BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
90/2009/TTLT-BTC-BNV
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2009
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ LĨNH VỰC TÀI CHÍNH THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, CẤP
HUYỆN
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị số 48/2008/NĐ-CP ngày 17/04/2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện như sau:
Chương I
SỞ TÀI CHÍNH
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ
phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà
nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá
và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Sở Tài chính cấp tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về
lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của
các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi thống nhất với Sở quản lý ngành, lĩnh vực
có liên quan.
đ) Dự thảo phương án phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; định mức phân
bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của
nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định theo thẩm quyền;
e) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa
phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định theo thẩm quyền;
g) Phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
4. Về quản lý ngân sách nhà nước,
thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Hướng dẫn các cơ quan hành
chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự
toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới;
lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho
thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê
và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách nhà
nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực tài sản nhà
nước, đất đai, tài nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc thực hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng
đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị
quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
c) Phối hợp với cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản
lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc
Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách
chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân
sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện;
thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự
nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh; phê duyệt quyết toán kinh
phí uỷ quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực hiện.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân
sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ
Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển:
- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về chiến
lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước;
xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu
tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các
nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án
đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong
trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hoà vốn đầu tư đối với
các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
- Tham gia về chủ trương đầu tư;
thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư
do tỉnh quản lý.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư
thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình
hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối
với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định.
- Tổng hợp, phân tích tình hình
huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư,
quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ
Tài chính theo quy định.
g) Quản lý các nguồn kinh phí uỷ
quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định
của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản vay
và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính
nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn
thu của ngân sách địa phương; giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triển khai việc
phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
5. Về quản lý tài sản nhà nước tại
địa phương:
a) Xây dựng, trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân
cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm
bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa
phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, cho
thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản nhà nước, giao tài
sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản
nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định
của pháp luật;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong
việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý,
trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối
với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được
tìm thấy; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước; tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước;
g) Tổ chức quản lý và khai thác
tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các
nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử
lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của
các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của địa phương.
6. Về quản lý các quỹ tài chính
nhà nước (quỹ đầu tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ;
quỹ phát triển nhà ở và các loại hình quỹ tài chính nhà nước khác được thành lập
theo quy định của pháp luật):
a) Chủ trì xây dựng Đề án, thẩm
định các văn bản về thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất;
cấp vốn điều lệ cho các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát
hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài
chính và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương uỷ thác cho các tổ chức nhận uỷ thác (các
quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải
ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
xác định.
7. Về quản lý tài chính doanh
nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập
thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hoá
đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước
tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản
thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập
thể do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa
vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công
ty nhà nước; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi
sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước
tại doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình
thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập
thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý giá và thẩm định
giá:
a) Chủ trì xây dựng phương án
giá hàng hoá, dịch vụ và kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá,
dịch vụ theo thẩm quyền;
b) Thẩm định phương án giá tài sản,
hàng hoá, dịch vụ công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, sản phẩm còn vị thế
độc quyền do các sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định;
c) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá,
niêm yết giá và bán theo giá niêm yết;
d) Thẩm định dự thảo quyết định
ban hành bảng giá các loại đất và phương án giá đất tại địa phương để Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
đ) Công bố danh mục hàng hoá, dịch
vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và công bố áp dụng các biện
pháp bình ổn giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Tổng hợp, phân tích và dự báo
sự biến động giá trên địa bàn; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý nhà
nước về giá tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh;
g) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá và thẩm định giá của
các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
9. Hướng dẫn, quản lý và kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch
vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài
chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp
luật.
11. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ, các chi cục và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và
không quá 03 (ba) Phó Giám đốc; đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh có không quá 04 (bốn) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Tài chính là người
đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tài chính do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài chính ban hành và theo các
quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ.
