BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
26/1999/TTLT-BLĐTB&XH-BTC-BGD&ĐT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 11 năm 1999
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI
CÁCH MẠNG VÀ CON CỦA HỌ ĐANG HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG
Thực hiện Nghị định số 28/CP
ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia
đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có
công giúp đỡ cách mạng", ngày 27 tháng 5 năm 1996 liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông
tư số 07/TTLB "Hướng dẫn thi hành chế độ ưu đãi đối với người có công với
cách mạng và con của họ đang học tại các trường".
Quá trình tổ chức thực hiện thông tư nêu trên có một số vướng mắc, bất hợp lý về
thủ tục hành chính làm chậm trễ, ảnh hưởng đến quyền lợi của học sinh, sinh
viên thuộc đối tượng chính sách ưu đãi. Để khắc phục tình hình trên, Liên Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn thực hiện các Điều 64, 65, và 66 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm
1995 của Chính phủ như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:
1. Đối tượng:
a) Đối tượng được hưởng chế độ
ưu đãi trong giáo dục và đào tạo là Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con của liệt sỹ, con của
thương binh (kể cả con của thương binh loại B đã được xác nhận từ trước ngày
31/12/1993 đang hưởng trợ cấp hàng tháng), con của người hưởng chính sách như
thương binh, con của bệnh binh (kể cả con của bệnh binh bị mất sức lao động từ
41% đến 60% đã được xác nhận từ ngày 31/12/1994 trở về trước đang hưởng trợ cấp
hàng tháng) đang theo học tại các trường khi có đầy đủ giấy tờ do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xác nhận là đối tượng quy định tại các Điều 64, 65, và 66 của
Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.
b) Học sinh, sinh viên thuộc đối
tượng ưu đãi đã làm xong thủ tục hưởng chế độ hoặc đang hưởng chế độ ưu đãi
trong thời gian học mà bố hoặc mẹ là thương binh, bệnh binh, người hưởng chính
sách như thương binh từ trần thì vẫn hưởng chế độ ưu đãi nếu còn tiếp tục đi học.
c) Liệt sỹ, thương binh, bệnh
binh, người hưởng chính sách như thương binh có nhiều con đang học tại các trường
thuộc khối giáo dục và khối đào tạo thì tất cả các con đều được hưởng chính
sách ưu đãi trong giáo dục và đào tạo.
d) Học sinh, sinh viên thuộc đối
tượng được ưu đãi trong giáo dục và đào tạo học cùng một lúc ở nhiều trường (hoặc
nhiều khoa trong một trường) thì chỉ hưởng một chế độ trợ cấp ưu đãi cao nhất
(một lần và hàng tháng nếu có).
2. Phạm vi áp dụng:
a) Chế độ ưu đãi trong giáo dục
và đào tạo quy định tại các Điều 64, 65 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4
năm 1995 của Chính phủ được áp dụng đối với các đối tượng quy định tại tiết a
điểm 1 Phần I của Thông tư này khi đang học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo
công lập, bán công hoặc dân lập có khoá học từ 01 năm trở lên.
b) Chế độ trợ cấp ưu đãi hàng
tháng quy định tại Điều 66 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của
Chính phủ và hướng dẫn tại điểm 3 Phần II của Thông tư này áp dụng đối với các
đối tượng ưu đãi là học sinh, sinh viên (diện không hưởng lương và sinh hoạt
phí khi đi học) đang học hệ chính quy tập trung (có khoá học từ 01 năm trở lên)
tại các trường đào tạo công lập và bán công trong nước (các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, dự bị đại học, trường phổ thông
dân tộc nội trú) theo chỉ tiêu và kinh phí đào tạo của nhà nước.
c) Không áp dụng chế độ ưu đãi
trong giáo dục và đào tạo theo Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của
Chính phủ đối với:
+ Học sinh, sinh viên đang học tại
các trường đào tạo và các cơ sở giáo dục theo phương thức giáo dục không chính
qui.
+ Lưu học sinh Việt Nam đang học
ở nước ngoài.
+ Sinh viên đã hưởng chế độ ưu
đãi một trường đại học, nay tiếp tục học thêm một chuyên ngành đại học khác.
+ Các khoá đào tạo sau Đại học.
