BỘ CÔNG AN - BỘ
QUỐC PHÒNG - BỘ TƯ PHÁP - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 11 năm 2013
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN
HÌNH SỰ
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước năm 2009;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2003;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự năm
2010;
Căn cứ Luật Đặc xá năm 2007;
Căn cứ Bộ luật Hình sự năm
1999 (được sửa đổi, bổ sung năm
2009);
Căn cứ Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao ban hành Thông tư liên tịch Hướng dẫn thực hiện
trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước trong hoạt động thi hành án hình sự.
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn thực
hiện một số quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây viết
tắt là Luật TNBTCNN) về xác định
trách nhiệm bồi thường, thiệt hại được bồi thường, thủ tục giải quyết bồi thường
và quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, người có trách nhiệm giải quyết bồi thường thiệt hại trong thi
hành án hình sự; người thi hành công vụ thi hành án hình sự gây ra thiệt hại phải
bồi thường; cá nhân, tổ chức liên
quan đến giải quyết bồi thường thiệt hại trong thi hành án hình sự.
Chương 2.
XÁC
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
Điều 3. Phạm vi trách
nhiệm bồi thường
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động
thi hành án hình sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Ra quyết định thi hành án tử hình đối
với người bị kết án tử hình là phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36
tháng tuổi, người đã
được Chủ tịch nước quyết định ân giảm hình phạt tử hình, người chưa thành niên.
2. Giam người bị kết án phạt tù quá thời
hạn phải thi hành án theo bản án, quyết định của Toà án.
3. Không thực hiện quyết định hoãn thi hành án
của Tòa án đối với
người bị kết án
phạt tù.
4. Không thực hiện quyết định tạm đình chỉ
thi hành án của Tòa án đối với
người bị kết án phạt tù.
5. Không thực hiện quyết định giảm thời hạn
chấp hành hình
phạt tù của Tòa án đối với
người đang chấp hành hình phạt tù.
6. Không thực hiện quyết định đặc xá của
Chủ tịch nước đối với người bị kết án phạt tù được đặc xá.
7. Không thực hiện quyết định đại xá của
Quốc hội đối với người bị kết án được đại xá.
Điều 4. Căn cứ xác định
trách nhiệm bồi thường
1. Trách nhiệm bồi thường đối với các trường
hợp
hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư liên
tịch này phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
hành vi của người thi
hành công vụ là trái pháp
luật;
b) Hành vi trái pháp luật của người thi
hành công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư
liên tịch này;
c) Có thiệt hại thực tế xảy ra;
d) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại
thực tế
xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
2. Nhà nước không bồi thường đối với thiệt
hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại. Trường hợp người thi hành
công vụ và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại tương
ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
Điều 5. Văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi
hành công vụ
1. Quyết định giải quyết khiếu nại của
người có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
2. Kết luận nội dung tố cáo của cơ quan
hoặc người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Bản án, quyết định của Tòa án có thẩm
quyền đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 6. Cơ quan có
trách nhiệm bồi thường
1. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
trong hoạt động thi hành án hình sự quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật TNBTCNN
được xác định như sau:
a) Tòa án tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc
Tòa án quân sự quân khu và tương đương có Chánh án ra quyết định thi hành án tử
hình có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với trường hợp hướng dẫn tại khoản
1 Điều 3 Thông tư liên tịch này;
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự quân khu
và tương đương có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với trường hợp hướng dẫn tại khoản 2
Điều 3 Thông tư liên tịch này; Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại đối với trường
hợp hướng dẫn tại
khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch này trong trường hợp người được đặc xá là người
nước ngoài;
c) Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, cơ quan thi hành án hình sự Công an huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự quân khu và tương đương có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với trường hợp hướng dẫn tại các khoản 3,
4, 5 Điều 3 Thông tư liên tịch này;
d) Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Quân khu và tương
đương có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với trường hợp hướng dẫn tại khoản
6 Điều 3 Thông tư liên tịch này;
đ) Cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật gây thiệt hại có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại đối với trường hợp hướng dẫn tại khoản 7 Điều 3 Thông tư liên
tịch này.
2. Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi
thường quy định tại khoản 1 Điều này đã chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị
giải thể; tại thời điểm thụ lý đơn yêu cầu bồi thường người thi hành công vụ
gây ra thiệt hại không còn làm việc tại cơ quan quản lý người đó; có sự ủy quyền,
ủy thác thực hiện công vụ; có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan
cùng gây ra thiệt hại hoặc trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc cơ
quan Trung ương và cơ quan địa phương cùng gây ra thiệt hại thì việc xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật TNBTCNN.
