BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG - BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2015/TTLT-BTNMT-BNV
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY
ĐỊNH MÃ SỐ VÀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH KIỂM SOÁT
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Căn cứ Luật Viên
chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng
Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định mã số
và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định về mã số, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối
với viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với viên chức
chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập.
Điều 2. Mã số và phân hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn
1. Kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng II
Mã số:
V.06.04.10
2. Kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng III
Mã số: V.06.04.11
3. Kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV
Mã số: V.06.04.12
Điều 3. Tiêu chuẩn chung về đạo
đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn
1. Có tinh thần trách nhiệm cao với công việc được
giao, luôn tuân thủ pháp luật; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người
viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Có tinh thần cầu thị, hợp tác và không ngừng học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, tích cực nghiên cứu và chủ động áp dụng các
thành tựu khoa học trong công tác kiểm soát khí tượng thủy văn; tâm huyết với
công việc.
3. Không lợi dụng chức danh, quyền hạn để hoạt động
xâm hại đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia; không mưu cầu lợi ích cá
nhân; giữ gìn bí mật quốc gia trong phạm vi chuyên môn của mình.
4. Có lối sống lành mạnh, gương mẫu; không quan
liêu, tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tích cực đấu tranh với
những hành vi tiêu cực.
5. Trung thực, đoàn kết, khách quan, khiêm tốn và
không sách nhiễu, gây cản trở khi thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến quyền và
lợi ích của công dân.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 4. Kiểm soát viên khí tượng
thủy văn hạng II - Mã số: V.06.04.10
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì việc lập kế hoạch thu thập tài liệu, tổ
chức thực hiện công tác kiểm soát số liệu khí tượng, thủy văn, hải dương, môi trường, định vị sét (sau đây gọi chung là
khí tượng thủy văn) theo chức trách được giao;
b) Chủ trì thẩm tra việc chỉnh biên số liệu, các hồ
sơ văn bản về chỉnh biên số liệu khí tượng thủy
văn theo thẩm quyền; đánh giá kết quả
phân tích, tính toán, lập biểu và thuyết minh chỉnh biên; đề xuất những giải
pháp kỹ thuật để nâng cao chất lượng chỉnh biên số liệu khí tượng thủy văn;
d) Chủ trì đề xuất và tham gia chỉ đạo công tác kiểm
tra kỹ thuật mạng lưới trạm và các thiết bị quan trắc; đánh giá tình hình hoạt
động, kết quả quan trắc các yếu tố khí tượng thủy
văn;
đ) Chủ trì việc tổng kết đánh giá kết quả, rút kinh
nghiệm về công tác chỉnh biên, kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn theo chức trách được giao; tư vấn, đề xuất
những giải pháp kỹ thuật để nâng cao chất lượng chỉnh biên số liệu khí tượng thủy văn;
e) Tham gia các đề tài nghiên cứu; xây dựng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quan trắc, kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn;
g) Tham gia biên soạn tài liệu và đào tạo, bồi dưỡng
cho viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy
văn từ hạng tương đương trở xuống; tập huấn sử dụng các phần mềm chỉnh biên, kiểm
soát số liệu khí tượng thủy văn.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên
ngành khí tượng, thủy văn, hải văn, hải dương, môi trường hoặc chuyên ngành
khác có liên quan; nếu tốt nghiệp chuyên ngành khác phải hoàn thành chương
trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành do cơ quan quản lý
viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy
văn quy định;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại Thông
tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm
2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng
cho Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT);
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định
tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11
tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT);
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức kiểm soát viên khí tượng thủy
văn hạng II.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được chiến lược phát triển ngành khí tượng
thủy văn;
b) Có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực điều tra cơ
bản khí tượng thủy văn, đủ năng lực
chuyên môn để thực hiện công tác kiểm soát;
c) Nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên
quan đến lĩnh vực quản lý và quan trắc số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn;
d) Nắm vững tính năng, tác dụng của các loại máy,
trang thiết bị quan trắc, các phương pháp tính toán chỉnh biên số liệu khí tượng
thủy văn;
đ) Nắm vững phần mềm chuyên môn để thực hiện và
giám sát công tác kiểm soát số liệu khí tượng thủy
văn;
e) Nắm vững điều kiện địa lý - khí hậu và nhân tố
khác ảnh hưởng đến chất lượng số liệu khí tượng thủy
văn;
g) Có khả năng tổ chức triển khai hoạt động kiểm
soát số liệu khí tượng thủy văn;
h) Tham gia ít nhất 01 (một) đề
án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp bộ trở lên hoặc
chủ trì 01 (một) đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
được nghiệm thu ở mức đạt trở lên.