Việc điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc, Phó giám đốc Sở Tài chính thực hiện theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ;
b) Văn phòng;
c) Thanh tra;
d) Chi cục;
đ) Các đơn vị sự nghiệp.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm
và yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn, Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng
và tên gọi cụ thể của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Tài chính, nhưng
số lượng phòng chuyên môn, nghiệp vụ tối đa không quá 06 (sáu); đối với thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không quá 08 (tám).
Không nhất thiết các Sở Tài
chính đều có các tổ chức quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều này. Việc thành lập
Chi cục và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài chính do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở
Tài chính do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính
được Trung ương giao cho tỉnh;
b) Biên chế sự nghiệp của các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài chính do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
Chương II
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
Điều
4. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch là
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản theo
quy định của pháp luật.
Việc thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kế
hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp
tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân của Phòng Tài chính - Kế hoạch do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực tài chính của Sở Tài chính.
Điều 5. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Phòng Tài chính - Kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và
các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện
ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng
năm về lĩnh vực tài chính; chương trình, biện pháp thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước trong lĩnh vực tài chính thuộc trách nhiệm quản lý của
Phòng.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về lĩnh vực tài chính trên địa bàn.
3. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
dự toán thuộc huyện, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện dự
toán ngân sách huyện theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
4. Lập dự toán thu ngân sách nhà
nước đối với những khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân sách cấp
huyện và tổng hợp dự toán ngân sách cấp xã, phương án phân bổ ngân sách huyện
trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện; lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong trường
hợp cần thiết để trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện; tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách đã được quyết định.
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản
lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của chính quyền cấp xã,
tài chính hợp tác xã, tài chính kinh tế tập thể và các cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp của nhà nước thuộc cấp huyện.
6. Phối hợp với cơ quan có liên
quan trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
7. Thẩm tra quyết toán các dự án
đầu tư do huyện quản lý; thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết
toán thu, chi ngân sách huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện (bao gồm
quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp
xã) báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện để trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
chuẩn.
Tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán đối với dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Thẩm tra, phê duyệt quyết
toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc ngân sách huyện quản lý.
8. Quản lý tài sản nhà nước tại
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện quản lý theo quy định
của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển,
thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản nhà nước.
9. Quản lý nguồn kinh phí được uỷ
quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý giá theo quy định của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá
niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa bàn.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Thực hiện chế độ thông tin
báo cáo định kỳ và đột xuất về tài chính, ngân sách, giá thị trường với Uỷ ban
nhân dân cấp huyện và Sở Tài chính.
13. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan kiểm tra việc thi hành pháp luật tài chính; giúp Uỷ
ban nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài
chính theo quy định của pháp luật.
14. Quản lý cán bộ, công chức và
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác
về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính theo phân công, phân cấp hoặc uỷ
quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tổ
chức và biên chế
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch có
Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng là người đứng đầu
Phòng, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Các Phó Trưởng phòng là người
giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về
nhiệm vụ được Trưởng phòng phân công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Trong số các lãnh đạo Phòng
(Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng) phải có ít nhất 01 người được phân công chuyên
trách quản lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài
chính.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
Việc điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Trưởng phòng phòng, Phó Trưởng phòng được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế hành chính của Phòng
Tài chính - Kế hoạch do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng
số biên chế hành chính của huyện được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 7. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể về
quản lý tài chính, ngân sách của Uỷ ban nhân xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc
Sở Nội vụ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 115/2003/TTLT-BTC-BNV
ngày 28/11/2003 của Liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban
nhân dân các cấp.
Điều 9.
Trách nhiệm thi hành
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính; hướng dẫn Uỷ
ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có các vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, Uỷ ban nhân dân các cấp,
cơ quan tài chính các cấp và các đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
BỘ
TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
Trần Văn Tuấn
|
BỘ
TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
Vũ Văn Ninh
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Uỷ ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Thuế, Cục HQ, DTNN, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo và Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính, Website Bộ Nội vụ;
- Lưu: Bộ Tài chính (VT, Vụ Pháp chế, Vụ TCCB: 3b), Bộ Nội vụ (VT, Vụ pháp chế,
Vụ TCBC: 3b).
|
|