Điều 7. Thiệt hại thực
tế
1. Thiệt hại thực tế được bồi thường là thiệt
hại có thực mà người bị thiệt hại phải gánh chịu, bao gồm: thiệt hại về
vật chất và thiệt hại do tổn thất về tinh thần.
2. Thiệt hại vật chất thuộc trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án hình sự bao gồm: thiệt hại do
tài sản bị xâm phạm theo quy định tại Điều 45 Luật TNBTCNN;
thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút theo quy định tại Điều 46 Luật TNBTCNN; thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại
chết theo quy định tại Điều 48 Luật TNBTCNN; thiệt hại về vật
chất do bị tổn hại về sức khỏe theo quy định tại Điều 49 Luật
TNBTCNN; chi phí thực tế người bị thiệt hại đã bỏ ra trong quá trình thi
hành án hình sự như chi phí tàu xe, đi lại.
3. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần thuộc
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án hình sự bao gồm:
thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong thời gian chấp hành hình phạt tù quy định
tại khoản 2 Điều 47 Luật TNBTCNN; thiệt hại do tổn thất về
tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại chết quy định tại khoản
3 Điều 47 Luật TNBTCNN; thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp
sức khỏe bị xâm phạm quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật TNBTCNN;
thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp thi hành án cải tạo không
giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo quy định tại khoản 5 Điều 47
Luật TNBTCNN.
Chương 3.
XÁC ĐỊNH
THIỆT HẠI ĐƯỢC BỒI THƯỜNG
Điều 8. Thiệt hại do
tài sản bị xâm phạm
1. Khi áp dụng Điều 45 Luật
TNBTCNN để xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm, cần lưu ý một số điểm
sau đây:
a) Giá thị trường quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 45 Luật TNBTCNN là giá thị trường tại thời điểm giải quyết
bồi thường và tại địa phương nơi xảy ra thiệt hại;
b) Trường hợp thiệt hại phát sinh do việc
không sử dụng, khai thác tài sản cho thuê mà trước khi bị kê biên đã có hợp đồng
thuê tài sản đó, thì thu nhập thực tế bị mất được tính vào thiệt hại được bồi
thường được xác định như sau:
- Đối với hợp đồng cho thuê tài sản là hợp đồng
cho thuê hoạt động thì thu nhập thực tế bị mất được xác định theo mức giá thuê
của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng, tác
dụng và chất lượng tại thời điểm giải quyết bồi thường;
- Đối với hợp đồng cho thuê tài sản là hợp đồng
cho thuê tài chính thì thu nhập thực tế bị mất là giá trị còn lại của hợp đồng.
c) Trường hợp tài sản bị xâm phạm là quyền sử
dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất thì thiệt
hại được bồi thường được xác định theo Điều 45 Luật TNBTCNN
và các quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng và nhà ở.
2. Thời gian tính lãi đối với các khoản
tiền quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật TNBTCNN được tính từ
ngày người bị thiệt hại nộp tiền vào ngân sách nhà nước, bị tịch thu, thi hành
án, đặt tiền để bảo đảm tại cơ quan có thẩm quyền đến ngày ban hành quyết định
giải quyết bồi thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc ngày bản án,
quyết định của Tòa án về việc giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật.
Điều 9. Thiệt hại do
thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
1. Thu nhập thực tế của cá nhân quy định
tại Điều 46 Luật TNBTCNN được xác định như sau:
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại
mà người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền
công từ hợp đồng lao động
thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề của người đó trước khi xảy
ra thiệt hại để xác định khoản thu nhập thực tế.
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại
mà người bị thiệt hại có việc làm và hàng tháng có thu nhập nhưng không ổn định
thì lấy mức thu nhập trung bình của ba tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại
xảy ra làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế.
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại
mà người bị thiệt hại là nông dân, ngư dân, người làm muối, người trồng rừng,
người làm thuê, người buôn bán nhỏ, thợ thủ công, lao động khác có thu nhập
nhưng theo mùa vụ hoặc không ổn định thì lấy mức thu nhập trung bình của lao động
cùng loại tại địa phương; nếu không xác định được thu nhập trung bình thì lấy mức
lương tối thiểu do Nhà nước quy định áp dụng cho công chức làm việc trong các
cơ quan hành chính nhà nước tại thời điểm giải quyết bồi thường làm căn cứ để xác định khoản
thu nhập thực tế.
2. Người bị thiệt hại (gồm cả trường hợp
đã chết) được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút trong
thời gian họ phải chấp hành án phạt tù quá hạn, trong thời gian không được
hoãn, không được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, trong thời gian quá hạn thi
hành quyết định đặc xá, đại xá và trong thời gian điều trị do sức khỏe bị xâm phạm.