II. CÁC CHẾ ĐỘ
ƯU ĐÃI CỤ THỂ TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO:
1. Đối với học sinh thuộc đối tượng
quy định tại Điều 64 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính
phủ:
a) Học sinh là con của liệt sỹ;
con thương binh, con của bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương
binh mất sức lao động từ 81% trở lên được hưởng ưu tiên trong tuyển sinh và xét
tốt nghiệp theo các quy chế hiện hành về tuyển sinh, học tập và thi kiểm tra
xét lên lớp và tốt nghiệp tại các trường thuộc cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được miễn phí;
miễn các khoản đóng góp xây dựng trường (từ trường Mầm non đến trường Trung học
phổ thông) quy định tại Quyết định số 248/TTg ngày 22 tháng 11 năm 1973 của Thủ
tướng Chính phủ; và được trợ cấp mỗi năm học một lần với các mức:
+ 60.000 đồng khi học trường Mầm
non;
+ 90.000 đồng khi học trường tiểu
học;
+ 120.000 đồng khi học các trường
trung học cơ sở, trung học phổ thông.
b) Học sinh là con của thương
binh, con của bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh mất sức
lao động từ 61% đến 80% được miễn học phí theo học tại các trường từ tiểu học đến
trung học phổ thông.
c) Học sinh là con của thương
binh, con của người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 21% đến
60%; con của bệnh binh được xác nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước
mất sức lao động từ 41% đến 60% được giảm 50% học phí khi theo học tại các trường
từ tiểu học đến trung học phổ thông.
2. Đối với học sinh, sinh viên
thuộc đối tượng quy định tại Điều 65 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm
1995 của Chính phủ:
2.1. Học sinh, sinh viên là anh
hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh; con của liệt sỹ, con của thương binh, con của bệnh binh, con của
người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên:
a) Được xếp vào diện ưu tiên
trong tuyển chọn vào các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp
theo quy định hiện hành:
+ Khi thi vào trường được xếp
vào nhóm ưu tiên 1 (UT1).
Nếu không đạt điểm vào học chính
thức hệ chính quy nhưng đủ điểm vào hệ dự bị thì sẽ được xét tuyển vào học dự bị
đại học, nhưng sau một năm học dự bị sẽ phải dự kỳ thi tại trường, lớp để xét
tuyển vào học hệ chính quy.
Riêng anh hùng lực lượng vũ
trang, anh hùng lao động đã tốt nghiệp phổ thông trung học được nhận thẳng vào học
chính thức hệ chính quy mà không phải qua kỳ thi tuyển quốc gia.
+ Được xếp vào diện chính sách
trong học tập, xét lên lớp, thi, kiểm tra ở cuối năm học trong các trường đào tạo
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Được miễn học phí;
c) Được trợ cấp mỗi năm học
một lần để mua sách vở, đồ dùng học tập với các mức:
+ 150.000 đồng khi học trường
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, dự bị đại học, phổ thông dân tộc nội trú;
+ 180.000 đồng khi học trường đại
học và cao đẳng.
d) Được cấp 50% tiền mua
vé xe tháng để đi học từ nơi ở nội trú đến trường (nếu có);
2.2. Học sinh, sinh viên
là con của thương binh, con của bệnh binh, con của người hưởng chính sách như
thương binh mất sức lao động từ 61% đến 80% được miễn nộp học phí. Học sinh,
sinh viên là con của thương binh, con của bệnh binh, con của người hưởng chính
sách như thương binh mất sức lao động từ 21% đến 60% được giảm 50% học phí.
3. Đối với học sinh, sinh viên
thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng quy định tại Điều 66 của Nghị định số
28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ:
a) Mức trợ cấp 150.000 đồng/tháng
cấp cho học sinh, sinh viên là anh hùng lực lượng vũ trang; anh hùng lao động;
thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; con của thương binh, con
của bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động
từ 81% trở lên có vết thương hoặc bệnh lý đặc biệt nặng quy định tại Điều 34 và
Điều 50 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.
b) Mức trợ cấp 120.000 đồng/tháng
cấp cho học sinh, sinh viên là con liệt sỹ đang hưởng tiền tuất hàng tháng; con
của thương binh, con của bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương
binh mất sức lao động từ 81% trở lên.
c) Mức trợ cấp 100.000 đồng/tháng
cấp cho học sinh, sinh viên là con liệt sỹ đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng
tháng; con của thương binh, con của bệnh binh, con của người hưởng chính sách
như thương binh mất sức lao động từ 61% đến 80%.
