BỘ
QUỐC PHÒNG-BỘ Y TẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/2005/TTLT-BYT-BQP
|
Hà
Nội , ngày 16 tháng 3 năm 2005
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ Y TẾ VÀ BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 08/2005/TTLT-BYT-BQP NGÀY 16
THÁNG 3 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/2004/CT-TTG NGÀY 29/6/2005
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KẾT HỢP QUÂN - DÂN Y CHĂM SÓC, BẢO
VỆ SỨC KHOẺ NHÂN DÂN VÀ BỘ ĐỘI TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Để triển khai thực hiện Chỉ thị
25/2004/TTg ngày 29/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ "Về tăng cường
công tác kết hợp quân - dân y chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và bộ đội
trong tình hình mới", liên Bộ Y tế - Quốc phòng, hướng dẫn triển
khai thực hiện những nội dung cụ thể sau:
1. Tổ chức,
nhiệm vụ của các Ban quân - dân y các cấp
1.1. Ban QDY các cấp
Ban quân - dân y (Ban QDY) là tổ
chức kiêm nhiệm liên ngành được tổ chức từ cấp liên Bộ Y tế - Quốc phòng đến
các cấp của địa phương.
Thành viên tham gia Ban QDY là
cán bộ lãnh đạo Bộ Y tế, Bộ Tư lệnh các quân khu; Uỷ ban Nhân dân (UBND) cấp
huyện, xã; cán bộ chủ trì cơ quan quân y, dân y các cấp và một số cơ quan liên
quan.
1.2. Tổ chức, nhiệm vụ của
Ban QDY cấp Bộ
1.2.1. Ban QDY cấp Bộ là
tổ chức của liên Bộ Y tế - Quốc phòng, được thành lập theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch - Tài chính Bộ Y tế và Cục trưởng Cục Quân y Tổng cục Hậu cần Bộ Quốc
phòng; do Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định bổ nhiệm sau khi có thoả thuận bằng
văn bản của Bộ Quốc phòng.
1.2.2. Ban QDY cấp Bộ có nhiệm
vụ:
a) Căn cứ Chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng và Nhà nước về nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và nhiệm vụ quốc
phòng-an ninh; đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng và Thủ tướng
Chính phủ xây dựng các kế hoạch, chương trình, định hướng chiến lược về công
tác kết hợp quân - dân y (KHQDY);
b) Căn cứ định hướng, kế hoạch
công tác hàng năm của hai Bộ; xây dựng kế hoạch công tác KHQDY của toàn ngành
trình lãnh đạo Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng phê duyệt; trực tiếp chỉ đạo, theo dõi
giám sát và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của Ban QDY các quân khu và Ban
QDY các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh);
c) Tham mưu cho lãnh đạo hai Bộ
Y tế, Quốc phòng để từng bước thể chế hoá hoạt động KHQDY, nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân và bộ đội; xây dựng và củng cố tiềm lực y tế -
quốc phòng;
d) Định kỳ báo cáo lãnh đạo 2 Bộ
Y tế- Quốc phòng về tình hình và đề xuất tổ chức Hội nghị KHQDY toàn quốc để đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng giai đoạn và rút kinh nghiệm, xây dựng
chương trình công tác KHQDY giai đoạn tiếp theo.
1.2.3. Thành phần Ban QDY cấp
Bộ gồm:
a) Trưởng ban : 01 Thứ trưởng Bộ
Y tế.
b) Các Phó Trưởng ban:
- Cục trưởng Cục Quân y Tổng cục
Hậu cần Bộ Quốc phòng.
- Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính Bộ Y tế.
- Chánh Văn phòng Bộ Y tế.
c) Các Uỷ viên: Lãnh đạo,Chỉ huy
một số cơ quan chức năng liên quan của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng.
1.2.4. Kinh phí bảo đảm
cho hoạt động thường xuyên của Ban QDY cấp Bộ được trích từ ngân sách sự nghiệp
y tế.
1.3. Ban QDY quân khu
1.3.1. Ban QDY quân khu
được thành lập ở tất cả các quân khu; do Tư lệnh quân khu ra quyết định thành lập
theo đề nghị của Chủ nhiệm quân y quân khu, sau khi có thỏa thuận bằng văn bản
với UBND các tỉnh trong địa bàn quân khu.
1.3.2. Ban QDY quân khu có
nhiệm vụ:
a) Trên cơ sở chương trình, kế
hoạch công tác KHQDY của Ban QDY cấp Bộ đã được lãnh đạo hai Bộ Y tế, Quốc
phòng phê duyệt; nghiên cứu vận dụng vào điều kiện cụ thể của từng quân khu để
xây dựng chương trình công tác KHQDY của quân khu và phổ biến tới Ban QDY các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ( Sau khi đã được Tư lệnh quân khu phê duyệt).
b) Chỉ đạo, điều hành và kiểm
tra, giám sát các công tác KHQDY trong phạm vi quân khu;
c) Chỉ đạo hướng dẫn, giúp đỡ
các Ban QDY tỉnh thực hiện nhiệm vụ xây dựng tiềm lực y tế quân sự địa phương,
nâng cao khả năng bảo đảm y tế cho các tình huống tác chiến trong khu vực phòng
thủ tỉnh;
d) Chỉ đạo các Ban QDY tỉnh phối
hợp với các lực lượng y tế của các Bộ, Ngành đóng trên địa bàn, tập trung sức mạnh
tổng hợp triển khai công tác y tế trong khu vực, đáp ứng hiệu quả yêu cầu khám,
chữa bệnh và can thiệp y tế trong các tình huống khẩn cấp như: dịch bệnh, bão lụt,
tai nạn, bị thương hàng loạt...;
e) Định kỳ báo cáo kết quả công
tác KHQDY của quân khu lên Ban QDY cấp Bộ và tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh
nghiệm theo định kỳ.
