BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO - BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
Số:
05/2015/TTLT-BGDĐT-BTC
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 03 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN TUYỂN SINH VÀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 599/QĐ-TTG NGÀY 17
THÁNG 4 NĂM 2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO CÁN BỘ Ở NƯỚC NGOÀI
BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2013 - 2020”
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 599/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về Đề án “Đào tạo cán bộ ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước giai đoạn
2013 - 2020”;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn tuyển sinh và chế độ tài chính thực
hiện Quyết định số 599/QĐ-TTg ngày 17 tháng
4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Đào tạo cán bộ ở nước ngoài bằng
ngân sách nhà nước giai đoạn 2013 - 2020”.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định việc tuyển sinh
và chế độ tài chính thực hiện Đề án “Đào tạo cán bộ ở nước ngoài bằng ngân sách
nhà nước giai đoạn 2013 - 2020” được phê duyệt tại Quyết định số 599/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ (sau đây gọi tắt là Đề án 599).
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các tổ chức
và cá nhân có liên quan trong việc thực hiện Đề án 599.
Điều 2. Đối tượng tuyển sinh
1. Trình độ đại học:
a) Học sinh đoạt giải Olympic quốc tế;
b) Học sinh có năng khiếu đặc biệt trong lĩnh vực
Văn hóa - Nghệ thuật, Thể dục - Thể thao.
2. Trình độ thạc sĩ:
a) Giảng viên các cơ sở giáo dục đại học;
b) Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại
các cơ quan nghiên cứu khoa học và công nghệ, các bộ, ngành và cơ quan nhà nước.
Điều 3. Thời gian thực hiện,
phương thức đào tạo
1. Thời gian thực hiện Đề án: Từ năm 2013 đến năm
2020. Trong đó, thời gian tuyển mới các đối tượng đi học từ năm 2015 đến năm
2017.
2. Phương thức đào tạo:
a) Đào tạo tập trung toàn thời gian ở nước ngoài;
b) Đào tạo theo phương thức phối hợp gồm một phần
thời gian đào tạo ở trong nước và một phần thời gian đào tạo ở nước ngoài.
Chương II
ĐÀO TẠO TẬP TRUNG TOÀN
THỜI GIAN Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Đối tượng dự tuyển
Theo quy định tại Điều 2 của Thông
tư liên tịch này.
Điều 5. Điều kiện dự tuyển
1. Điều kiện chung:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, đủ sức khỏe
để đi học nước ngoài, không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Đăng ký dự tuyển đi đào tạo trình độ cao hơn
trình độ đã có văn bằng;
c) Đăng ký ngành học tại nước ngoài theo đúng ngành
học đã đoạt giải thưởng quốc tế (đối với người đi học đại học), ngành học đã tốt
nghiệp đại học hoặc phải phù hợp với nhu cầu công tác của cơ quan, địa phương cử
đi học (đối với người đi học thạc sĩ);
d) Có trình độ ngoại ngữ theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch này;
đ) Có cam kết hoàn thành nghĩa vụ học tập và về nước
phục vụ sau khi tốt nghiệp theo quy định, được cơ quan đang công tác (đối với đối
tượng đào tạo trình độ thạc sĩ) hoặc gia đình (đối với đối tượng đào tạo trình
độ đại học) xác nhận;
e) Đối tượng đi học đại học là ứng viên đã tốt nghiệp
trung học phổ thông và đang học đại học năm thứ nhất hoặc năm thứ hai tại các
cơ sở giáo dục đại học Việt Nam vào thời điểm ban hành thông báo tuyển sinh;
g) Đối tượng dự tuyển đi học thạc sĩ phải dưới 35
tuổi tính đến ngày ban hành thông báo tuyển sinh.
2. Điều kiện cụ thể:
Ứng viên dự tuyển phải đáp ứng các điều kiện chung
quy định tại khoản 1 Điều này và các điều kiện cụ thể tương ứng với trình độ dự
tuyển như sau:
a) Trình độ đại học:
- Đối tượng quy định tại điểm a khoản
1 Điều 2 Thông tư liên tịch này phải là học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo
chọn cử dự thi và đoạt giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi Olympic quốc tế;
- Đối tượng quy định tại điểm b khoản
1 Điều 2 Thông tư liên tịch này phải là học sinh do Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch cử dự thi và đoạt giải nhất, nhì, ba các kỳ thi quốc tế thuộc lĩnh vực
Văn hóa - Nghệ thuật và Thể dục - Thể thao.
b) Trình độ thạc sĩ:
- Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
2 Thông tư liên tịch này phải có bằng tốt nghiệp đại học chính quy đạt loại
khá trở lên. Trường hợp đối tượng dự tuyển có bằng tốt nghiệp đại học do cơ sở
giáo dục nước ngoài cấp phải được cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng hoặc
làm thủ tục công nhận văn bằng tại Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,
Bộ Giáo dục và Đào tạo (trừ các trường hợp đi học theo chương trình học bổng
ngân sách nhà nước và học bổng Hiệp định do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý);
- Đối tượng quy định tại điểm a khoản
2 Điều 2 Thông tư liên tịch này phải là giảng viên cơ hữu đang công tác tại
các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam, có ít nhất 02 năm công tác liên tục tại cơ
sở cử đi học và được cơ sở xét chọn, cử dự tuyển;
- Đối tượng quy định tại điểm b khoản
2 Điều 2 Thông tư liên tịch này phải đáp ứng các quy định hiện hành đối với
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước đi học ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước
và được cơ quan xét chọn và cử dự tuyển.