Học sinh, sinh viên thuộc đối tượng
được hưởng trựo cấp ưu đãi hàng tháng theo quy định trên đây nếu học đạt loại
khá, giỏi trở lên thì vẫn được hưởng phần thưởng khuyến khích học tập theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 53/1998/TT-TL/BGD&ĐT-BTC-BLĐTB&XH của
Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành ngày 25 tháng 8 năm 1998 về việc thực hiện chế độ học bổng và trợ cấp
xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập.
III. THỦ TỤC,
THỜI GIAN HỌC, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ƯU ĐÃI:
A- Thủ tục lập hồ sơ hưởng trợ
cấp ưu đãi:
Để được xem xét hưởng trợ
cấp ưu đãi khi nhập trường, học sinh, sinh viên thuộc đối tượng chính sách cần
có các giấy tờ sau:
1. Đối với học sinh các trường
thuộc khối giáo dục:
1.1. Học sinh thuộc đối tượng chỉ
được miễn hoặc giảm học phí cần có 2 loại giấy tờ sau:
a) Đơn xin hưởng chế độ ưu đãi
(mẫu số 1) có xác nhận của phòng Lao động - Thương binh và Xã Hội hoặc phòng Tổ
chức - Lao động Xã hội nơi đang quản lý hồ sơ (hoặc danh sách) và thực hiện chi
trả trợ cấp, phụ cấp cho người có công với cách mạng (tại văn bản này gọi tắt
là: Phòng LĐ- TBXH); hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị quân đội, công an đang
quản lý và chi trả trợ cấp cho người có công hiện còn đang công tác trong quân
đội và công an: 2 bản, lưu tại trường và tại Phòng LĐ-TBXH.
b) Bản sao giấy khai sinh của học
sinh: 2 bản, lưu tại Phòng LĐ-TBXH và tại trường.
Vào trước năm học, Phòng LĐ-TBXH
(hoặc các cơ quan, đơn vị quân đội và công an) có trách nhiệm tiếp nhận đơn và
giấy khai sinh nói trên; căn cứ vào hồ sơ (hoặc danh sách) đối tượng người có công
với cách mạng đang quản lý mà xác nhận cho học sinh thuộc diện được miễn hoặc
giảm học phí. Học sinh hoặc gia đình nộp các giấy tờ này cho nhà trường để có
cơ sở thực hiện chính sách.
1.2. Học sinh thuộc đối tượng được
hưởng trợ cấp một lần mỗi năm học thì ngoài 2 loại giấy tờ nêu trên cần có thêm
một Phiếu xác nhận (mẫu số 2A) do nhà trường cấp theo từng năm học.
Vào đầu năm học, căn cứ vào đơn
có xác nhận nói trên của học sinh và số học sinh mà trường quản lý, nhà trường
cấp phiếu xác nhận cho học sinh để nộp cho Phòng LĐ-TBXH nơi đang quản lý hồ sơ
người có công, hoặc Phòng LĐ-TBXH nơi học sinh có hộ khẩu thường trú (đối với học
sinh là con người có công hiện còn đang công tác trong quân đội và công an) để
làm thủ tục cấp phát chế độ trợ cấp một lần.
Phòng LĐ-TBXH có trách nhiệm căn
cứ vào hồ sơ (hoặc danh sách) đối tượng người có công hiện đang quản lý, đơn
xin hưởng trợ cấp ưu đãi, bản ssao giấy khai sinh và phiếu xác nhận học sinh
theo từng năm học của các trường để lập danh sách đối tượng được hưởng trợ cấp
ưu đãi, các bảng tổng hợp (mẫu số 7A và 7B), báo cáo để Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội xét duyệt thực hiện chi trả trợ cấp một lần cho gia đình học
sinh và tổng hợp báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
2. Đối với học sinh, sinh viên
các trường thuộc khối Đào tạo:
2.1. Học sinh, sinh viên thuộc đối
tượng chỉ được miễn hoặc giảm học phí thì hồ sơ và thủ tục theo như hướng dẫn tại
điểm 1.1 trên đây.