1.3.3. Thành phần Ban QDY
quân khu gồm:
a) Trưởng ban: 01 Phó Tư lệnh
quân khu.
b) Các Phó Trưởng ban:
- Chủ nhiệm Quân y quân khu: Phó
Trưởng ban thường trực.
- Giám đốc Sở Y tế củatỉnh nơi
cơ quan quân khu đóng quân.
- Các Uỷ viên: Giám đốc các Sở Y
tế, Chủ nhiệm Quân y các Quân đoàn, Quân chủng đóng trên địa bàn và Giám đốc bệnh
viện trung tâm quân khu, Giám đốc Viện và Bệnh viện khu vực (nếu có) .
1.3.4. Kinh phí bảo đảm
cho hoạt động thường xuyên của Ban QDY quân khu sẽ được hỗ trợ từ ngân sách sự
nghiệp y tế thông qua Ban quân dân y cấp Bộ.
1.4. Ban QDY tỉnh
1.4.1. Ban QDY tỉnh được
thành lập ở tất cả các tỉnh; do Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập theo
đề nghị của Giám đốc Sở Y tế, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự và Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh (nếu có).
1.4.2. Ban QDY tỉnh có nhiệm
vụ:
a) Căn cứ kế hoạch công tác KHQDY
của quân khu và tình hình thực tiễn của địa phương; xây dựng kế hoạch công tác
KHQDY trong từng giai đoạn, từng năm và đề xuất kế hoạch ngân sách bảo đảm cho
công tác KHQDY trình Chủ tịch Uỷ Ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Chỉ đạo và tổ chức phối hợp
thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của công tác y tế quân sự địa phương.
c) Tổ chức hiệp đồng, thống nhất
chỉ đạo, điều hành các lực lượng quân, dân y có trên địa bàn tỉnh thực hiện các
nội dung sau:
- Huy động các lực lượng quân,
dân y tham gia vào việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong khu vực đóng quân;
- Kết hợp QDY trong công tác
phòng chống dịch và tổ chức lực lượng thống nhất chống dịch khi có tình huống dịch
bệnh, khủng bố sinh học xảy ra;
- Hỗ trợ lẫn nhau giữa các bệnh
viện quân y và dân y trong công tác phòng bệnh và chữa bệnh;
- Các tuyến quân y (ở vùng biên
giới, hải đảo... nơi tổ chức y tế còn yếu về chuyên môn và thiếu nhân lực) tham
gia cấp cứu, điều trị cho nhân dân như một tuyến y tế khu vực;
- Các cơ sở y tế dân y tham gia
cấp cứu, điều trị cho bộ đội;
- Xây dựng kế hoạch sẵn sàng đối
phó có hiệu quả với các tình huống khẩn cấp xảy ra;
- Kết hợp quân - dân y trong
công tác đào tạo, bổ túc cán bộ nhân viên y tế và phát triển khoa học, kỹ thuật
y tế;
- Tổ chức thực hiện động viên y
tế thời chiến theo lệnh của Tư lệnh Quân khu và Chủ tịch UBND tỉnh;
- Xây dựng mạng lưới tổ chức cứu
chữa vận chuyển người bị thương, bị bệnh trong thời chiến của khu vực phòng thủ;
- Định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện của Ban QDY lên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban QDY quân khu và Ban QDY cấp Bộ.
1.4.3.Thành phần Ban QDY tỉnh
gồm:
a) Trưởng ban: Giám đốc Sở Y tế.
b) Các Phó trưởng ban:
- 01 Phó Giám đốc Sở Y tế.
- Chủ nhiệm quân y Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh.
- Giám đốc Trung tâm y tế dự
phòng tỉnh.
c) Các Uỷ viên:
- Trưởng phòng kế hoạch - Tài
chínhSở Y tế.
- Trưởng phòng nghiệp vụ Sở Y tế.
- Chủ nhiệm quân y Bộ chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh (nếu có).
- Chủ nhiệm quân y các sư đoàn đứng
chân trên địa bàn tỉnh (nếu có).
- Giám đốc bệnh viện quân đội, bệnh
viện các Bộ, Ngành đứng chân trên địa bàn tỉnh (nếu có).
1.4.4. Kinh phí bảo đảm
cho hoạt động thường xuyên của Ban QDY tỉnh được trích từ ngân sách Nhà nước
hàng năm cấp cho sự nghiệp y tế tỉnh.