Trong thời gian này, người bị thiệt hại được cơ quan, người sử dụng lao động trả
lương, trả tiền công lao động đầy đủ theo quy định của pháp luật lao động, bảo
hiểm xã hội thì
họ không được nhận khoản tiền bồi thường tương ứng; nếu người bị thiệt hại được
cơ quan, người sử dụng lao động trả lương, trả tiền công lao động một phần thì
phần còn lại được xác định là thu nhập thực tế bị giảm sút và họ được bồi thường
khoản thu nhập bị giảm sút đó.
Điều 10. Thiệt hại do
tổn thất về tinh thần
1. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong
thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật
TNBTCNN được xác định như sau:
a) Một ngày lương tối thiểu được
xác định bằng việc lấy mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định áp dụng cho công
chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước tại thời điểm giải quyết bồi thường chia
cho 22 là số ngày làm việc
bình quân của mỗi tháng.
Ví dụ: Tại thời điểm ban hành Thông tư
liên tịch này thì mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định là 1.150.000 đồng, do
đó một ngày lương tối thiểu sẽ
là: 1.150.000 đồng : 22 = 52.272 đồng.
b) Số ngày phải chấp hành án phạt tù là số
ngày thực tế mà người được bồi thường phải chấp hành án phạt tù quá hạn.
2. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần
trong trường hợp người bị thiệt hại chết quy định tại khoản 3 Điều
47 Luật TNBTCNN được xác định như sau:
a) Nếu người bị thiệt hại chết trong thời
gian phải chấp hành án phạt tù mà không phải do lỗi của chính họ, sự kiện bất
khả kháng, tình thế cấp thiết hoặc người bị thiệt hại thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch này thì thân nhân của họ được bồi thường thiệt
hại do tổn
thất
về tinh thần một
khoản tiền là ba trăm sáu mươi tháng lương tính theo mức lương tối thiểu chung
do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường. Trong trường hợp này,
không được tính thêm khoản tiền bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần
theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 47 Luật TNBTCNN và theo hướng
dẫn tại khoản 1 Điều này;
b) Nếu người chấp hành án phạt tù chết
trong thời gian chấp hành án phạt tù mà do lỗi của chính họ hoặc do sự kiện bất khả kháng,
tình thế cấp thiết thì thân nhân của họ không được bồi thường thiệt hại do tổn
thất về tinh thần theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật TNBTCNN;
c) Khoản tiền bồi thường thiệt hại do tổn
thất về tinh thần là khoản tiền bồi thường chung cho thân nhân của người bị thiệt
hại (vợ, chồng, cha đẻ, mẹ
đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người bị thiệt hại, người trực tiếp nuôi dưỡng
người bị thiệt hại). Những người được bồi thường trong trường hợp này phải còn
sống tại thời điểm người bị thiệt hại chết.
Điều 11. Thiệt hại về
vật chất do người bị thiệt hại chết
1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi
dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết quy định tại khoản
1 Điều 48 Luật TNBTCNN là chi phí thực tế cần thiết, phù hợp với tính chất,
mức độ của thiệt hại, phù hợp với giá trung bình ở từng địa phương
tại thời điểm chi, bao gồm: tiền thuê phương
tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua
các thiết bị y tế; chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm,
xét nghiệm, mổ, truyền máu theo chỉ định của bác sĩ; tiền viện phí; tiền
tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi
sức khỏe cho người bị
thiệt hại theo chỉ định của bác sĩ; các chi phí thực tế, cần thiết
khác trước khi người bị thiệt hại chết (nếu có).
2. Chi phí cho việc mai táng người bị thiệt
hại chết quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật TNBTCNN được xác
định theo mức chi phí mai táng, trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật bảo hiểm
xã hội.
3. Những người mà người bị thiệt hại đang
thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật TNBTCNN và thời
gian được hưởng tiền cấp dưỡng của mỗi người được thực hiện theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia
đình.
Điều 12. Thiệt hại về
vật chất do bị tổn hại về sức khỏe
1. Chi phí hợp lý cho việc
cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị
thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật TNBTCNN
bao gồm: các chi phí được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 Thông tư liên tịch này
và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng
chống và khắc phục thẩm mỹ và các chi phí khác để hỗ trợ hoặc
thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt
hại (nếu có).
Nếu cơ quan nhà nước đã thanh toán
toàn bộ các chi phí này thì người bị thiệt hại không được bồi thường; trường hợp
cơ quan nhà nước đã thanh toán một phần các chi phí này thì người bị thiệt hại
được bồi thường phần chi phí còn lại.