2.2. Học sinh, sinh viên thuộc đối
tượng vừa được miễn học phí, vừa được hưởng trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hàng
tháng; học sinh, sinh viên thuộc đối tượng vừa được miễn học phí vừa được hưởng
trợ cấp một lần và trợ cấp hàng tháng thì hồ sơ và thủ tục theo như hướng dẫn tại
điểm 1.2 trên đây; riêng phiếu xác nhận là học sinh của trường đang theo học (mẫu
số 2B) được cấp theo từng học kỳ.
B. Khung thời gian học mỗi
khoá ở các cấp - bậc học: được quy định cụ thể tại Luật Giáo dục ngày 02 tháng
12 năm 1998.
Khung thời gian học trên đây
không kể thời gian được lưu ban, học lại, ngừng học, học bổ sung dành cho diện
chính sách theo các quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với mỗi bậc
học, mỗi cấp học.
Học sinh, sinh viên thuộc đối tượng
được hưởng chính sách ưu đãi vẫn được hưởng chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào
tạo trong thời gian học lưu ban, học lại, ngừng học, hoặc học bổ sung nếu
nguyên nhân lưu ban, học lại, ngừng học, hoặc học bổ sung không do bị kỷ luật.
C. Trường hợp học sinh, sinh
viên chuyển lớp học, chuyển ngành học và chuyển trường:
1. Học sinh, sinh viên thuộc đối
tượng hưởng trợ cấp ưu đãi được chuyển lớp học hoặc chuyển ngành học trong phạm
vi nội bộ trường thì nhà trường cấp lại phiếu xác nhận học sinh, sinh viên và gửi
cho Phòng LĐ-TBXH nơi đang quản lý hồ sơ (hoặc danh sách) người có công với cách
mạng được biết.
2. Học sinh, sinh viên thuộc đối
tượng hưởng trợ cấp ưu đãi được chuyển trường theo đơn thì nhà trường nơi chuyển
đi giao lại đơn xin hưởng trợ cấp ưu đãi cho đối đương sự để nộp cho nhà trường
nơi chuyển đến làm cơ sở cấp phiếu xác nhận.
Căn cứ vào phiếu xác nhận và
thông báo của các trường, Phòng LĐ-TBXH thực hiện việc điều chỉnh thời gian và
mức hưởng trợ cấp ưu đãi theo quy định tại Thông tư này.
D. Thời gian hưởng chế độ trợ
cấp ưu đãi một lần hàng năm trong năm học cuối cùng của khoá đào tạo được tính
như sau: Thời gian học từ 3 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng nửa năm học để
hưởng 1/2 mức trợ cấp ưu đãi một lần; thời gian học từ 6 tháng trở lên được
tính bằng một năm học để hưởng cả mức trợ cấp ưu đãi một lần.
E. Chế độ trợ cấp ưu đãi đối
với những học sinh, sinh viên bị kỷ luật thôi học, nghỉ học để chữa bệnh....:
1. Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
và đào tạo thực hiện theo các quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kỷ
luật thôi học hoặc buộc thôi học, nghỉ học để chữa bệnh, điều kiện trở về trường
tiếp tục học....
2. Trường hợp học sinh, sinh
viên bị kỷ luật thôi học hay nghỉ học có liên quan đến việc cắt hoặc tạm dừng
trợ cấp ưu đãi thì nhà trường gửi công văn kèm theo quyết định kỷ luật của trường
đến Phòng LĐ-TBXH để có cơ sở thực hiện.
Học sinh, sinh viên thuộc đối tượng
ưu đãi ngừng hưởng các chế độ ưu đãi trong học tập kể từ ngày quyết định kỷ luật
của nhà trường có hiệu lực.
G. Chế độ trợ cấp một lần
sau khi tốt nghiệp đối với các đối tượng quy định tại Điều 66 Nghị định số
28/CP của Chính phủ:
Học sinh, sinh viên hưởng trợ cấp
ưu đãi quy định tại Điều 66 Nghị định 28/CP của Chính phủ và hướng dẫn tại điểm
3 Phần II của Thông tư này sau khi thi tốt nghiệp được tiếp tục hưởng trợ cấp một
lần bằng 2 tháng trợ cấp đang hưởng hàng tháng tại Phòng LĐ-TBXH nơi quản lý hồ
sơ người có công, hoặc tại Phòng LĐ-TBXh nơi học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường
trú (đối với học sinh, sinh viên là con người có công hiện còn đang công tác
trong quân đội và công an).