1.5. Ban QDY huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện)
1.5.1. Ban QDY huyện được
thành lập ở tất cả các huyện; do Chủ tịch UBND huyện ra quyết định thành lập
theo đề nghị của Trưởng Phòng y tế và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện.
1.5.2. Ban QDY huyện có nhiệm
vụ:
a) Tổ chức triển khai các kế hoạch
chương trình công tác KHQDY của Ban QDY tỉnh và chủ động đề xuất nội dung, kế
hoạch ngân sách bảo đảm cho công tác KHQDY của huyện trình UBND huyện phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của công tác y tế quân sự địa phương: khám tuyển nghĩa vụ quân sự,
trực tiếp quản lý sức khoẻ quân dự bị động viên, quân nhân xuất ngũ; tổ chức huấn
luyện 5 kỹ thuật cấp cứu cho các lực lượng tự vệ địa phương;
c) Tổ chức phối hợp các lực lượng
quân, dân y có trên địa bàn thực hiện các hoạt động y tế chăm sóc sức khoẻ nhân
dân và bộ đội trong thời bình; tổ chức các lực lượng quân y, dân y, hội chữ thập
đỏ... thu nhận người bị thương, bị bệnh trong thời chiến hoặc trong các tình huống
dịch bệnh, thiên tai, thảm hoạ;
d) Ở những địa bàn trọng điểm,
có cơ sở y tế dân y và phân đội quân y gần nhau, Ban QDY nghiên cứu tổ chức lồng
ghép thành cơ sở khám, chữa bệnh quân - dân y (đơn vị chức năng của Ban
QDY)theo loại hình phù hợp để cùng thực hiện nhiệm vụ khám bệnh, cấp cứu và điều
trị cho nhân dân, bộ đội trên địa bàn.
1.5.3. Thành phần Ban QDY huyện
gồm:
a) Trưởng ban : Phó Chủ tịch
UBND huyện.
b) Các Phó trưởng ban:
- Phó chỉ huy quân sự Ban chỉ
huy quân sự huyện.
- Trưởng phòng y tế huyện.
c) Các uỷ viên:
- Phụ trách quân y Ban chỉ huy
quân sự huyện (uỷ viên thư ký).
- Chủ nhiệm quân y các đơn vị
quân đội có trên địa bàn huyện.
- Giám đốc Bệnh viện huyện, và Đội
trưởng đội y tế dự phòng.
1.5.4. Kinh phí bảo đảm
cho hoạt động thường xuyên của Ban QDY huyện được trích từ ngân sách Nhà nước
hàng năm cấp cho sự nghiệp y tế huyện.
1.6. Ban QDY xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là xã)
1.6.1. Ban QDY xã được
thành lập ở những xã thuộc địa bàn trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, nơi có quân y
của các đơn vị quân đội đứng chân; do Chủ tịch UBND xã ra quyết định thành lập
theo đề nghị của Trưởng trạm y tế xã, chỉ huy đơn vị (có lực lượng quân y) đóng
quân tại xã và có sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng Phòng y tế huyện.
1.6.2. Ban QDY xã có nhiệm vụ:
a) Phối hợp lực lượng y tế xã,
quân y các đơn vị đóng quân trên địa bàn tổ chứccông tác KHQDY chăm sóc bảo vệ
sức khoẻ bộ đội và nhân dân, thực hiện các nội dung của chương trình y tế quốc
gia như: củng cố y tế cơ sở, tiêm chủng mở rộng, vệ sinh phòng bệnh, tuyên truyền
dân số, gia đình và trẻ em, phòng chống sốt rét, phòng chống các rối loạn do
thiếu hụt iốt…
b) Ở những xã mạng lưới y tế thiếu
và yếu, dưới sự chỉ đạo của Trưởng Phòng y tế huyện và UBND xã, Ban QDY xã tổ
chức lồng ghép trạm y tế xã với quân y đơn vị bộ đội thành trạm y tế QDY (đơn vị
chức năng của Ban QDY xã) để cùng thực hiện nhiệm vụ khám, chữa bệnh và chăm
sóc sức khoẻ cho nhân dân trong địa bàn xã.
1.6.3. Thành phần Ban QDY xã
gồm:
a) Trưởng ban: Phó Chủ tịch UBND
xã (phụ trách văn xã).
b) Phó trưởng ban:
- Trưởng trạm y tế xã.
- Phó chỉ huy trưởng hoặc chủ
nhiệm hậu cần đơn vị quân đội đóng quân trên xã (đơn vị chủ lực, đồn biên
phòng).
c) Các Uỷ viên:
- Phụ trách quân y đơn vị chủ lực
đứng chân trên địa bàn xã.
- Phụ trách quân y Đồn biên
phòng.
- Trạm trưởng trạm y tế xã.
- Đội trưởng đội vận động quần
chúng đồn Biên phòng.
- Một cán bộ y tế xã.
1.6.4. Kinh phí bảo đảm
cho hoạt động thường xuyên của Ban QDY xã được trích từ ngân sách Nhà nước hàng
năm cấp cho sự nghiệp y tế xã.
