trở lên các chuyên ngành liên quan đến Tin học hoặc Công nghệ thông tin; giáo
viên có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học ngành ghép 02 môn có môn tin như:
Toán - Tin, Lí -Tin;
c) Việc quy đổi tương đương giữa các chứng chỉ
ngoại ngữ khác với chứng chỉ ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành
cho Việt Nam; việc quy đổi tương đương giữa các chứng chỉ tin học khác với chứng
chỉ tin học đạt chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông (nếu có);
d) Việc chấp nhận và sử dụng chứng chỉ/chứng nhận
nào để xác định trình độ ngoại ngữ, tin học của giáo viên trung học cơ sở hạng III,
hạng II, hạng I và việc quy đổi liên thông giữa các chứng chỉ ngoại ngữ, tin học
ngữ được thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
4. Giáo viên đã có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo Thông tư liên tịch số
22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV được công nhận là có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở của hạng tương ứng tại Thông tư
này. Chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng III quy định tại điểm d
khoản 3 Điều 4 áp dụng đối với viên chức được tuyển dụng sau ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này là căn cứ để xác định vị trí việc
làm, cơ cấu giáo viên và thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo
viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân.
Không thực hiện tuyển dụng giáo viên trung học
cơ sở hạng IV (mã số…) quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này, chỉ thực hiện
tuyển dụng đối với giáo viên trung học cơ sở từ hạng III trở lên.
2. Người đứng đầu các trường trung học cơ sở
công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát Đề án vị trí việc làm, lập phương án
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở
trong trường trung học cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý; trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;
b) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định kết
quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học cơ
sở;
c) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên trung học cơ sở; tạo điều kiện để giáo viên trung học cơ sở được đào tạo,
bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học
cơ sở công lập thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc
trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên
trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở thuộc phạm vi quản lý;
b) Quyết định hoặc phân cấp việc bổ nhiệm vào hạng
chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở trong các
trường trung học cơ sở công lập theo thẩm quyền;
c) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
và xếp lương đối với viên chức là giáo viên trung học cơ sở trong các trường
trung học cơ sở công lập thuộc phạm vi quản lý về Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày
tháng năm 2020.
2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số
22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập.
3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và
Cán bộ quản lý giáo dục, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực
hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban VHGDTTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Bộ trưởng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Các sở Giáo dục và Đào tạo;
- Công báo;
- Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Cổng TTĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục NGCBQLGD (10 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|