Sau khi học sinh, sinh viên đã
hoàn thành kỳ thi tốt nghiệp, nhà trường thông báo cho Phòng LĐ-TBXH để có căn
cứ chi trả khoản trợ cấp ưu đãi một lần nêu trên cho đối tượng và tiến hành thủ
tục xoá tên khỏi danh sách học sinh, sinh viên hưởng trợ cấp ưu đãi.
H. Học sinh, sinh viên là đối
tượng hưởng trợ cấp ưu đãi học ở trong nước được đi thực tập, tham quan, du lịch...
ở nước ngoài từ 3 tháng trở lên thì thời gian ở nước ngoài không được tính
để hưởng trợ cấp ưu đãi. Nhà trường có trách nhiệm thông báo cho phòng LĐ-TBXH
cụ thể thời gian học sinh, sinh viên ở nước ngoài để làm thủ tục tạm dừng trợ cấp
ưu đãi hàng tháng.
Khi học sinh, sinh viên về nước
và tiếp tục theo học thì nhà trường có công văn gửi Phòng LĐ-TBXH đề nghị tiếp
tục thực hiện việc chi trả trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho đối tượng kể từ ngày
được nhập học lại.
IV. CÔNG TÁC
LẬP DỰ TOÁN, CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ:
1. Nguồn kinh phí:
Nguồn kinh phí để chi trả trợ cấp
ưu đãi cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục và đào tạo (trợ cấp một
lần và hàng tháng) là các đối tượng quy định tại điều 64, 65, 66 của Nghị định
28/CP và hướng dẫn tại thông tư này do ngân sách Trung ương đảm bảo; Phương thức
quản lý, lập dự toán, cấp phát, quyết toán khoản kinh phí này thực hiện theo chế
độ hiện hành.
Riêng năm học 1999-2000 các Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán kinh phí để thực hiện chế độ ưu
đãi này gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Thương binh Liệt sĩ và
Người có công) chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 năm 1999 để tổng hợp và điều chỉnh
kinh phí phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Khoản kinh phí chi trả năm 1999
tăng do nâng số tháng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với học sinh, sinh
viên thuộc diện chính sách ưu đãi theo Điều 66 của Nghị định số 28/CP ngày 29
tháng 4 năm 1995 của Chính phủ từ 10 tháng lên 12 tháng sắp xếp trong dự toán
chi bảo đảm xã hội đã giao năm 1999.
2. Phương thức và thời gian chi
trả:
2.1. Phương thức chi trả:
Các Phòng LĐ-TBXH thực hiện việc
chi trả trợ cấp ưu đãi trong giáo dục và dào tạo cùng với các chế độ trợ cấp
khác cho đối tượng chính sách, cụ thể như sau:
a) Đối tượng học sinh, sinh viên
là anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động; thương binh và người hưởng
chính sách như thương binh, con của liệt sỹ; con của thương binh, con của bệnh
binh, con của người hưởng chính sách như thương binh: Phòng LĐ- TBXH nơi đang
quản lý hồ sơ (hoặc danh sách) và chi trả trợ cấp, phụ cấp cho người có công với
cách mạng thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi một lần và hàng tháng đồng thời với
các khoản trợ cấp ưu đãi khác cho bản thân đối tượng hoặc cho gia đình học
sinh, sinh viên.
b) Riêng đối với học sinh,
sinh viên đối tượng chính sách (hoặc là con của đối tượng chính sách) hiện đang
còn công tác trong quân đội hoặc công an: Phòng LĐ-TBXH nơi gia đình học sinh,
sinh viên có hộ khẩu thường trú thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi một lần và
hàng tháng.
2.2. Thời gian chi trả:
a) Trợ cấp ưu đãi một lần: được
chi trả vào đầu năm học để học sinh, sinh viên mua sách vở và đồ dùng học tập.
b) Trợ cấp ưu đãi hàng tháng được
cấp 12 tháng trong năm và được chi trả vào hai học kỳ:
- Học kỳ I chi trả vào tháng 11
hoặc tháng 12 hàng năm.
- Học kỳ II chi trả vào tháng 4
hoặc tháng 5 hàng năm.