2. Qui định
mối quan hệ chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động của các Ban quân - dân y các
cấp
2.1. Mối quan hệ chỉ đạo, quản
lý, điều hành của Ban QDY cấp Bộ
2.1.1. Ban QDY cấp Bộ chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng và chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về toàn bộ nội dung hoạt động
của công tác KHQDY.
2.1.2. Cục Quân y Tổng cục
Hậu cần (Cục Quân y) trực tiếp quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn toàn diện việc thực
hiện công tác KHQDY trong phạm vi toàn quân cụ thể là: quân y quân khu, quân
đoàn, quân chủng, binh chủng và phối hợp với quân y quân khu chỉ đạo Ban quân y
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.
2.1.3. Các Vụ, Cụcchức
năng củaBộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn các Sở Y tế và Y tế ngành triển khai
công tác thuộc phạm vi chức năng được giao.
2.1.4. Ban QDY cấp Bộ trực
tiếp chỉ đạo Ban QDY quân khu triển khai công tác KHQDY theo kế hoạch hoạt động
đã được Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng phê duyệt. Ban QDY cấp Bộ phối hợp với Ban QDY
quân khu trực tiếp chỉ đạo Các Ban QDY tỉnh ở địa bàn trọng điểm các nội dung cụ
thể về công tác KHQDY, đáp ứng yêu cầu quốc phòng - an ninh và chăm sóc sức khoẻ
cộng đồng trong khu vực.
2.1.5. Khi có tình huống
khẩn cấp, được sự uỷ quyền của lãnh đạo hai Bộ Y tế, Quốc phòng, Ban QDY cấp Bộ
trực tiếp chỉ đạo Ban QDY tỉnh sử dụng lực lượng, vật tư y tế của cả quân y và
dân y tại chỗ và lực lượng cơ động đáp ứng các yêu cầu can thiệp y tế cho các
tình huống đó. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, Ban QDY cấp Bộ có trách nhiệm báo
cáo kết quả, huy động lực lượng và sử dụng vật tư y tế với Bộ Y tế và Bộ Quốc
phòng.
2.1.6. Phương thức làm việc,
chế độ báo cáo của Ban QDY cấp Bộ như sau:
a) Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế
hoạch công tác KHQDY của Ban QDY cấp Bộ làcơ quan của Bộ Y tế và Cục Quân y.
Các Ban QDY quân khu, Ban QDY tỉnh và tất cả các cơ quan, cơ sở quân, dân y
trong phạm vi cả nước chịu sựquản lý, chỉ đạo, kiểm tra của Ban QDY cấp Bộ.
b) Trực tiếp theo dõi, kiểm tra
việc triển khai thực hiện các hoạt động của chương trình; hướng dẫn đơn vị thực
hiện chế độ báo cáo; thu nhận, tổng hợp và báo cáo lãnh đạo haiBộ Y tế, Quốc
phòng về kết quả hoạt động theo định kỳ.
c) Ban QDY cấp Bộ định kỳ 3
tháng họp 1 lần kiểm điểm công tác chỉ đạo và đánh giá kết quả triển khai thực
hiện kế hoạch công tác, đồng thời xác định nội dung hoạt động cho thời gian tiếp
theo. Tổ chức họp bất thường khi có nhiệm vụ đột xuất.
2.2. Mối quan hệ chỉ đạo, quản
lý, điều hành của Ban QDY quân khu
2.2.1. Ban QDY quân khu
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tư lệnh quân khu, sự chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ
của Ban QDY cấp Bộ; chịu trách nhiệm trước Tư lệnh quân khu và Ban QDY cấp Bộ về
kết quả công tác KHQDY trên địa bàn quân khu.
2.2.2. Quan hệ của Ban
QDY quân khu với các Ban QDY tỉnh là mối quan hệ chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
2.2.3. Khi có tình huống
khẩn cấp xảy ra trên địa bàn quân khu, dưới sự chỉ đạo của Tư lệnh quân khu, Chủ
nhiệm quân y quân khu được uỷ quyền điều hành, phối hợp các Ban QDY tỉnh sử dụng
lực lượng, vật tư y tế đáp ứng yêu cầu phòng chống dịch bệnh, tham gia khắc phục
các hậu quả, trực tiếp tổ chức cứu chữa người bị thương, bị nạn.
2.2.4. Phương thức làm việc,
chế độ báo cáo của Ban QDY quân khu như sau:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch
công tác KHQDY của Ban QDY quân khu là các Ban Quân y tỉnh. Các Giám đốc Sở Y tế
huy động lực lượng dân y; được sự uỷ quyền của Chủ nhiệm hậu cần quân khu, Chủ
nhiệm quân y quân khu huy động lực lượng quân y của toàn quân khu.
b) Ban QDY quân khu họp định kỳ
6 tháng 1 lần kiểm điểm công tác chỉ đạo và đánh giá kết quả triển khai thực hiện
KHQDY thuộc địa bàn Quân khu, xác định công tác cho thời kỳ sau, tổ chức họp bất
thường khi có nhiệm vụ đột xuất.
c) Ban QDY quân khu thực hiện
báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm với Tư lệnh Quân khu, Bộ Y tế và Bộ Quốc
phòng (Cục Quân y) về kết quả công tác KHQDY của Quân khu.