4. Việc thăng hạng chức danh kiểm
soát viên khí tượng thủy văn hạng II:
Viên chức thăng hạng từ chức danh kiểm soát viên
khí tượng thủy văn hạng III lên chức danh kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng
II phải có thời gian công tác giữ chức danh kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng
III hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất
giữ chức danh kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng III từ đủ 02 (hai) năm trở
lên.
Điều 5. Kiểm soát viên khí tượng
thủy văn hạng III - Mã số: V.06.04.11
1. Nhiệm vụ:
a) Thẩm định kết quả chỉnh biên, hồ sơ văn bản về số
liệu khí tượng thủy văn;
b) Phân tích, đánh giá kết quả tính toán, lập biểu và thuyết minh chỉnh biên; đề xuất những
giải pháp kỹ thuật để nâng cao chất lượng chỉnh biên số liệu khí tượng thủy văn;
c) Đề xuất, tham gia chỉ đạo công tác kiểm tra kỹ
thuật mạng lưới trạm và các thiết bị quan trắc; đánh giá kết quả quan trắc các
yếu tố khí tượng thủy văn;
d) Tham gia các đề tài nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh
vực điều tra cơ bản khí tượng thủy văn;
tham gia biên soạn tài liệu kỹ thuật phục vụ công tác kiểm soát, chỉnh biên số liệu khí tượng thủy văn;
đ) Tham gia tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác
kiểm soát, chỉnh biên số liệu khí tượng thủy
văn theo chức trách được giao; đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác kiểm soát, chỉnh biên số liệu khí tượng thủy
văn;
e) Lập báo cáo kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn; chịu trách nhiệm chính về kết quả báo
cáo kiểm soát;
g) Tham gia biên soạn tài liệu và đào tạo, bồi dưỡng
cho viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy
văn từ hạng tương đương trở xuống.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên
ngành khí tượng, thủy văn, hải văn, hải dương, môi trường hoặc chuyên ngành
khác có liên quan; nếu tốt nghiệp chuyên ngành khác phải hoàn thành chương
trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành do cơ quan quản lý
viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng
thủy văn quy định;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông
tư số 01/2014/TT-BGDĐT;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại
Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức kiểm soát viên khí tượng thủy
văn hạng III.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chuyên môn về lĩnh vực quan trắc và khảo
sát khí tượng thủy văn; đủ năng lực
chuyên môn để thực hiện công tác kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn;
b) Nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quan
trắc số liệu khí tượng thủy văn;
c) Nắm được tính năng, nguyên lý và tác dụng của
các loại máy, trang thiết bị quan trắc; hiểu và sử dụng thành thạo các phương
pháp tính toán chỉnh biên;
d) Có khả năng sử dụng được phần mềm chuyên môn để
thực hiện công tác kiểm soát số liệu khí
tượng thủy văn;
đ) Nắm được điều kiện địa lý - khí hậu và nhân tố
khác ảnh hưởng đến chất lượng số liệu khí tượng thủy
văn.
4. Việc thăng hạng chức danh kiểm
soát viên khí tượng thủy văn hạng III:
Viên chức thăng hạng từ chức danh kiểm soát viên
khí tượng thủy văn hạng hạng IV lên chức danh kiểm soát viên khí tượng thủy văn
hạng III phải có thời gian công tác giữ chức danh kiểm soát viên khí tượng thủy
văn hạng IV, như sau:
a) Đối với trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có
trình độ cao đẳng trở lên phải có thời gian công tác giữ chức danh kiểm soát
viên khí tượng thủy văn hạng IV tối thiểu đủ 02 (hai) năm;
b) Đối với trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có
trình độ trung cấp phải có thời gian công tác giữ chức danh kiểm soát viên khí
tượng thủy văn hạng IV tối thiểu đủ 03 (ba) năm.
