BỘ CÔNG AN
- BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC
|
Hà Nội,
ngày 02 tháng 08 năm 2013
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ
GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
Căn cứ Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh tổ chức điều
tra hình sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm
2006, 2009);
Để áp dụng đúng và thống
nhất các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về tiếp nhận, giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Thông tư liên tịch hướng
dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
về tiếp nhận, giải
quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố,
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn thi
hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với
các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, người tiến hành tố tụng hình sự và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư liên tịch này, những từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tố giác về tội phạm là những thông tin
về hành vi có dấu hiệu tội phạm do cá nhân có danh tính, địa chỉ rõ ràng cung cấp
cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết.
2. Tin báo về tội phạm là những thông tin
về hành vi có dấu hiệu tội phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc
do cơ quan, tổ chức cung cấp cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải
quyết.
3. Kiến nghị khởi tố là việc các cơ quan nhà nước
khi thực hiện nhiệm vụ của mình phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm và có
văn bản kiến nghị Cơ quan điều tra xem xét khởi tố vụ án hình sự.
Điều 4. Nguyên tắc tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải tuân theo quy định của pháp luật.
Không được vì bất cứ lý do gì mà từ chối việc tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
2. Chỉ những cơ quan có thẩm quyền giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố mới được tiến hành giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Người làm trái pháp luật
trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
3. Khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố, cá nhân, đơn vị tiếp nhận không được tiết lộ nội
dung tiếp nhận được cho cá nhân, cơ quan, tổ chức không có thẩm quyền.
4. Cơ quan tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có trách nhiệm trả lời cho cơ quan, tổ
chức đã báo tin, kiến nghị khởi tố hoặc người đã tố giác tội phạm. Cơ quan tiếp
nhận, giải quyết phải giữ bí mật cho cơ quan, tổ chức, người cung cấp tin và hướng
dẫn họ biện pháp, cách thức giữ bí mật những thông tin đã cung cấp, tố giác.
5. Trường hợp xét thấy cần thiết, cơ quan
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có
trách nhiệm áp dụng hoặc đề nghị áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm an
toàn về tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, tài sản cho cơ quan, tổ chức đã báo tin, kiến nghị khởi tố; người đã tố
giác tội phạm và những người thân thích của họ.
6. Mọi trường hợp không làm hoặc làm trái
các quy định về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố dẫn đến không kịp thời ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi phạm tội,
người phạm tội bỏ trốn, tiêu hủy chứng cứ, xóa dấu vết phải bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm
tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp
nhận tố giác, tin báo về tội phạm bao gồm:
a) Cơ quan điều tra trong Công an nhân
dân;
b) Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân
dân;
c) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
d) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát
quân sự Trung ương;
đ) Bộ đội Biên phòng;
e) Cơ quan Hải quan;
g) Cơ quan Kiểm lâm;
h) Lực lượng Cảnh sát biển;
i) Các cơ quan khác của Công an nhân dân
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
k) Các cơ quan khác của Quân đội nhân
dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
l) Viện kiểm sát;
m) Công an xã, phường, thị trấn, đồn,
trạm Công an;
n) Tòa án;
p) Cơ quan báo chí;
q) Các cơ quan, tổ chức khác.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp
nhận kiến nghị khởi tố bao gồm:
a) Cơ quan điều tra trong Công an nhân
dân;
b) Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân
dân;
c) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
d) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát
quân sự Trung ương;
đ) Viện kiểm sát tiếp nhận và chuyển
ngay đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết.
Điều 6. Thẩm quyền giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm bao gồm:
a) Cơ quan điều tra trong Công an nhân
dân;
b) Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân
dân;
c) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
d) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát
quân sự Trung ương;
đ) Bộ đội Biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan
Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát
biển và các cơ
quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực
quản lý mà tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm thuộc quyền hạn điều tra của
cơ quan mình thì tiến hành giải
quyết tố giác, tin
báo về tội phạm đó.
2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết kiến
nghị khởi tố bao gồm:
a) Cơ quan điều tra trong Công an nhân
dân;
b) Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân
dân;
c) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
d) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự
Trung ương.
3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố của các cơ quan được xác định theo thẩm quyền điều
tra.
Chương 2.