2.3. Mối quan hệ chỉ đạo, quản
lý, điều hành của Ban QDY tỉnh
2.3.1. Ban QDY tỉnh chịu
sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của UBND tỉnh; sự chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
công tác KHQDY của Ban QDY quân khu tại địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Uỷ Ban nhân dân tỉnh về toàn bộ công tác KHQDY tại địa phương.
2.3.2. Ban QDY tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác KHQDY cho Ban
QDY huyện, xã trong tỉnh.
2.3.3. Mối quan hệ giữa
Ban QDY tỉnh với các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế, các cơ sở y tế của các
ngành cũng như các tổ chức quân y của quân khu, quân đoàn, quân - binh chủng...
đóng quân trên địa bàn tỉnh là mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng trong bảo đảm y
tế. Khi có tình huống khẩn cấp gây thương vong lớn, Trưởng Ban QDY tỉnh được
quyền yêu cầu sự hỗ trợ của các tổ chức nói trên trong việc giải quyết hậu quả
và các tổ chức này có nhiệm vụ đáp ứng về sự yêu cầu đó.
2.3.4. Phương thức làm việc,
chế độ báo cáo của Ban QDY tỉnh như sau:
a) Tổ chức thực hiện các quyết định
của Ban QDY tỉnh là Sở Y tế và Ban Quân y Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Ban Quân y Bộ
Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh (nếu có). Giám đốc Sở Y tế huy động các lực lượng
của ngành y tế nhân dân; được sự uỷ quyền của Chủ nhiệm hậu cần, Chủ nhiệm quân
y Bộ chỉ huy quân sự tỉnh huy động các lực lượng quân y để thực hiện các quyết
định của Ban QDY tỉnh.
b) Khi cần có hỗ trợ của các
ngành khác như giao thông vận tải, thương mại.... hoặc của quân đội. Giám đốc Sở
Y tế báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ nhiệm quân y báo cáo với Chỉ huy trưởng
Bộ chỉ huy quân sự và Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh (nếu có) để xin ý kiến
chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
c) Ban QDY tỉnh họp định kỳ 6
tháng 1 lần để kiểm điểm công tác chỉ đạo và đánh giá kết quả triển khai thực hiện
KHQDY trên địa bàn tỉnh, xác định nội dung hoạt động cho thời kỳ sau; họp bất
thường khi có nhiệm vụ đột xuất.
d) Giám đốc Sở Y tế báo cáo kết
quả công tác KHQDY với UBND tỉnh và Bộ Y tế trong các báo cáo định kỳ. Chủ nhiệm
quân y tỉnh báo cáo kết quả công tác KHQDY với BCHQS tỉnh và phòng quân y Quân
khu trong các báo cáo định kỳ. Ban QDY tỉnh báo cáo 6 tháng và hàng năm với
UBND tỉnh, Ban QDY quân khu và Ban QDY cấp Bộ.
2.4. Mối quan hệ chỉ đạo, quản
lý, điều hành của Ban QDY huyện, xã
2.4.1. Ban QDY huyện chịu
sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của UBND huyện, sự chỉ đạo, hướng dẫn triển khai
công tác KHQDY của Ban QDY tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ Ban nhân
dân huyện và Ban QDY tỉnh về toàn bộ công tác KHQDY tại địa phương.
2.4.2. Khi có tình huống
khẩn cấp gây thương vong lớn; dưới sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Chủ tịch
UBND huyện, Ban QDY huyện huy động toàn bộ lực lượng quân, dân y có trên địa
bàn triển khai các biện pháp nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu can thiệp y tế trong
bao vây, ngăn chặn, dập tắt dịch bệnh, cấp cứu vận chuyển người bị thương, bị nạn....
Đồng thời báo cáo lên cấp trên xin chi viện lực lượng, vật tư y tế nhằm nhanh
chóng khắc phục hậu quả.
2.4.3. Phương thức làm việc,
chế độ báo cáocủa Ban QDY huyện như sau:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch
công tác KHQDY của Ban QDY huyện là Phòng y tế,quân y Ban chỉ huy quân sự huyện;
quân y các đơn vị quân đội và y tế nhân dân đứng chân trên địa bàn huyện có
trách nhiệm phối hợp tham gia.
b) Trưởng phòng y tế huyện báo
cáo kết quả công tác KHQDY với UBND huyện và Sở Y tế trong các báo cáo định kỳ.
Ban QDY huyện báo cáo 6 tháng và hàng năm về kết quả công tác KHQDY với Ban QDY
tỉnh.
c) Chủ nhiệm quân y các đơn vị
đóng quân trên địa bàn huyện tham gia công tác KHQDY trong khu vực thực hiện chế
độ báo cáo với quân y đơn vị cấp trên theo quy định.
d) Ban QDY huyện định kỳ 6 tháng
họp 1 lần để kiểm điểm đánh giá kết quả triển khai các mặt công tác được xác định
trong phần nhiệm vụ, đồng thời đề xuất nội dung hoạt động cho thời kỳ sau.