2. Bồi thường chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị
mất của người chăm sóc người bị thiệt hại theo quy định tại khoản
3 Điều 49 Luật TNBTCNN.
a) Người bị thiệt hại chỉ được bồi thường
chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại nếu
việc chăm sóc đó là cần thiết hoặc do cơ sở y tế yêu cầu.
b) Các chi phí hợp lý của người chăm sóc
người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm tiền tàu, xe đi lại, tiền
thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi thực hiện việc chi phí (nếu
có).
c) Thu nhập thực tế bị mất của người chăm
sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định theo quy định tại
Điều 46 Luật TNBTCNN và theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7
Thông tư liên tịch này.
3. Người bị thiệt hại mất khả năng lao động
và cần có người thường xuyên chăm sóc là người không còn khả năng thực hiện hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm
sóc người bị thiệt hại mất khả năng lao động quy định tại khoản
4 Điều 49 Luật TNBTCNN được tính bằng mức tiền công trung bình trả cho người
chăm sóc người tàn tật ở địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú.
Chương 4.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 13. Hồ sơ và gửi
hồ sơ yêu cầu bồi thường
1. Hồ sơ yêu cầu bồi thường gồm: Đơn yêu
cầu bồi thường; bản chính hoặc bản sao văn bản xác định hành vi trái pháp luật
của người thi hành công vụ; tài liệu, chứng cứ khác có liên quan đến việc yêu cầu
bồi thường (nếu có).
2. Đơn yêu cầu bồi thường phải
có các nội dung chính quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật
TNBTCNN và
các nội dung khác theo Mẫu đơn số 1a, 1b kèm theo
Thông tư liên tịch này.
3. Hồ sơ yêu cầu bồi thường được gửi đến
cơ quan có trách nhiệm bồi thường hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư liên tịch này.
4. Hồ sơ yêu cầu bồi thường có thể gửi trực tiếp
tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc qua bưu điện. Trường hợp hồ sơ yêu cầu bồi
thường gửi qua bưu điện thì ngày đóng dấu bưu điện nơi gửi trên bao bì được
xác định là ngày gửi hồ sơ.
Điều 14. Thụ lý đơn
yêu cầu bồi thường
Khi nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường
thiệt hại, cơ quan nhận được hồ sơ phải kiểm tra hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường, nếu
hồ sơ yêu cầu bồi thường hợp lệ và thuộc trách nhiệm giải quyết của mình
thì cơ quan đã nhận hồ sơ phải thụ lý và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý
đơn cho người yêu cầu bồi thường; trường hợp hồ sơ yêu cầu bồi
thường không hợp lệ hoặc vụ việc không thuộc trách nhiệm giải quyết
của mình hoặc
không thuộc trường hợp được bồi thường, hết thời hạn giải quyết bồi thường thì
cơ quan đã nhận hồ sơ phải trả lại hồ
sơ kèm theo văn bản giải thích rõ
lý do cho người yêu cầu bồi thường biết.
Điều 15. Tổ chức việc
giải quyết bồi thường
Ngay sau khi thụ lý đơn yêu cầu bồi
thường, thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải tổ chức việc giải quyết
bồi thường, cử người đại diện giải quyết bồi thường (sau đây gọi là người đại
diện) theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3
năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật
TNBTCNN (sau đây viết tắt là Nghị định số 16).
Điều 16. Xác minh thiệt
hại
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ
lý đơn yêu cầu bồi thường, người đại diện
phải tổ chức việc
xác minh thiệt hại. Việc xác minh thiệt hại được thực hiện trên cơ sở tài liệu, chứng cứ do người
yêu cầu bồi thường cung cấp. Trong trường hợp cần thiết theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN, cơ quan có trách nhiệm bồi thường có thể
yêu cầu cơ quan, tổ chức định giá tài sản, giám định thiệt hại về tài sản, giám
định thiệt hại về sức khỏe hoặc lấy ý kiến của các cơ quan liên quan về việc giải
quyết bồi thường.
Thời hạn xác minh thiệt hại thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật TNBTCNN.
Điều 17. Thương lượng
việc bồi thường
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc việc xác minh thiệt hại, người đại diện phải tiến hành thương lượng với người
bị thiệt hại.
2. Thời hạn, thành phần, địa điểm thương
lượng, nội dung biên bản thương lượng thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 19 Luật TNBTCNN và theo Mẫu 2a hoặc 2b
kèm theo Thông tư liên tịch này.