Điều 6. Kiểm soát viên khí tượng
thủy văn hạng IV - Mã số: V.06.04.12
1. Nhiệm vụ:
a) Kiểm tra, kiểm soát chất lượng số liệu quan trắc
khí tượng thủy văn, phát hiện sai sót, xử
lý số liệu theo đúng quy chuẩn kỹ thuật;
b) Kiểm soát cách thức ghi, mã hóa số liệu và thực hiện mã luật hiện hành;
c) Kiểm tra số đọc từ máy tự ghi, các phương pháp
tính toán, quy toán giản đồ, xử lý tốt sự cố trên giản đồ tự ghi và các loại
trang thiết bị quan trắc;
d) Đánh giá kết quả chỉnh biên theo nhiệm vụ được
giao;
đ) Kiểm soát, biên tập báo biểu tài liệu khí tượng
thủy văn;
e) Đề xuất những giải pháp kỹ thuật để nâng cao chất
lượng kiểm soát, chỉnh biên số liệu khí tượng thủy
văn;
g) Tham gia các đề tài nghiên cứu ứng dụng trong
lĩnh vực điều tra cơ bản; góp ý tài liệu kỹ thuật phục vụ công tác kiểm soát số
liệu khí tượng thủy văn;
h) Tham gia tổng kết rút kinh nghiệm về công tác kiểm
soát số liệu khí tượng thủy văn theo chức
trách được giao.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các chuyên
ngành khí tượng, thủy văn, hải văn, hải dương, môi trường hoặc chuyên ngành
khác có liên quan; nếu tốt nghiệp chuyên ngành khác phải hoàn thành chương
trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành do cơ quan quản lý
viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy
văn quy định;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông
tư số 01/2014/TT-BGDĐT;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định
tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Có kiến thức cơ bản về chuyên ngành khí tượng thủy văn, hiểu rõ các chế độ, phương pháp quan trắc
khí tượng thủy văn, tính toán số liệu;
b) Có năng lực thực hành quan trắc và xử lý tình huống
trong thực hiện quan trắc khí tượng thủy
văn;
c) Nắm được tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quan trắc
khí tượng thủy văn, mã luật khí tượng thủy văn;
d) Nắm được tính năng, tác dụng của các loại máy,
trang thiết bị quan trắc và biết sử dụng các phương pháp tính toán chỉnh biên số
liệu khí tượng thủy văn;
đ) Nắm được điều kiện địa lý - khí hậu và nhân tố
khác ảnh hưởng đến chất lượng số liệu khí tượng thủy
văn.
Chương III
BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG
THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 7. Nguyên tắc bổ nhiệm và
xếp lương theo chức danh nghề nghiệp
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp
lương đối với viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn phải căn cứ vào vị trí việc làm; tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và nhiệm vụ
viên chức đang đảm nhận.
2. Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
và xếp lương phải bảo đảm đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành kiểm soát khí tượng thủy văn theo quy định tại Chương I và Chương II của Thông
tư liên tịch này.
3. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm
soát khí tượng thủy văn tương ứng
không được kết hợp nâng bậc lương và thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 8. Bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp
Trường hợp viên chức đã được chuyển xếp ngạch và xếp
lương hoặc bổ nhiệm vào các ngạch kiểm soát khí tượng thủy văn theo quy định tại
Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng
10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tiêu chuẩn nghiệp
vụ các ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường (sau đây viết tắt là Quyết
định số 07/2008/QĐ-BTNMT) va Thông tư liên
tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 25
tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển
xếp ngạch và xếp lương viên chức ngành tài nguyên và môi trường (sau đây viết tắt
là Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV)
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp, như sau:
1. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên
khí tượng thủy văn hạng II (mã số V.06.04.10) đối với viên chức đang giữ ngạch
kiểm soát viên chính khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.252).
2. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên
khí tượng thủy văn hạng III (mã số V.06.04.11) đối với viên chức đang giữ ngạch
kiểm soát viên khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.253).
3. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên
khí tượng thủy văn hạng IV (mã số V.06.04.12) đối với viên chức đang giữ các ngạch
kiểm soát viên cao đẳng khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.254) và kiểm soát
viên trung cấp khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.255).
Điều 9. Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
kiểm soát khí tượng thủy văn được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành
kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau
đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP),
như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng
thủy văn hạng II áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1),
từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
b) Chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng
thủy văn hạng III áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số
lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
c) Chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng
thủy văn hạng IV áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương
1,86 đến hệ số lương 4,06.