2.4.4. Mối quan hệ,
phương thức làm việc của Ban QDY xã thực hiện tương tự như Ban QDY huyện trong
phạm vi cấp xã.
3. Qui định
về tổ chức, nhiệm vụ, mối quan hệ và cơ chế bảo đảm cho các phân đội, cơ sở
quân - dân y trong khám, chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả
thiên tai, thảm hoạ
3.1. Tổ chức, nhiệm vụ, mối
quan hệ và cơ chế bảo đảm cho các phân đội, cơ sở khám, chữa bệnh QDY
3.1.1. Loại hình tổ chức
các phân đội, cơ sở khám, chữa bệnh QDY gồm có: trạm y tế QDY, bệnh xá QDY,
phòng khám đa khoa QDY, trung tâm y tế QDY và bệnh viện QDY. Căn cứ vào điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội, lực lượng quân, dân y có trên địa bàn và nhu cầu
chăm sóc sức khỏe cộng đồng để xác định loại hình cho phù hợp, trong đó, đặc biệt
chú trọng tổ chức ở các khu vực thuộc vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo,
khu vực trọng điểm về quốc phòng, an ninh.
3.1.2. Nhiệm vụ của các phân
đội, cơ sở khám, chữa bệnh QDY: Thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ qui định
cụ thể cho tuyến theo phân cấp khám bệnh, điều trị của Bộ Y tế và của Cục Quân
y.
3.1.3. Tổ chức các phân đội,
cơ sở khám, chữa bệnh QDY theo 2 phương thức:
a) Phương thức lồng ghép toàn diện:
Tập trung toàn bộ nhân lực, vật tư, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng của cả quân
y và dân y tổ chức thành phân đội hoặc cơ sở khám, chữa bệnh QDY; hoạt động
theo qui chế được cấp có thẩm quyền thành lập ban hành.
b) Phương thức phối hợp hoạt động
từng mặt công tác: Phối hợp giữa quân y và dân y hoạt động theo định kỳ, theo đợt,
theo yêu cầu nhiệm vụ thường xuyên hoặc đột xuất; hoạt động theo qui chế được cấp
có thẩm quyền quyết định.
3.1.4. Thẩm quyền quyết định
thành lập và ban hành qui chế hoạt động:
a) Bệnh viện QDY:
- Những bệnh viện thuộc tuyến
Trung ương, do Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Qui chế hoạt động do Bộ Y tế và Bộ
Quốc phòng thống nhất ban hành.
- Những bệnh viện thuộc tuyến
quân khu, tỉnh, do Bộ trưởng Bộ Y tế ký quyết định thành lập (có thỏa thuận bằng
văn bản của Bộ Quốc phòng) theo đề nghị của Tư lệnh quân khu sau khi có ý kiến
thống nhất của Chủ tịch UBND tỉnh nơi bệnh viện đứng chân. Qui chế hoạt động do
Tư lệnh quân khu ban hành theo đề nghị của Ban QDY quân khu.
b) Trung tâm y tế QDY, Phòng
khám đa khoa QDY, Trạm y tế QDY: Do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định
thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế sau khi thoả thuận với lãnh đạo chỉ
huy đơn vị có lực lượng quân y hoạt động tại các cơ sở trên. Qui chế hoạt động
do Giám đốc Sở Y tế và chỉ huy đơn vị quân đội (có lực lượng quân y trực tiếp
hoạt động) thống nhất ban hành.
c) Bệnh xá QDY: Được thành lập
theo quyết định của Bộ Quốc phòng, hình thànhtrên cơ sở ký kết qui chế hoạt động
giữa Trưởng Phòng y tế huyện, Uỷ ban nhân dân huyện và lãnh đạo chỉ huy đơn vị
quân đội trực tiếp quản lý bệnh xá.
3.1.5. Quản lý, chỉ huy:
a) Những phân đội, cơ sở khám,
chữa bệnh QDY được tổ chức theo phương thức lồng ghép toàn diện thuộc quyền quản
lý của thủ trưởng đơn vị quân đội và cơ quan y tế cấp trên trực tiếp.
b) Những phân đội, cơ sở khám,
chữa bệnh QDY được tổ chức theo phương thức phối hợp hoạt động từng mặt công
tác:
- Bệnh viện QDY: Cơ quan trực tiếp
quản lý thực hiện theo quyết định thành lập.
- Bệnh xá QDY do chỉ huy đơn vị
trực tiếp quản lý.
- Trung tâm y tế QDY, phòng khám
đa khoa QDY, trạm y tế QDY do cơ quan dân y cấp trên trực tiếp quản lý.
3.1.6. Cơ chế bảo đảm nguồn
kinh phí:
a) Cơ chế bảo đảm nguồn kinh phí
cho các phân đội, cơ sở khám, chữa bệnh QDY là một trong những nội dung chính
được xác định trong qui chế hoạt động do cấp có thẩm quyền ban hành. Qui chế hoạt
động là cơ sở pháp lý đảm bảo tính khả thi, bền vững và hiệu quả của các phân đội,
cơ sở khám, chữa bệnh QDY.
b) Nguyên tắc bảo đảm kinh phí:
- Sử dụng đúng nguồn ngân sách
theo qui định hiện hành;
- Kinh phí bảo đảm khám, chữa bệnh
cho bộ đội do quân đội bảo đảm, khám chữa bệnh cho nhân dân do dân y bảo đảm.