3. Cuộc họp thương lượng bồi thường thiệt
hại được thực hiện theo trình tự:
a) Người đại diện của cơ quan có trách
nhiệm bồi thường chủ trì cuộc họp nêu thành phần, lý do, mục đích cuộc
họp; phổ biến các văn bản, quyết định làm phát sinh căn cứ giải quyết bồi thường;
cơ sở xác định loại thiệt hại và mức bồi thường thiệt hại, mức bồi thường, cách
thức chi trả bồi thường và các vấn đề khác có liên quan đến giải quyết bồi thường;
b) Người bị thiệt hại, thân nhân người bị
thiệt hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại trình bày ý kiến
về yêu cầu việc bồi thường;
c) Người thi hành công vụ gây thiệt hại
trình bày ý kiến, quan điểm của mình về việc giải quyết bồi thường;
d) Các bên thảo luận, thương lượng về việc
giải quyết bồi thường;
đ) Người đại diện của cơ quan có trách
nhiệm bồi thường chủ trì cuộc họp tổng hợp kết quả thương lượng và kết thúc cuộc
họp;
e) Biên bản cuộc họp được lập thành 02 bản,
có đủ chữ ký của các thành phần tham gia, 01 bản giao cho bên yêu cầu bồi thường, 01 bản
lưu tại cơ quan giải quyết bồi thường.
Điều 18. Quyết định
giải quyết bồi thường
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải hoàn
thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan có
trách nhiệm bồi thường có thể gửi dự
thảo quyết định giải
quyết bồi thường để lấy
ý kiến của các cơ quan có liên quan.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết
thúc việc thương lượng, căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, kết quả thương lượng
với người bị thiệt hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ và ý kiến của các cơ quan có
liên quan (nếu có), thủ trưởng
cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải
ra quyết định giải quyết bồi thường.
Quyết định giải quyết bồi thường phải
có các nội dung chính theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật
TNBTCNN và theo Mẫu số 3a hoặc
3b ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Quyết định giải quyết bồi thường được
gửi ngay cho người bị thiệt hại, cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan có
trách nhiệm bồi thường và người thi hành công vụ thi hành án hình sự gây ra thiệt
hại.
3. Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định, trừ trường
hợp người bị thiệt hại không đồng ý và khởi kiện ra Tòa án.
Điều 19. Chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người được bồi thường
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường tổ chức việc
chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường theo thủ tục quy định tại Điều 10
Nghị định số 16.
Điều 20. Khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường
Người bị thiệt hại, thân nhân người bị
thiệt hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại có quyền khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết
bồi thường trong các trường hợp sau đây:
1. Người bị thiệt hại, thân nhân người bị
thiệt hại không đồng ý với quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật TNBTCNN.
2. Hết thời hạn ra quyết định giải quyết bồi thường
mà cơ quan giải quyết bồi thường
không ra quyết định giải
quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật TNBTCNN.
Ngày hết thời hạn ra quyết định giải
quyết bồi thường theo quy định
tại Điều 22 Luật TNBTCNN được xác định là ngày thứ 11, kể từ
ngày người đại diện cơ quan giải quyết bồi thường và người bị thiệt hại ký biên bản
thương lượng.
3. Việc xác định Tòa án có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu bồi thường và thủ tục yêu cầu Tòa án giải quyết
bồi thường được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật
TNBTCNN.
Điều 21. Chi trả tiền
bồi thường
Căn cứ vào quyết định giải quyết bồi
thường đã có hiệu lực của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực
hiện việc
chi
trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định tại khoản
4 Điều 54 Luật TNBTCNN và Điều 7 Thông tư liên
tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09 tháng 5 năm 2012 Bộ Tài chính, Bộ Tư
pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Chương 5.
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
Điều 22. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về công tác bồi thường
1. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường
trong hoạt động thi hành án hình sự trong phạm vi do mình quản lý; trong trường hợp cần
thiết thì phối hợp với nhau và phối hợp với Bộ
Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường theo các nội
dung quy định tại Điều 21 Nghị định số 16.
2. Trường hợp có vướng mắc trong công tác
bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án hình sự thì Bộ, ngành phối hợp
với Bộ Tư pháp để thống nhất giải quyết.
Điều 23. Xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường
1. Việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường trong hoạt động thi hành án hình sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 16.