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Nhiệm vụ tiếp
nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Cơ quan điều tra sau khi tiếp nhận tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan mình phải tiến hành kiểm tra, xác minh. Những tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan mình thì ngay sau khi tiếp nhận phải chuyển tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đó kèm theo các tài liệu có liên quan
đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết.
2. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm
hoặc tự phát hiện dấu hiệu của tội phạm thuộc quyền hạn điều tra của cơ quan
mình thì thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp, Cơ quan điều tra có thẩm quyền và tiến
hành kiểm tra, xác
minh. Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố không thuộc
thẩm quyền giải
quyết của cơ quan mình thì phải chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm
quyền giải quyết.
3. Viện kiểm sát sau khi tiếp nhận
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải chuyển ngay cho Cơ
quan điều tra có thẩm quyền giải
quyết kèm theo các tài liệu có liên quan.
4. Các cơ quan, tổ chức quy định tại các
điểm m, n, p, q khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch này, sau khi nhận được tố
giác về tội phạm có trách nhiệm báo ngay tin đã nhận được cho Cơ quan điều tra
bằng văn bản. Trường hợp khẩn cấp có thể báo tin trực tiếp hoặc qua điện thoại
và các hình thức liên lạc khác
nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.
5. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm
được nêu trên các phương tiện thông tin đại chúng thuộc thẩm quyền điều tra của
cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó ghi nhận và giải quyết theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
6. Các cơ quan, tổ chức sau khi tiếp nhận
tố giác, tin báo về tội phạm không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ
chức mình phải chuyển ngay đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết; đồng thời, nếu xét thấy không gây khó khăn cho
cá nhân, cơ quan, tổ chức báo tin hoặc không làm ảnh hưởng đến việc kiểm tra,
xác minh, ngăn chặn ngay tội phạm thì hướng dẫn họ đến đúng cơ quan có thẩm quyền
để tố giác, báo tin về tội phạm. Trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay tội
phạm, thu thập chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp giải quyết kịp
thời theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Tổ chức tiếp
nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Cơ quan điều tra trong Công an nhân
dân và Viện kiểm sát các cấp phải tổ chức trực ban hình sự để tiếp nhận đầy đủ
mọi tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; phân loại và chuyển ngay
cho các đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Địa điểm tiếp nhận phải đặt ở nơi thuận
tiện, có biển ghi tên cơ quan và thông báo rộng rãi để mọi người biết. Cơ quan điều
tra trong Quân đội nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cơ quan Hải quan, Kiểm lâm, lực
lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phân công cán bộ để tiếp nhận tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Các cơ quan, tổ chức khác có
trách nhiệm tiếp nhận mọi tố giác về tội phạm.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Bộ đội
Biên phòng, cơ quan Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan
khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra nhận được tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
qua đơn thư, công văn kiến nghị hoặc nêu trên phương tiện thông tin đại chúng
thì phải tiếp nhận và vào sổ tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố. Nếu cá nhân trực
tiếp đến tố giác về tội phạm hoặc đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp đến báo
tin về tội phạm thì lập biên bản tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. Nếu cá nhân tố
giác về tội phạm hoặc đại diện cơ quan, tổ chức báo tin về tội phạm qua điện thoại, các
phương tiện thông tin khác thì phải tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, nếu là tin quan trọng hoặc thấy cần
thiết thì có thể ghi âm, ghi hình. Trường hợp người phạm tội đến tự thú thì phải lập biên
bản tiếp nhận người phạm tội ra tự thú.
Điều 9. Giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Sau khi tiếp nhận thông tin liên quan
đến tội phạm, Cơ quan điều tra phải tiến hành phân loại, xác minh sơ bộ ban đầu.
Nếu xác định
thông tin đó là tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan mình thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thủ trưởng
Cơ quan điều tra phải ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm hoặc kiến nghị khởi tố và gửi ngay một bản đến Viện kiểm sát cùng cấp để
kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo quy
định của pháp luật. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
sau khi tiếp nhận đã rõ về dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra ra Quyết định
khởi tố vụ án hình sự và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản
3 Điều 104 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, không phải
ra Quyết định phân
công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố.