Nếu vì lý do nào đó việc chi trả
trợ cấp ưu đãi cho học sinh, sinh viên không theo kịp thời hạn như đã quy định
thì đương sự được nhận truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
Hàng năm, các Phòng LĐ-TBXH có
trách nhiệm quyết toán với Sở LĐ-TBXH theo chế độ kế toán tài chính Nhà nước hiện
hành về số lượng đối tượng được hưởng trợ cấp ưu đãi (bao gồm cả con của thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh hiên đang còn công tác trong quân
đội hoặc công an), số tiền đã chi, số tiền chưa chi, và các chứng từ liên quan
đến việc chi trả trợ cấp.
Các khoản trợ cấp ưu đãi hưởng
không đúng chế độ, quy định đều phải truy hoàn để nộp vào ngân sách Nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 1 tháng 9 năm 1999 và thay thế cho Thông tư số 07/TTLB
"Hướng dẫn thi hành chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và
con của họ đang học tại các trường" của liên Bộ lao động - Thương binh và
Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 27 tháng 5 năm
1996.
2. Thông tư này thống nhất thực
hiện đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo công lập, bán công (đối với các chế độ
ưu đãi quy định tại Điều 64, 65 và 66 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4
năm 1995 của Chính phủ) và các cơ sở giáo dục - đào tạo dân lập (đối với các chế
độ ưu đãi quy định tại Điều 64, 65 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm
1995 của Chính phủ).
3. Đối với các đối tượng thuộc đối
tượng hưởng chế độ ưu đãi trong học tập, đã lập hồ sơ và đang hưởng chế độ trợ
cấp ưu đãi theo quy định tại Thông tư số 07/TT-LB ngày 27 tháng 5 năm 1996 thì
Phòng LĐ-TBXH nơi nhà trường đóng lập phiếu chuyển (mẫu số 3) và giao các trường
chuyển đến học sinh, sinh viên để nộp cho Phòng LĐ-TBXH nơi đang quản lý hồ sơ
(hoặc danh sách) và chi trả trợ cấp, phụ cấp cho người có công với cách mạng.
Nhận được phiếu chuyển do đối tượng
chính sách nộp, các Phòng LĐ-TBXH nơi đang quản lý hồ sơ (hoặc danh sách) và thực
hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp cho người có công với cách mạng xem xét và
làm thủ tục chi trả tiếp phần trợ cấp ưu đãi còn lại của học sinh, sinh viên theo
quy định tại Thông tư này;
4. Các Phòng LĐ-TBXH có trách
nhiệm phối hợp với các trường khẩn trương tiến hành thanh quyết toán kinh phí
trợ cấp ưu đãi trong giáo dục và đào tạo theo quy định tại Thông tư số 07/TT-LB
ngày 27 tháng 5 năm 1996 và báo cáo Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp
gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong quý IV năm 1999.
5. Các Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội; Sở Tài chính - Vật giá; Sở Giáo dục và Đào tạo; và Kho bạc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện chu đáo, đầy đủ các nội dung quy định tại Thông tư này; đồng thời có
trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chính sách ưu đãi trong giáo dục
và đào tạo cho học sinh, sinh viên ở địa phương.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về liên Bộ để được xem
xét giải quyết.
(MẪU SỐ 1)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN HƯỞNG CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI TRONG
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
thuộc khối (1)..................
Kính gửi:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
Quận/huyện ............. Tỉnh/
TP...................
Đồng Kính gửi:
Trường ............................................
Tôi tên là (2):
.......................................................... ........Nam/Nữ
Ngày, tháng, năm
sinh:...................................................................
Nguyên quán:
................................................................................
Hiện có hộ khẩu thường trú tại
(3): ................................................
.......................................................................................................
Tôi là đối tượng hưởng chính
sách (4): ...........................................
Giấy chứng nhận số:
......................................................................
Có con (hoặc bản thân) tên là
(5): ....................................Nam/Nữ
Hiện đang học tại lớp (năm thứ):
.............. Khoa ...........................
Trường:
..................................................... Khoá học:....................
Căn cứ vào Nghị định số 28/CP
ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem xét giải
quyết chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo theo quy định và chế độ hiện
hành.
Xác
nhận của cơ quan quản lý
Căn cứ hồ sơ đang quản lý,
ông/bà
.....................................................
đúng là đối tượng chính sách
như đã trình bày trong đơn.
Thủ trưởng đơn vị
(Ghi rõ chức danh, ký tên và đóng dấu)
|
....,
ngày ... tháng .... năm.....