2. Trong trường hợp có sự không thống nhất
giữa các cơ quan có thẩm quyền về cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì thực hiện
như sau:
a) Nếu không có sự thống nhất giữa các cơ
quan có thẩm quyền trong nội bộ ngành, thì thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp
của các cơ quan đó xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của người bị thiệt hại, thủ trưởng cơ quan cấp
trên trực tiếp phải xem xét, ban hành quyết định xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
b) Nếu không có sự thống nhất giữa các cơ
quan có thẩm quyền thuộc các ngành thì thủ trưởng của các ngành liên quan phối
hợp với nhau xem xét, giải quyết.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày các cơ quan thống nhất việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường, cơ
quan chủ trì có trách nhiệm ban hành văn bản xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường và thông báo cho các cơ quan phối hợp biết.
Điều 24. Thống kê, tổng
hợp, đánh giá về công tác bồi thường
1. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, các Bộ,
ngành thực hiện thống kê, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường
trong hoạt động
thi
hành án hình sự thuộc phạm vi Bộ, ngành mình quản lý gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo Chính phủ, cụ thể:
a) Thời hạn chốt số liệu thống kê, tổng hợp đối với báo
cáo 6 tháng là từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 31/3 của năm báo cáo; thời
hạn chốt số liệu thống kê, tổng hợp đối với báo cáo hàng năm là từ ngày 01/10 của
năm trước đến ngày 30/9 của năm báo cáo;
b) Thời hạn gửi kết quả thống kê, tổng hợp,
đánh giá đối với báo cáo 6 tháng là trước ngày 15/4 của năm báo cáo và trước
ngày 15 tháng 10 của năm báo cáo đối với báo cáo hàng năm.
2. Trường hợp theo yêu cầu của Chính phủ,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội thì Bộ, ngành thực hiện thống kê, tổng hợp,
đánh giá việc thực hiện trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án hình
sự thuộc phạm vi do mình quản lý, gửi Bộ Tư pháp theo yêu cầu.
Chương 6.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi
hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi
hành từ ngày
21
tháng 12
năm
2013.
Điều 26. Tổ chức thực
hiện
Trong quá trình thực hiện Thông tư
liên tịch này, nếu có vướng mắc cần giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung, đề nghị
báo cáo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân
tối cao để có giải
thích, hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng
Nguyễn Thành Cung
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng
Lê Quý Vương
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Hải Phong
|
KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Sơn
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng
Tổng bí thư;
- Văn phòng
Trung ương đảng;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang bộ;
- Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án nhân
dân tối cao;
- Viện kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Bộ Công an;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Quốc
phòng;
- Công báo; Cổng
thông tin điện tử Chính phủ;
- Lưu: VT BCA,
BQP, BTP, VKSNDTC, TANDTC.
|
|
|
|
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI1
(Đối với cá nhân
bị thiệt hại)
Kính gửi: ........................................................................................................................... 2
Tên tôi là: …………………………………………….. Nam (nữ).................................................
Số chứng minh thư nhân dân ……………………… do Công an……………. cấp ngày..............
Chỗ ở hiện nay:..................................................................................................................
Theo Quyết định, Kết luận, Bản án ngày
... tháng ... năm... của.............................................
..........................................................................................................................................
Về......................................................................................................................................
Tôi đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải
quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
I. Thiệt hại do tổn thất
về tinh thần:
1. Trường hợp phải chấp
hành hình phạt tù quá thời hạn, không được hoãn thi hành án phạt tù theo quyết
định của Tòa án, không được tạm đình chỉ thi hành án phạt
tù theo quyết định của Tòa án, không được giảm thời hạn chấp hành án phạt
tù theo quyết định của Tòa án, không được đặc xá theo quyết định của Chủ
tịch nước, không được đại xá theo quyết của Quốc hội đối với người
phải chấp hành án phạt tù:
- Số ngày chấp hành hình phạt
tù (từ ngày……
tháng…… năm…… đến ngày…… tháng…… năm…… ): …….. ngày.
- Số tiền yêu cầu bồi thường: 3 x lương tối
thiểu x ... ngày = ……………………đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
2. Trường hợp không được
đại xá theo quyết của Quốc hội đối với người bị áp dụng
hình phạt cải tạo không giam giữ, bị áp dụng hình phạt tù cho hưởng án treo, bị
áp dụng phạt tù nhưng chưa thi hành án:
- Số ngày không
được đại xá
(từ
ngày…… tháng…… năm…… đến ngày…… tháng…… năm…… ): …….. ngày.
- Số tiền yêu cầu bồi thường: 1 x lương tối
thiểu x ... ngày = ……………………đ.
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
3. Trường hợp sức khỏe bị
xâm phạm:
- Mức độ sức khỏe bị tổn hại: ……
- Số tiền yêu cầu bồi thường: ……………….đ, (bằng chữ:.................................................... ....
................................................................................................................................ đồng).