2. Xếp lương khi viên chức hết thời gian tập sự và
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp:
Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được
cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
thì thực hiện xếp bậc, hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm,
như sau:
a) Trường hợp viên chức có trình độ tiến sĩ khi được
bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng III
(mã số V.06.04.11) thì xếp bậc 3/9, hệ số lương 3,00 của viên chức loại A1.
b) Trường hợp viên chức có trình độ thạc sĩ khi được
bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng III
(mã số V.06.04.11) thì xếp bậc 2/9, hệ số lương 2,67 của viên chức loại A1.
c) Trường hợp viên chức có trình độ đại học khi được
bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng III
(mã số V.06.04.11) thì xếp bậc 1/9, hệ số lương 2,34 của viên chức loại A1.
d) Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng khi được
bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiểm soát
viên khí tượng thủy văn hạng IV (mã số V.06.04.12) thì xếp bậc 2/12, hệ số
lương 2,06 của viên chức loại B.
đ) Trường hợp viên chức có trình độ trung cấp khi
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiểm
soát viên khí tượng thủy văn hạng IV (mã số V.06.04.12) thì xếp bậc
1/12, hệ số lương 1,86 của viên chức loại B.
3. Việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức
quy định tại Khoản 1 Điều này đối với
viên chức đã được chuyển xếp ngạch và xếp lương hoặc bổ nhiệm vào các ngạch kiểm
soát khí tượng thủy văn theo quy định tại
Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT và Thông tư
liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV, thực
hiện như sau:
a) Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn có hệ số,
bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang hệ số, bậc lương và phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả thời gian xét nâng bậc
lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ) vào chức
danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.
Ví dụ 1: Bà Phan Thị A đang công tác tại Trung tâm
Mạng lưới khí tượng thủy văn và môi trường trực thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy
văn quốc gia, đã bổ nhiệm và xếp ngạch kiểm soát viên khí tượng thủy văn (mã số
ngạch 14.253), bậc 5/9, hệ số lương 3,66 từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Nay bà
Phan Thị A có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng III (mã số
V.06.04.11) thì được xếp lương bậc 5/9, hệ số 3,66 của chức danh nghề nghiệp kiểm
soát viên khí tượng thủy văn hạng III kể từ ngày quyết định nêu trên có hiệu lực
thi hành; thời điểm xét nâng bậc lương lần sau được tính từ ngày 01 tháng 01
năm 2013.
b) Trường hợp viên chức chuyên ngành kiểm soát khí
tượng thủy văn có trình độ cao đẳng, đang xếp lương ở viên chức loại A0 theo
quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP,
nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng
IV (mã số v.06.04.12) thì việc xếp lương được căn cứ vào thời gian công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định
(trừ thời gian tập sự), như sau:
- Tính từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp kiểm soát
viên khí tượng thủy văn hạng IV, cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp
lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
thì được cộng dồn); trường hợp trong thời gian công tác có năm không hoàn thành
nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm theo chế độ nâng bậc
lương thường xuyên.
- Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp
kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV nêu trên, nếu hệ số lương được xếp ở
chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV cộng với phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ thì được
hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt
khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ; hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng
trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên
khí tượng thủy văn hạng IV. Sau đó, nếu viên chức được thăng hạng chức danh nghề
nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp
thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm
khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể
từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.
Ví dụ 2: Ông Phạm Ngọc B, tốt nghiệp cao đẳng
chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật môi trường, được tuyển dụng vào làm việc tại
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ,
Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia,
đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 02 năm 2012 và hiện giữ ngạch kiểm soát
viên cao đẳng khí tượng thủy văn (mã số
ngạch 14.254), bậc 2/10, hệ số lương 2,41 của viên chức loại A0 kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2015; trong thời gian công tác luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao,
không bị kỷ luật. Nay ông Phạm Ngọc B có đủ tiêu chuẩn và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV
(mã số V.06.04.12) thì được xếp bậc, hệ số lương, như sau:
- Thời gian công tác của ông Phạm Ngọc B từ ngày 01
tháng 02 năm 2012, trừ thời gian tập sự 06 tháng, tính từ bậc 2 của chức danh
nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV và cứ 02 năm xếp lên 1 bậc thì đến
ngày 01 tháng 8 năm 2014, ông Phạm Ngọc B được xếp vào bậc 3/12, hệ số lương
2,26 của chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV kể
từ ngày quyết định nêu trên có hiệu lực thi hành; thời điểm xét nâng bậc
lương lần sau được tính từ ngày 01 tháng 8 năm 2014; đồng thời ông Phạm Ngọc B
được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,15 (2,41 - 2,26).