Điều 6. Điều kiện ngoại ngữ
1. Ứng viên thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này phải có chứng chỉ ngoại
ngữ quốc tế của ngoại ngữ sẽ sử dụng trong học tập tương đương trình độ B1 trở
lên theo khung tham chiếu Châu Âu do một cơ quan khảo thí quốc tế có thẩm quyền
cấp trong thời hạn 02 năm tính đến thời điểm dự tuyển.
2. Ứng viên thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch này phải có chứng chỉ ngoại
ngữ quốc tế của ngoại ngữ sẽ sử dụng trong học tập tương đương trình độ B2 trở
lên theo khung tham chiếu Châu Âu do một cơ quan khảo thí quốc tế có thẩm quyền
cấp trong thời hạn 02 năm tính đến thời điểm dự tuyển.
3. Miễn chứng chỉ ngoại ngữ
Ứng viên có bằng tốt nghiệp ở nước ngoài nay trở lại
nước đó học tập hoặc ngôn ngữ đã sử dụng trong học tập ở nước ngoài phù hợp với
ngôn ngữ sẽ sử dụng để theo học chương trình đào tạo cao hơn thì không phải nộp
chứng chỉ ngoại ngữ.
Điều 7. Thời gian và hình thức
đào tạo
1. Thời gian đào tạo
a) Đối với trình độ đại học: Theo yêu cầu của
chương trình đào tạo ở nước ngoài nhưng không quá 04 năm. Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo xem xét, quyết định đối với các trường hợp có thời gian đào tạo quá
04 năm theo yêu cầu của chương trình đào tạo;
b) Đối với trình độ thạc sĩ: Theo yêu cầu của
chương trình đào tạo nhưng không vượt quá 02 năm. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo xem xét, quyết định đối với các trường hợp có thời gian đào tạo quá 02 năm
theo yêu cầu của chương trình đào tạo.
2. Hình thức đào tạo: Chính quy tập trung.
Điều 8. Ngành học, nước cử đi học
1. Ngành học
a) Trình độ đại học: Ứng viên trúng tuyển sẽ được gửi
đi học các nhóm ngành học sinh đã đoạt giải Olympic quốc tế, đoạt giải quốc tế
trong lĩnh vực Văn hóa - Nghệ thuật, Thể dục - Thể thao;
b) Trình độ thạc sĩ: Ưu tiên tuyển sinh và đào tạo
theo ngành/nhóm ngành. Các ngành lựa chọn gửi đi đào tạo ở nước ngoài là các
ngành trong nước chưa có khả năng đào tạo hoặc chưa đủ điều kiện đảm bảo đào tạo
chất lượng và theo nhu cầu thực tế cần ưu tiên đào tạo cho các cơ sở giáo dục đại
học, cơ quan nghiên cứu khoa học và công nghệ, các Bộ, ngành và cơ quan khác của
nhà nước, bao gồm: Các ngành công nghệ ưu tiên: Công nghệ thông tin và truyền
thông, Công nghệ sinh học, Công nghệ vật liệu mới, Công nghệ chế tạo máy và tự
động hóa, Công nghệ môi trường; các ngành khoa học và công nghệ lĩnh vực năng
lượng nguyên tử; các ngành khoa học cơ bản; các ngành khoa học kỹ thuật; các
ngành khoa học y dược; các ngành khoa học nông, lâm, ngư; các ngành khoa học
hành chính công; các ngành khoa học xã hội và nhân văn.
2. Nước cử đi học
Ưu tiên gửi đi đào tạo ở các nước tiên tiến trên thế
giới và tại những cơ sở đào tạo nước ngoài đã ký kết thỏa thuận hợp tác với Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Danh sách cơ sở đào tạo nước ngoài đã ký kết thỏa thuận hợp
tác được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Đào tạo với nước ngoài -
Bộ Giáo dục và Đào tạo tại địa chỉ: www.vied.vn.
a) Trình độ đại học: Ưu tiên gửi đi đào tạo tại
Anh, Ca-na-đa, Đức, Hoa Kỳ, Liên bang Nga, Nhật Bản, Ô-xtơ-rây-li-a, Pháp,
Xin-ga-po, Trung Quốc và một số nước khác có thế mạnh về từng lĩnh vực đào tạo;
b) Trình độ thạc sĩ: Ưu tiên gửi đi đào tạo tại
Anh, Ca-na-đa, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Liên bang Nga, Nhật Bản, Niu
Di-lân, Ô-xtơ-rây-li-a, Pháp, Xin-ga-po, Trung Quốc (gồm cả Hồng Kông và Đài
Loan) và một số nước khác có thế mạnh về từng lĩnh vực đào tạo.