II. Thiệt hại do tổn hại
về sức khỏe:
1. Chi phí hợp lý cho
việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị
mất, bị giảm sút, bao gồm:
- Tiền thuốc: .................................. đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
- Tiền viện phí: .............................. đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
- Tiền chi phí khác: ......................... đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
- Cộng: ......................................... đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
(Kèm theo hồ sơ bệnh án,
hóa đơn, chứng từ, xác nhận
liên quan đến các chi phí trên).
2. Thu nhập thực tế bị mất
hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng minh thu nhập
thực tế bị mất hoặc bị giảm
sút)
3. Chi phí hợp lý
và thu nhập thực tế bị mất của
người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
(Kèm theo giấy tờ chứng minh những khoản tiền trên)
4. Trường hợp người bị
thiệt hại mất khả năng
lao động:
- Chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm
sóc người bị thiệt hại:..................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
- Khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người
bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng:
+ Tiền cấp dưỡng cho ông (bà), cha (mẹ):.............................. đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
+ Tiền cấp dưỡng cho con đẻ, con nuôi:................................ đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
+ Tiền cấp dưỡng cho anh, chị, em:....................................... đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
+ Cộng: ………………………đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
(Kèm theo giấy tờ chứng minh những khoản
tiền trên)
III. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng minh thu nhập
thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
IV. Thiệt hại do tài sản
bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu:
1. Về tài sản:
- Tên tài sản:....................................................................................................................... ....
- Đặc điểm của tài sản (hình dáng, màu sắc, kích
thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản, nơi mua tài sản) ..........................................................................................................................................
- Tình trạng tài sản (bị phát mại, bị
mất, bị hư hỏng):..............................................................
- Giá trị tài sản khi mua:.......................................................................................................
- Giá trị tài sản khi bị xâm phạm:..........................................................................................
- Cơ quan ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê
biên, tịch thu tài sản:.........................................
- Mức yêu cầu bồi thường: ……………………………………………………………………(Kèm theo tài liệu
chứng minh về tài sản nêu trên).
2. Về thiệt hại do không
sử dụng khai thác tài sản:
- Thiệt hại thực tế: …………………đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
(Kèm theo tài liệu chứng minh thiệt hại
do không sử dụng, khai thác tài sản).
3. Chi phí bảo quản tài
sản, ngăn chặn thiệt hại tài sản:
- Chi phí thực tế: ……………….....đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
(Kèm theo chứng từ, hóa đơn, tài liệu chứng minh chi
phí
bảo quản, ngăn chặn thiệt hại
tài sản).
V. Thiệt hại khác:
- Khoản tiền bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền
đặt cọc:
……………….....đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
- Khoản lãi tiền vay: ……………….....đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
(Kèm theo hóa đơn chứng từ,
biên nhận chứng minh các khoản chi phí trên).
VI. Tổng cộng số tiền đề
nghị bồi thường:
……………….......................đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
Kính mong Quý Cơ quan xem xét, giải
quyết bồi thường cho tôi về những thiệt hại
trên theo quy định của pháp luật.
|
………, ngày………
tháng……… năm……..
Người yêu cầu bồi thường
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI1
(Đối với trường hợp
người bị thiệt hại chết)
Kính gửi: ........................................................................................................................... 2
Tên tôi là:
……………………………………………………….…… Nam (nữ)................................
Số chứng minh thư nhân dân…………………………, do Công an ..........................................
cấp ngày ... tháng ... năm ...
Chỗ ở hiện nay:..................................................................................................................
Quan hệ với người bị thiệt hại (là vợ, chồng; cha, mẹ đẻ;
cha, mẹ nuôi;
con
đẻ, con nuôi; người trực tiếp nuôi dưỡng):
Kèm theo đơn này là giấy ủy quyền (có
chữ ký) đứng đơn yêu cầu bồi thường của:
- Vợ người bị thiệt hại, họ tên là:.........................................................................................
- Chồng người bị thiệt hại, họ tên là:....................................................................................
- Cha đẻ người bị thiệt hại, họ tên là:...................................................................................
- Mẹ đẻ người bị thiệt hại, họ tên là:.....................................................................................
- Cha nuôi người bị thiệt hại, họ tên là:.................................................................................
- Mẹ nuôi người bị thiệt hại, họ tên là:..................................................................................
- Con đẻ người bị thiệt hại, gồm những người họ
tên là:..........................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
- Con nuôi người bị thiệt hại, gồm những người
họ tên là:.......................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
- Người trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại,
họ tên là:.......................................................