2. Bộ đội Biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan
Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân,
Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khi thực
hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý mà tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm
thuộc quyền hạn điều tra của cơ quan mình thì khẩn trương tiến hành kiểm tra,
xác minh, quyết
định
khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự; đồng thời, phải thông báo ngay bằng
văn bản cho Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong hoạt động điều tra của cơ quan mình. Trường hợp ra Quyết định khởi tố vụ
án hình sự thì thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản
3 Điều 104 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.
3. Trường hợp sau khi giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, cơ quan tiến hành giải quyết ra quyết
định không khởi tố vụ án hình sự và xác định có hành vi vi phạm pháp luật khác
xảy ra thì trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi Viện kiểm sát có văn bản đồng
ý về kết quả giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch
này, cơ quan tiến hành giải quyết sao hồ sơ để lưu và chuyển ngay hồ sơ, tài liệu
(bản chính) có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Điều 10. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên
1. Trong giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc kiểm
tra, xác minh nguồn tin;
b) Quyết định phân công Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra, Điều tra viên giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến
nghị khởi tố;
c) Kiểm tra các hoạt động kiểm tra, xác
minh nguồn tin của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Điều tra viên;
d) Quyết định thay đổi Điều tra viên;
đ) Quyết định trưng cầu giám định, định
giá; quyết định khai quật tử thi;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền Cơ quan điều tra;
g) Quyết định khởi tố vụ án; quyết định
không khởi tố vụ án;
h) Trực tiếp tiến hành các biện pháp kiểm
tra, xác minh nguồn tin;
i) Những nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Khi Thủ trưởng Cơ quan điều tra vắng mặt,
một Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Thủ trưởng. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được
giao.
2. Khi được phân công giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có
những nhiệm vụ và quyền hạn quy định
tại các điểm a, đ, e, g,
h, i khoản 1 Điều này.
3. Điều tra viên được phân công giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có những nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố;
b) Triệu tập và lấy lời khai của những
người có liên quan nhằm kiểm tra, xác minh nguồn tin;
c) Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám
nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng;
d) Tiến hành các hoạt động khác thuộc thẩm
quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
4. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của
mình.
Điều tra viên phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và trước Thủ trưởng
Cơ quan điều tra về những hành vi và quyết định của mình.
Điều 11. Kiểm sát việc
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Sau khi nhận được Quyết định phân công
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều
tra theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch này, trong thời hạn 3
ngày làm việc, Viện trưởng Viện kiểm sát phải ra Quyết định phân công kiểm sát
việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố và gửi ngay
một bản cho Cơ quan điều tra đã ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố đã rõ về dấu hiệu của tội phạm mà Cơ quan điều tra đã ra Quyết định
khởi tố vụ án hình sự thì Viện trưởng Viện kiểm sát phân công Kiểm sát viên thực
hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án hình sự theo trình tự, thủ tục
quy định tại khoản 3 Điều 104 Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003.
2. Sau khi nhận được văn bản thông báo của
Bộ đội Biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ
quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư liên tịch
này, Viện kiểm sát tiến
hành kiểm sát theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 12. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên
1. Khi thực hiện công tác kiểm sát việc
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Viện trưởng Viện
kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động kiểm sát việc
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
b) Quyết định phân công Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát, Kiểm sát viên kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm hoặc kiến nghị khởi tố;
c) Chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát và Kiểm sát viên;
d) Quyết định thay đổi Kiểm sát viên;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền của Viện kiểm sát;
e) Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục các vi phạm pháp luật
trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
g) Giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố.
Khi Viện trưởng Viện kiểm sát vắng mặt,
một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Viện trưởng. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm vụ được
giao.
2. Khi được phân công kiểm sát việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố, Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại các điểm a, đ, e, g
khoản 1 Điều này.
3. Khi được phân công kiểm sát việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố, Kiểm sát viên có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Kiểm sát việc kiểm tra, xác minh nguồn
tin của Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự;
b) Kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố;
c) Kiểm sát kết quả giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố.
4. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình.
Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật
và
trước
Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát về những hành vi và quyết định của mình.
Điều 13. Thông báo kết
quả tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Khi kết thúc việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
phải gửi kết quả giải
quyết cùng hồ sơ giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố cho Viện kiểm sát cùng cấp;
trong thời hạn 06 ngày làm việc, Viện kiểm sát phải có văn bản thể hiện quan điểm đồng ý
hoặc không đồng ý về kết quả giải quyết.