- Tuỳ theo khả năng của các bên
tham gia, có thể có những phần kinh phí hỗ trợ lẫn nhau như: nâng cấp cơ sở hạ
tầng, vốn quĩ thuốc ban đầu, trang thiết bị y tế và các hoạt động đột xuất theo
yêu cầu nhiệm vụ.
3.2. Tổ chức, nhiệm vụ, mối
quan hệ và cơ chế bảo đảm cho các phân đội QDY cơ động trong hoạt động phòng chống
dịch, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ
3.2.1. Tổ chức các phân đội
QDY cơ động trong hoạt động phòng chống dịch, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm
hoạ:
a) Các phân đội QDY cơ động là
những phân đội y tế (quân, dân y) được tổ chức từ biên chế (định biên) của các
cơ sở khám, chữa bệnh, y tế dự phòng của quân y và dân y, được tổ chức độc lập nhưng
hoạt động theo mối quan hệ KHQDY để triển khai thực hiện nhiệm vụ theo sự điều
hành của Ban QDY các cấp.
b) Tổ chức các phân đội QDY cơ động
gồm:
- Tổ cấp cứu vận chuyển.
- Đội phẫu thuật cơ động.
- Đội phòng chống dịch cơ động.
- Tổ phòng chống dịch cơ động.
- Tổ chuyên khoa tăng cường.
c) Nhiệm vụ xây dựng các tổ chức
QDY cơ động phòng chống dịch, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ tổ chức thực
hiện theo Mục 6 - Phần I (Những qui định chung) tại Thông tư 03/TT-LB ngày
4/03/1994 của Liên bộ Y tế - Quốc phòng về việc kết hợp QDY cứu chữa và chăm
sóc người bị nạn do các thảm hoạ gây ra.
3.2.2. Nhiệm vụ của các phân
đội QDY cơ động trong hoạt động phòng chống dịch, khắc phục hậu quả thiên tai
thảm hoạ:
a) Luôn sẵn sàng nhân lực, trang
bị và phương tiện đảm bảo cơ động được trong thời gian ngắn nhất khi có lệnh điều
động;
b) Tổ chức tập luyện đầy đủ các
nội dung cần thiết về chuyên môn nghiệp vụ và trình độ tổ chức công tác của
phân đội; đảm bảo khi có lệnh điều động, đủ khả năng triển khai thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao;
c) Khi có tình huống, các tổ, đội
được điều động và triển khai thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của người chịu
trách nhiệm điều hành về y tế tại khu vực có dịch bệnh, thiên tai thảm hoạ.
3.2.3. Mối quan hệ và phương
thức hoạt động của các phân đội QDY cơ động trong hoạt động phòng chống dịch,
khắc phục hậu quả thiên tai thảm hoạ:
a) Các phân đội được bố trí, sắp
xếp đủ nhân lực, trang bị vật chất, phương tiện chuyên môn và hậu cần đảm bảo đủ
khả năng tổ chức hoạt động độc lập theo nhiệm vụ được giao.
b) Khi bình thường: Tổ chức được
hình thành từ cơ sở nào do lãnh đạo chỉ huy đơn vị đó trực tiếp quản lý và duy
trì khả năng sẵn sàng cơ động khi có lệnh.
c) Khi được điều động: Mọi hoạt
động được tổ chức thực hiện theo sự phân công của người chịu trách nhiệm điều
hành về y tế tại khu vực xảy ra thảm hoạ.
3.2.4. Cơ chế bảo đảm vật
tư y tế, tài chính cho hoạt động của các phân đội QDY cơ động trong hoạt động
phòng chống dịch, khắc phục hậu quả thiên tai thảm hoạ được thực hiện theo Mục
5 Phần II (Những qui định cụ thể) tại Thông tư 03, ngày 4/03/1994 của Liên bộ Y
tế - Quốc phòng về việc kết hợp QDY cứu chữa và chăm sóc người bị nạn do các thảm
hoạ gây ra.
4. Qui định
về trách nhiệm các Ban quân - dân y các cấp trong tổ chức thực hiện công tác y
tế quân sự địa phương
4.1. Nội dung và nhiệm vụ
công tác y tế quân sự địa phương
4.1.1. Nội dung công tác y tế
quân sự địa phương:
a) Công tác y tế quân sự địa
phương là một trong những nội dung chủ yếu của nhiệm vụ xây dựng tỉnh, thành phố
thành khu vực phòng thủ vững chắc. Sở Y tế là cơ quan chủ trì, phối hợp với Bộ
chỉ huy quân sự tỉnh tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân
dân tỉnh về kết quả thực hiện.
b) Công tác y tế quân sự địa
phương bao gồm toàn bộ công tác y tế nhân dân và y tế quân đội bảo đảm cho thực
hiện các nhiệm vụ quân sự của địa phương. Tuỳ thuộc vào vị trí địa lý và nhiệm
vụ quân sự của từng tỉnh, nội dung của công tác y tế quân sự của từng địa
phương có những điểm khác nhau. Song nhìn chung, công tác y tế quân sự địa
phương có nội dung cơ bản là bảo đảm y tế cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và
chiến đấu của địa phương.