Theo Quyết định (Kết luận, Bản án) số………….….. ngày … tháng
… năm…….. của
Cơ quan
………………………. về
Tôi đề nghị Quý Cơ quan xem
xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
I. Thiệt hại do tổn thất
về tinh thần:
- Số tiền bồi thường chung cho nhân thân người
bị thiệt hại (Khoản 3 Điều 47 Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước):
360 x ……………….đ (mức lương tối thiểu/01
tháng) =
………………………..đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
II. Thiệt hại vật chất:
1. Chi phí cứu chữa, bồi dưỡng, chăm
sóc người bị thiệt hại trước khi chết, bao gồm:
- Tiền thuốc: .................................. đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
- Tiền viện phí: .............................. đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
- Tiền chi phí khác: ......................... đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
- Cộng: ......................................... đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
(Kèm theo hồ sơ bệnh án,
hóa đơn, chứng từ, xác nhận
liên quan đến các chi phí trên).
2. Chi phí mai táng:
- Tiền thuê xe: .......................... đ,
(bằng chữ:............................................................ đồng).
- Tiền quan tài:.......................... đ,
(bằng chữ:............................................................ đồng).
- Tiền hương nến: .................... đ, (bằng
chữ:............................................................ đồng).
- Tiền vải liệm: ......................... đ,
(bằng chữ:............................................................ đồng).
- Chi phí khác: ......................... đ, (bằng
chữ:............................................................ đồng).
(Kèm theo hóa đơn, chứng từ, giấy biên nhận chứng
minh chi phí mai táng)
3. Tiền cấp dưỡng cho những
người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng:
- Tiền cấp dưỡng cho ông (bà), cha (mẹ): ....................................................... đ,
(bằng chữ:
................................................................................................................................ đồng).
- Tiền cấp dưỡng cho con đẻ, con nuôi: ......................................................... đ,
(bằng chữ:
................................................................................................................................ đồng).
- Tiền cấp dưỡng cho anh, chị, em: ................................................................ đ,
(bằng chữ:
................................................................................................................................ đồng).
- Cộng: ................................... đ,
(bằng chữ:............................................................ đồng).
(Kèm theo giấy tờ chứng minh những khoản
tiền cấp dưỡng trên).
4. Thu nhập thực tế bị mất: ..................................................... đ,
(bằng chữ:…………………..
................................................................................................................................. đồng).
(Kèm theo tài liệu chứng minh thu
nhập thực tế bị mất)
5. Thiệt hại do tài sản
bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu:
5.1. Về tài sản:
- Tên tài sản:.......................................................................................................................
- Đặc điểm của tài sản (hình dáng, màu sắc, kích
thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản, nơi mua tài sản)
- Tình trạng tài sản (bị phát mại, bị
mất, bị hư hỏng):..............................................................
- Giá trị tài sản khi mua:.......................................................................................................
- Giá trị tài sản khi bị xâm phạm:..........................................................................................
- Cơ quan ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê
biên, tịch thu tài sản:.........................................
- Mức yêu cầu bồi thường:..................................................................................................
(Kèm theo tài liệu
chứng minh về tài sản nêu trên).
5.2. Về thiệt hại do không sử dụng khai thác
tài sản:
- Thiệt hại thực tế: .................... đ,
(bằng chữ:............................................................ đồng).
(Kèm theo tài liệu chứng minh thiệt hại
do không sử dụng, khai thác tài sản).
5.3. Chi phí bảo quản tài sản,
ngăn chặn thiệt hại tài sản:
- Chi phí thực tế: ...................... đ,
(bằng chữ:............................................................ đồng).
(Kèm theo chứng từ, hóa đơn, tài liệu chứng minh chi
phí
bảo quản, ngăn chặn thiệt
hại tài sản).
6. Thiệt hại khác:
- Khoản tiền bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền
đặt cọc:
……………….....đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
- Khoản lãi tiền vay: ................. đ, (bằng chữ:............................................................ đồng).
(Kèm theo hóa đơn chứng từ,
biên nhận
……… chứng
minh các
khoản chi phí trên).
III. Tổng cộng số tiền đề
nghị bồi thường:
……………….......................đ,
(bằng chữ:................................................................................................................ đồng).
Kính mong Quý Cơ quan xem xét, giải
quyết bồi thường cho tôi về những thiệt hại
trên theo quy định của pháp luật.
Xác nhận của UBND
xã,
phường, thị trấn
(Về
mối quan hệ giữa người yêu cầu bồi thường và người bị thiệt hại đã chết)
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
………, ngày…… tháng……
năm…….
Người yêu cầu bồi thường
(Ký và ghi rõ họ tên)
|