Trường hợp đã hết thời hạn giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố quy định tại Điều 103 Bộ luật
tố tụng hình sự năm 2003 mà cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố chưa đủ căn cứ để quyết định việc khởi tố hoặc
quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì thông báo ngay bằng văn bản cho Viện
kiểm sát cùng cấp biết để thống nhất quan
điểm giải quyết.
2. Trong thời hạn 12 ngày làm việc sau
khi kết thúc việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố,
các cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã cung cấp
thông tin hoặc kiến nghị khởi tố biết kết quả giải quyết vụ việc hoặc đã chuyển
tin, vụ việc đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Điều 14. Chế độ thông
tin, báo cáo việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố
1. Cơ quan điều tra các cấp có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản tình hình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố cho Viện kiểm sát cùng cấp định kỳ: hàng tháng đối với
cấp huyện, ba tháng đối với cấp tỉnh, sáu tháng đối với cấp trung ương.
2. Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản tình hình kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố cho Cơ quan điều tra cùng cấp định kỳ: hàng tháng đối
với cấp huyện, ba tháng đối với cấp tỉnh; sáu tháng đối với cấp trung ương.
3. Cơ quan điều tra trong Công an nhân
dân, cơ quan Hải quan, Kiểm lâm và các cơ
quan khác của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra có trách nhiệm tổng hợp số liệu về kết quả tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và báo cáo bằng văn bản tình hình hàng tháng cho cơ quan
Công an cùng cấp. Cơ quan Công an các cấp có trách nhiệm tổng hợp số
liệu và báo cáo tình hình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố tại các cuộc họp giao ban liên ngành cùng cấp; đồng thời hàng
tháng báo cáo lên cơ quan Công an cấp trên (theo hệ Văn phòng). Cơ quan An ninh
điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tổng hợp số liệu về kết quả tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố hàng tháng của cơ quan
mình và báo cáo bằng văn bản về Bộ Công an (qua Văn phòng Bộ Công an).
Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm tổng
hợp số liệu và báo cáo tình hình kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố tại các cuộc họp giao ban liên ngành cùng cấp; đồng
thời hàng tháng báo cáo lên Viện kiểm sát cấp trên.
4. Trong Quân đội nhân dân: Cơ quan điều
tra, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, các cơ quan khác của Quân đội nhân dân được
giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều
tra có trách nhiệm thống kê số tin tiếp nhận và kết quả giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi đến Cơ quan điều tra hình sự. Cơ quan điều
tra hình sự các cấp có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo kết quả với Cơ quan điều
tra hình sự cấp trên. Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của các Cơ
quan điều tra, cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra thuộc Bộ Quốc phòng trong cả nước và báo cáo bằng văn bản về Bộ Công an
(qua Văn phòng Bộ Công an) theo định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu.
Viện kiểm sát quân sự các cấp
chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố của các Cơ quan điều tra, cơ quan khác được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thuộc Bộ Quốc phòng để báo cáo Viện
kiểm sát quân sự cấp trên, Viện kiểm sát quân sự trung ương tổng hợp tình hình
chung trong cả nước báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Bộ Công an chịu trách nhiệm tổng hợp
tình hình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố trong cả nước; định kỳ 6 tháng thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
6. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu
trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố trong cả nước; định kỳ 6 tháng thông báo bằng văn bản
cho Bộ Công an.
7. Cách tính thời gian thống kê và gửi số
liệu đến cơ quan chức năng:
a) Số liệu 01 tháng được tính từ ngày 16
tháng trước đến hết ngày 15 tháng đó và gửi trước ngày 20 tháng đó;
b) Số liệu định kỳ 03 tháng được tính từ
ngày 16/11 năm trước đến hết ngày 15/2 và gửi trước ngày 20/2; từ ngày 16/2 đến
hết ngày 15/5 và gửi trước ngày 20/5; từ ngày 16/5 đến hết ngày 15/8 và gửi trước
ngày 20/8; từ 16/8 đến hết
ngày 15/11 và gửi trước ngày 20/11;
c) Số liệu 06 tháng đầu năm được tính từ
ngày 16/11 năm trước đến hết ngày 15/5 năm đó và gửi trước ngày 20/5; số liệu
06 tháng cuối năm được tính từ ngày 16/5 đến hết ngày 15/11 năm đó và gửi trước
ngày 20/11.