Người
làm đơn
(Ký
tên và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
+ (1): Ghi rõ thuộc khối giáo dục
hay đào tạo
+ (2), (5): Ghi rõ họ tên ghi bằng
chữ in hoa có dấu.
+ (3): Ghi rõ địa chỉ cụ thể (thôn,
xã, huyện, tỉnh; số nhà, đường phố, quận, thành phố).
+ (4): Ghi rõ loại đối tượng
chính sách: anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh; con liệt sỹ, con của thương binh, con của bệnh
binh, con của người hưởng chính sách như thương binh.
(MẪU SỐ
2A)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường
........................
.....................................
Số:.....................
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
PHIẾU XÁC NHẬN
(Dùng cho các trường thuộc khối giáo dục)
Trường
(1):............................................................................................
Địa chỉ cụ thể:
......................................................................................
Số điện thoại:
.......................................................................................
Xác nhận em (2):
......................................................................Nam/Nữ
Là học sinh lớp
........................................ Khoá học: ...........................
Đề nghị Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội xem xét giải quyết chế độ ưu đãi cho em (3)
.............................................theo quy định và chế độ hiện hành.
...., ngày... tháng... năm....
Hiệu trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
+ (1): Ghi rõ tên trường, địa chỉ
cụ thể (xã, huyện, tỉnh, số nhà, đường phố, quận, thành phố).
+ (2, 3): Ghi rõ họ tên bằng chữ
in hoa có dấu.
(MẪU SỐ
2B)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường
........................
.....................................
Số:.....................
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
PHIẾU XÁC NHẬN
(Dùng cho các trường thuộc khối đào tạo)
Trường (1):
........................................................................................
Địa chỉ cụ thể:
...................................................................................
Số điện thoại:
....................................................................................
Xác nhận anh/ chị (2):
.......................................................................
Là học sinh/sinh viên năm thứ
.................... Học kỳ:..........................
Lớp: ............................................................
Khoa ............................
Khoá học:
.........................................................................................
Đề nghị Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội xem xét giải quyết chế độ ưu đãi cho anh/chị (3)
............................................ theo quy định và chế độ hiện hành.
..., ngày.... tháng.... năm....
Hiệu trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
+ (1): Ghi rõ tên trường, địa chỉ
cụ thể (xã, huyện, tỉnh, số nhà, đường phố, quận, thành phố).
+ (2,3): Ghi rõ họ tên bằng chữ
in hoa có dấu.
(MẪU SỐ
3)
UỶ
BAN NHÂN DÂN
Phòng
Lao động
Thương binh Xã hội
Số:......../GCN-LĐTBXH
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
PHIẾU CHUYỂN
PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI QUẬN/HUYỆN:.....................
Địa chỉ cụ thể
.:........................................................................................
Số điện thoại:...............................
Xác định anh/chị
(1):................................................................................
Hiện là học sinh sinh viên trường
.............................................................
Năm thứ .....................
Khoa ................. ........... Khoá học .....................
Anh/chị (2):.......................
đã hưởng trợ cấp ưu đãi trong giáo dục và đào
tạo cụ thể là:
+ Đã nhận khoản trợ cấp một lần
của năm học 199...-199...: mức.......... đ/năm
(bằng chữ: mức
.................................... đồng/năm của năm học 199.... 199...)
+ Đã nhận trợ cấp hàng tháng đến
hết tháng..... năm 199....; mức......... đ/tháng
(bằng chữ: Hết tháng..........
năm .....................................................................
Mức
.............................................................................................
đồng/tháng.
+ Đề nghị Phòng Lao động Thương
binh và Xã hội nơi học sinh, sinh viên cư trú và hiện đang quản lý hồ sơ (hoặc
danh sách) của bố/mẹ học sinh, sinh viên hay bản thân học sinh, sinh viên
xem xét và tiếp tục giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi trong giáo dục và đào tạo
cho đương sự từ tháng..... năm.... theo quy định của Thông tư liên tịch số...
/1999/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT- BTC ngày... tháng... năm 1999 của Liên Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính.
..., ngày...tháng... năm...
Trưởng Phòng LĐ-TBXH
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
+ (1), ( 2): Ghi rõ họ tên bằng
chữ in hoa có dấu.