- Đến ngày 01 tháng 8 năm 2016 (đủ 02 năm), nếu ông
Phạm Ngọc B đủ điều kiện, tiêu chuẩn sẽ
được cơ quan có thẩm quyền nâng bậc lương thường xuyên lên bậc 4/12, hệ số
lương 2,46 của chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV và tiếp tục được hưởng hệ số
chênh lệch bảo lưu 0,15 (tổng hệ số lương được hưởng là 2,61).
4. Viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn đạt kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng
và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn hạng trên liền kề thì việc xếp lương thực
hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch này và theo hướng dẫn tại Khoản 1, Mục II Thông tư số
02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương
khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Điều khoản áp dụng
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên
chức có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu
của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn
quy định tại Thông tư liên tịch này đối với
viên chức đã được chuyển xếp ngạch và xếp lương hoặc bổ nhiệm vào các ngạch kiểm
soát khí tượng thủy văn theo quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT và Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư liên tịch này là căn cứ để thực hiện việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy
văn trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Các tổ chức sự nghiệp ngoài công lập được vận dụng
các quy định này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý nhân lực làm công tác kiểm soát khí tượng thủy văn.
3. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực
tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc
làm của đơn vị, lập phương án chuyển xếp viên chức đang giữ các ngạch kiểm soát
khí tượng thủy văn sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát
khí tượng thủy văn (sau đây viết tắt là phương án chuyển xếp) đối với viên chức
thuộc phạm vi quản lý theo Biểu mẫu kèm theo Thông tư liên tịch này, gửi cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp,
ủy quyền sau khi phương án chuyển xếp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tổng hợp phương án chuyển
xếp của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, gửi bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xem xét,
phê duyệt;
b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp,
ủy quyền sau khi phương án chuyển xếp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý thực hiện việc chuyển xếp chức danh nghề nghiệp;
b) Phê duyệt phương án chuyển
xếp của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền
những vướng mắc trong quá trình chuyển xếp chức danh nghề nghiệp;
c) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn theo thẩm quyền;
d) Hàng năm, báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Bộ Nội vụ.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2016.
2. Bãi bỏ các quy định về chức danh và mã số các ngạch
viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn tại Quyết định số 01/2008/QĐ-BNV ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành chức danh và mã số
ngạch các ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
3. Bãi bỏ các quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 10 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
4. Bãi bỏ các quy định về hướng dẫn chuyển xếp ngạch
và xếp lương viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn tại Thông tư
liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 25
tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển
xếp ngạch và xếp lương viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông
tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và chủ trì, phối hợp với
Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các Hội, đoàn thể;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Bộ TN&MT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng
và các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng
và các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ TN&MT, Bộ Nội vụ;
- Lưu: Bộ TN&MT (VT, Vụ TCCB), Bộ Nội vụ (VT, Vụ CC-VC). BH375.
|
|
Tên đơn vị cấp trên trực tiếp….
Tên đơn vị ………………………
PHƯƠNG
ÁN CHUYỂN XẾP VIÊN CHỨC CÁC NGẠCH CHUYÊN NGÀNH QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
SANG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTNMT-BNV ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Nội vụ)
TT
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo
|
Ngạch, bậc lương đang hưởng
|
Chức danh nghề nghiệp, bậc, hệ số lương được chuyển xếp
|
Nam
|
Nữ
|
Mã số ngạch
|
Bậc trong ngạch
|
Hệ số lương
|
% phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)
|
Thời điểm hưởng
|
Phụ cấp chức vụ (nếu có)
|
Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có)
|
Mã số chức danh
|
Bậc trong chức danh
|
Hệ số lương
|
% phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)
|
Thời điểm tính nâng
bậc lương hoặc % PCTN vượt khung lần sau
|
Phụ cấp chức vụ (nếu có)
|
Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
I. Viên chức
chuyên môn kỹ thuật giữ chức danh lãnh đạo được bổ nhiệm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Viên chức
chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật (kể cả
những viên chức đang tập sự)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Lao động hợp
đồng đã xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký tên)
|
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN
TỔ CHỨC CÁN BỘ
(Ký tên)
|
….., ngày ….tháng
….năm….
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký tên và đóng dấu)
|