Điều 15. Biểu mẫu sử
dụng trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
này các biểu mẫu để sử dụng thống
nhất trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố, bao gồm:
1. Biên bản tiếp nhận người phạm tội ra tự
thú (Mẫu TBTP1);
2. Biên bản tiếp nhận tố giác, tin báo về
tội phạm (Mẫu TBTP2);
3. Sổ tiếp nhận tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố (Mẫu TBTP3);
4. Quyết định phân công giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (Mẫu TBTP4);
5. Quyết định phân công kiểm sát việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (Mẫu TBTP5);
6. Thông báo kết quả giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (Mẫu TBTP6);
7. Thống kê tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố (Mẫu TBTP7).
Chương 3.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi
hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày
16 tháng 9 năm 2013.
Điều 17. Trách nhiệm
thi hành
Các cơ quan, đơn vị liên quan của Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư
liên tịch này nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh về Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao để có hướng dẫn kịp thời.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC
PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Thành Cung
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Quý Vương
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Hải Phong
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
|
Nơi nhận:
-
Ủy
ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp
của Quốc hội;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Công báo;
- Lưu: BCA,
BQP, BTC, BNN&PTNT, VKSNDTC.
|
|
Mẫu TBTP1
………………..
…………………
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
……….., ngày …… tháng …… năm ……
|
BIÊN BẢN TIẾP NHẬN NGƯỜI PHẠM TỘI RA TỰ THÚ
(Ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC
ngày 02 tháng 8 năm 2013)
Hồi……giờ…….ngày…..tháng…..năm………tại..............................................................
....................................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
1).................................................................................................................................
2).................................................................................................................................
3).................................................................................................................................
Tiến hành tiếp nhận người phạm tội ra
tự thú đối với:
Họ tên:............................................................................................................ Nam/nữ;
Tên gọi khác:................................................................................................................
Sinh ngày ……..tháng ……năm …….. tại:.......................................................................
Nơi đăng ký HKTT:........................................................................................................
Chỗ ở hiện nay:............................................................................................................
Nghề nghiệp: …………….. Quốc tịch: …………… Dân tộc:..............................................
Tóm tắt hành vi phạm tội, lý do ra tự
thú:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
……………………………………………..
Việc tiếp nhận người phạm tội ra tự
thú kết thúc lúc……..
giờ……….ngày...tháng…năm…, đã đọc lại
cho những người có tên trên đây nghe, công nhận đúng và
cùng ký tên dưới đây.
Người ra tự
thú
|
Người lập
biên bản
|
Mẫu TBTP2
…………………….
……………………
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: ……
|
……….., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
BIÊN BẢN TIẾP NHẬN TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM
(Ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày
02 tháng 8 năm 2013)
Hồi……giờ…….ngày…..tháng…..năm………tại..............................................................
....................................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
1).................................................................................................................................
2).................................................................................................................................
3).................................................................................................................................
Tiến hành tiếp nhận tố giác, tin báo về
tội phạm của ông (bà):
Họ tên:............................................................................................................ Nam/nữ;
Tên gọi khác:................................................................................................................
Sinh ngày ……..tháng ……năm …….. tại:.......................................................................
Nơi đăng ký HKTT:........................................................................................................
Chỗ ở hiện nay:............................................................................................................
Nghề nghiệp: …………….. Quốc tịch: …………… Dân tộc:..............................................
Nội dung tố giác, tin báo về tội phạm:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Cùng với việc tố giác, báo tin về tội
phạm, ông (bà)……………………..nộp kèm theo
đồ vật, tài liệu (nếu có) gồm:
....................................................................................................................................
Chúng tôi tiến hành tạm giữ đồ vật,
tài liệu này để xử lý theo quy định của pháp luật.
Việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội
phạm kết thúc lúc……giờ……ngày……tháng….năm…. đã đọc lại
cho những người có tên trên đây nghe, công nhận đúng và cùng ký tên dưới đây.