PHỤ LỤC
SỐ 5:
MÃ HIỆU CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
TT
|
Đối
tượng hưởng chính sách ưu đãi
|
Mã
hiệu
|
01
|
Anh hùng các lực lượng vũ
trang, Anh hùng lao động
|
AH-
01
|
02
|
Thương binh
|
TB-02
|
03
|
Người hưởng chính sách như
thương binh
|
NTB-04
|
|
Con
của liệt sỹ
|
CLS
|
04
|
Con của liệt sỹ đang hưởng tuất
hàng tháng
|
CLS-05
|
05
|
Con của liệt sỹ đang hưởng trợ
cấp nuôi dưỡng hàng tháng
|
CLS-06
|
06
|
Con của liệt sỹ đã qua hưởng
tuất hoặc trợ cấp nuôi dưỡng
|
CLS-07
|
|
Con
của thương binh
|
CTB
|
07
|
Con của thương binh mất sức lao
động từ 21% đến 60%
|
CTB-08
|
08
|
Con của thương binh mất sức
lao động từ 61% đến 80%
|
CTB-09
|
09
|
Con của thương binh mất sức
lao động từ 81% trở lên
|
CTB-10
|
10
|
Con của thương binh MSLĐ từ 81%
trở lên có vết thương đặc biệt nặng quy định tại Điều 34 của NĐ 28/CP của
Chính phủ.
|
CTB-11
|
|
Con
của bệnh binh
|
CBB
|
11
|
Con của bệnh binh mất sức lao
động từ 41% đến 60%
|
CBB-12
|
12
|
Con của bệnh binh mất sức lao
động từ 61% đến 80%
|
CBB-13
|
13
|
Con của bệnh binh mất sức lao
động từ 81% trở lên
|
CBB-14
|
14
|
Con của bệnh binh mất sức lao
động từ 81% trở lên có bênh lý đặc biệt nặng quy định tại Điều 50 của NĐ
28/CP của Chính phủ
|
CBB-15
|
|
Con của người hưởng chính
sách như thương binh
|
CNTB
|
15
|
Con của NHCSNTB mất sức lao động
từ 21% đến 60%
|
CNTB-16
|
16
|
Con của NHCSNTB mất sức lao động
từ 61% đến 80%
|
CNTB-17
|
17
|
Con của NHCSNTB mất sức lao động
từ 81% trở lên
|
CNTB-18
|
18
|
Con của NHCSNTB mất sức lao động
từ 81%tr ở lên có vết thương đặc biệt nặng quy định tại Điều 34 của NĐ
28/Cp của Chính phủ
|
CNTB-19
|
|
Con
của thương binh B được xác nhận từ 31/12/1993 về trước
|
CTB-B
|
19
|
Con của TB-B mất sức lao động từ
21% đến 60%
|
CTB-
B20
|
20
|
Con của TB-B mất sức lao động
từ 61% đến 80%
|
CTB-B21
|
21
|
Con của TB-B mất sức lao động
từ 81% trở lên
|
CTB-B22
|
22
|
Con của TB-B mất sức lao động từ
81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng quy định tại Điều 34 của NĐ 28/CP của
Chính phủ
|
CTB-B23
|
MẪU SỐ 7A
(Đơn vi tính: người)
STT
|
Loại đối tượng (ghi theo mã hiệu)
|
KHỐI GIÁO DỤC
|
KHỐI ĐÀO TẠO
|
|
|
Học phí
|
Trợ cấp một lần
|
Học phí
|
Trợ cấp
|
Trợ cấp hàng tháng
|
|
|
Miễn
|
Giảm
|
60.000 đồng
|
90.000 đồng
|
120.000 đồng
|
Tổng cộng
|
Miễn
|
Giảm
|
150.000 đồng
|
180.000 đồng
|
Tổng cộng
|
180.000 đồng
|
150.000 đồng
|
120.000 đồng
|
Tổng cộng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
01
|
AH-01
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
02
|
TB - 02
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
03
|
NTB-04
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
04
|
CLS-05
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
05
|
CLS-06
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
06
|
CTS-07
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
07
|
CTB-08
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
08
|
CTB-09
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
09
|
CTB-10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
CTB-11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
CBB-12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
CBB-13
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
CBB-14
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
CBB-15
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
CNTB-16
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
CNTB-17
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
CNTB-18
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
CNTB-19
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
CTB-B20
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
CTB-B21
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
CTB-B22
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
CTB-B23
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
.....
ngày... tháng.... năm 1999
Trưởng phòng