4.1.2. Nhiệm vụ cụ thể của
công tác y tế quân sự địa phương:
a) Bảo đảm y tế cho tuyển quân,
quản lý sức khoẻ những quân nhân mới xuất ngũ;
b) Công tác y tế trong nhiệm vụ
động viên quân đội, động viên quốc phòng;
c) Huấn luyện cấp cứu thời chiến
cho toàn dân, huấn luyện y học quân sự theo phân cấp cho cán bộ nhân viên y tế
dự bị động viên, tổ chức diễn tập y tế theo nhiệm vụ của khu vực phòng thủ;
d) Xây dựng địa lý y tế quân sự
địa phương;
đ) Xây dựng mạng lưới cứu chữa vận
chuyển người bị thương bị bệnh trong chiến tranh;
e) Phối hợp quân - dân y trong
phòng chống dịch bệnh (đặc biệt dịch bệnh tối nguy hiểm), tham gia giải quyết hậu
quả thảm hoạ, thiên tai và tình huống quân sự khác (khủng bố, đe dọa khủng bố
sinh học, hóa học);
g) Dự trữ vật tư y tế cho thời
chiến.
4.2. Trách nhiệm của Ban QDY
các cấp về công tác y tế quân sự địa phương
4.2.1. Ban QDY cấp Bộ có
trách nhiệm:
a) Xây dựng nội dung, trình lãnh
đạo hai Bộ Y tế, Quốc phòng và Chính phủ thể chế hoá các nội dung liên quan đến
công tác y tế quân sự địa phương bằng các văn bản quy phạm pháp luật để các địa
phương tổ chức thực hiện;
b) Định hướng công tác y tế quân
sự địa phương trong các kế hoạch công tác KHQDY của toàn Ngành;
c) Phối hợp cùng Ban QDY quân
khu chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các Ban QDY cấp tỉnh.
4.2.2. Ban QDY quân khu có
trách nhiệm:
a) Hàng năm, lập và trình Bộ Tư
lệnh quân khu phê duyệt kế hoạch công tác y tế địa phương của quân khu;
b) Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo,
kiểm tra và hướng dẫn việc triển khai kế hoạch và kết quả thực hiện của các Ban
QDY các tỉnh thuộc quân khu.
4.2.3. Ban QDY tỉnh có trách
nhiệm:
a) Hàng năm, căn cứ kế hoạch
công tác y tế địa phương của quân khu và yêu cầu thực tiễn của địa phương để lập
và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch công tác y tế địa phương của tỉnh;
b) Phân công trách nhiệm cụ thể
cho cán bộ thuộc Sở Y tế và Ban quân y Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Ban Quân y Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh trực tiếp chịu trách nhiệm về những nội dung
công tác y tế quân sự địa phương;
c) Trực tiếp kiểm tra và hướng dẫn
việc triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch.
5. Bảo đảm
kinh phí cho hoạt động kết hợp quân - dân y
5.1.1. Ban QDY cấp Bộ có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm trình Lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt.
Ngân sách hoạt động hàng năm được trích từ nguồn ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp
y tế và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Các đơn vị quân đội được đảm
bảo kinh phí cho nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất theo yêu cầu hoạt động KHQDY
của đơn vị mình.
5.1.2. Trên cơ sở kế hoạch
công tác KHQDY hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Y tế có trách nhiệm lập dự
toán kinh phí với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để bố trí ngân sách từ
nguồn ngân sách địa phương cho các nội dung hoạt động theo kế hoạch đã được phê
duyệt.
5.1.3. Cơ chế bảo đảm: Tuỳ
theo yêu cầu nhiệm vụ và loại hình hoạt động, có thể hỗ trợ một phần hoặc đầu
tư toàn bộ kinh phí theo phương thức ký hợp đồng trách nhiệm với các đơn vị thực
hiện với từng nội dung công việc.
5.1.4. Thanh, quyết toán
thực hiện theo Thông tư 48/2003/TT-BTC ngày 15/5/ 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn
nội dung và mức chi của Dự án kết hợp QDY bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và
phục vụ an ninh quốc phòng giai đoạn 2001-2010 và các qui định hiện hành.
6. Hiệu lực
thi hành
6.1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
6.2. Chương I - Qui định tổ
chức, nhiệm vụ của các Ban QDY các cấptrong Thông tư này thay thế cho Chương I
- Qui định tổ chức các Ban QDY cấp tỉnh, huyện và xã trong Thông tư 09/TT-LB
ngày 21/7/1992 của Liên Bộ Y tế - Quốc phòng quy định việc tổ chức Ban quân dân
y, việc kết hợp quân dân y phòng chống dịch và thu nhận người bị thương, bị bệnh.
6.3. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ảnh về hai Bộ Y tế và Quốc
phòng để xem xét giải quyết./.
Phạm
Văn Trà
(Đã
ký)
|
Trần
Thị Trung Chiến
(Đã
ký)
|