Người báo
tin
|
Người tiếp nhận
tin
|
Mẫu TBTP3
SỔ TIẾP NHẬN TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI
TỐ
(Ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02 tháng 8 năm 2013)
STT
|
Ngày tiếp nhận
|
Thông tin tiếp nhận
|
Kết quả giải
quyết hoặc đã chuyển tin, vụ
việc đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết (ghi rõ cơ quan
nơi chuyển đến)
|
Ghi chú
|
Loại thông tin*
|
Tên cá
nhân, cơ quan, tổ chức
cung cấp
|
Ngày xảy ra
|
Tên nguồn
tin**
|
Nội dung
nguồn tin
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*Ghi rõ: tố giác về tội phạm, tin báo
về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố.
**Đặt tên theo các tội danh quy định
trong Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Mẫu TBTP4
…………………….
……………………
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: ……
|
……….., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH PHÂN CÔNG GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI
PHẠM HOẶC KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
(Ban hành kèm
theo Thông tư
liên
tịch số
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC
ngày 02 tháng 8 năm
2013)
Tôi:.................................................................................................................................
Chức vụ:.........................................................................................................................
Căn cứ*...........................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Căn cứ Điều 34, Điều 35
Bộ luật tố tụng hình sự nước CHXHCNVN và Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 của Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự về tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
QUYẾT ĐỊNH
Phân công:……………………., Phó thủ trưởng
Cơ quan điều tra
……………………………………., Điều tra viên;
……………………………………., Điều tra viên;
thuộc Cơ quan.................................................................................................................
tiến hành giải quyết..........................................................................................................
về hành vi........................................................................................................................
xảy ra tại.........................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều
tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều
34, Điều 35 Bộ luật tố tụng hình sự, Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013. Phó thủ trưởng và
Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng Cơ quan
điều tra về những hành vi và quyết định của mình.
Nơi nhận:
-
VKS.....
- Hồ sơ 2 bản.
|
……………………………
|
____________
*Tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị
khởi tố (ghi rõ số, ngày, tháng, năm, tại sổ tiếp nhận tên cá nhân, cơ quan, tổ
chức báo tin hoặc kiến nghị khởi tố)
Mẫu TBTP5
…………………….
……………………
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: ……
|
……….., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
QUYẾT
ĐỊNH PHÂN CÔNG KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM HOẶC KIẾN
NGHỊ KHỞI TỐ
(Ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC
ngày 02 tháng 8 năm 2013)
Tôi:.................................................................................................................................
Chức vụ:.........................................................................................................................
Căn cứ*...........................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Căn cứ Điều 36, Điều 37
Bộ luật tố tụng hình sự nước CHXHCNVN và Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 của Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
QUYẾT ĐỊNH
Phân công:………………………………., Phó viện trưởng
Viện kiểm sát;
………………………………………………, Kiểm sát viên;
………………………………………………, Kiểm sát viên;
thuộc Viện kiểm sát..........................................................................................................
tiến hành kiểm sát việc giải quyết......................................................................................
về hành vi........................................................................................................................
xảy ra tại.........................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Phó viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm
sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều
36, Điều 37 Bộ luật tố tụng hình sự và Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013,
Phó viện trưởng và Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước
Viện trưởng Viện kiểm sát về những hành vi và quyết định của mình.
Nơi nhận:
- CQ
- Hồ sơ 2 bản.
|
……………....
|
____________
* Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố số…ngày...tháng...năm của Cơ quan………….
Mẫu TBTP6
…………………….
……………………
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: ……
|
……….., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
THÔNG BÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM
HOẶC KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
(Ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày
02 tháng 8 năm 2013)
Cơ quan ……………………………………..nhận được* …………………………………….của**:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Nội dung*:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Cơ quan……………………đã tiến hành kiểm
tra, xác minh*……………..nêu trên.
Căn cứ Điều 103 Bộ luật
tố tụng hình sự, Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày
02/8/2013 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố.
THÔNG BÁO
Kết quả giải quyết*……………….trên như sau:...................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Thông báo này được gửi đến cho Viện kiểm
sát……………, và**……………….biết.
Nơi nhận:
-
VKS…………….
- Hồ sơ 2 bản.
|
……………………………………
……………………………………
|
____________
* Tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
** Tên cá nhân,
cơ quan, tổ chức đã tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.