Điều 9. Hồ sơ xét tuyển, thông
báo tuyển sinh
1. Hồ sơ xét tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư 01/2013/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 01 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh đi học nước ngoài.
2. Thông báo tuyển sinh được ban hành hằng năm, có
thể thực hiện từ 1 đến 2 lần tuyển sinh theo từng trình độ đào tạo. Nội dung
thông báo tuyển sinh bao gồm số lượng học bổng, phân bổ chỉ tiêu học bổng (nếu
có), nước gửi đi đào tạo, trình độ và ngành đào tạo, chế độ học bổng, đối tượng,
điều kiện, hồ sơ và thời hạn dự tuyển.
3. Thông báo tuyển sinh được đăng tải công khai
trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại địa chỉ:
www.moet.gov.vn và trang thông tin điện tử của Cục Đào tạo với nước ngoài - Bộ
Giáo dục và Đào tạo tại địa chỉ: www.vied.vn.
Điều 10. Quy trình xét tuyển
và cử ứng viên trúng tuyển đi đào tạo ở nước ngoài
1. Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng
xét tuyển để thẩm định danh sách ứng viên theo nguyên tắc xét tuyển quy định tại
khoản 2 Điều này, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định.
2. Nguyên tắc xét tuyển
a) Trình độ đại học: Trường hợp các ứng viên dự tuyển
có các tiêu chuẩn ngang nhau thì xét tuyển ứng viên đạt nhiều tiêu chí hơn. Việc
xét tuyển được thực hiện bằng cách sắp xếp danh sách ứng viên dự tuyển theo thứ
tự từ cao xuống thấp theo các tiêu chí sau đây:
- Thành tích đoạt giải thưởng quốc tế;
- Kết quả kỳ thi trung học phổ thông quốc gia;
- Điểm trung bình kết quả học tập của các kỳ học tại
trường đại học đang học (tính đến thời điểm dự tuyển);
- Điểm trung bình 03 năm học trung học phổ thông;
- Điểm ngoại ngữ (theo quy định cụ thể của thông
báo tuyển sinh);
- Các tiêu chí ưu tiên, thành tích khác theo quy định;
- Đánh giá và thứ tự ưu tiên theo đề nghị của cơ
quan giới thiệu dự tuyển (nếu có).
b) Trình độ thạc sĩ: Trường hợp các ứng viên dự tuyển
có các tiêu chuẩn ngang nhau thì xét tuyển ứng viên đạt nhiều tiêu chí hơn. Việc
xét tuyển được thực hiện bằng cách sắp xếp danh sách ứng viên dự tuyển theo thứ
tự từ cao xuống thấp theo các tiêu chí sau đây:
- Thâm niên công tác;
- Ngành đăng ký đi học;
- Kết quả tốt nghiệp đại học;
- Công trình nghiên cứu khoa học (bài báo, báo cáo
khoa học, giải thưởng, bằng sáng chế...), thành tích trong học tập, nghiên cứu
và công tác;
- Đối tượng ưu tiên theo vùng miền;
- Điểm ngoại ngữ (theo quy định cụ thể của thông
báo tuyển sinh);
- Đánh giá và thứ tự ưu tiên theo đề nghị của cơ
quan giới thiệu dự tuyển.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định danh
sách ứng viên trúng tuyển đi học ở nước ngoài. Trước khi có quyết định đi học ở
nước ngoài, ứng viên trúng tuyển phải có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế đạt yêu cầu
theo quy định của cơ sở đào tạo nước ngoài (trừ các đối tượng thuộc khoản 3 Điều 6 của Thông tư liên tịch này).
4. Kết quả trúng tuyển có hiệu lực trong vòng 12
tháng kể từ ngày ký quyết định phê duyệt trúng tuyển.
5. Việc liên hệ cơ sở đào tạo cho ứng viên được thực
hiện theo các cách sau:
a) Cục Đào tạo với nước ngoài tiến hành các thủ tục
liên hệ đăng ký học với các cơ sở đào tạo nước ngoài cho các ứng viên;
b) Ứng viên tự liên hệ với cơ sở đào tạo nước
ngoài.
6. Sau khi ứng viên có giấy tiếp nhận của cơ sở đào
tạo ở nước ngoài và đáp ứng đủ các điều kiện về hồ sơ và các quy định hiện
hành, Cục trưởng Cục Đào tạo với nước ngoài ra quyết định cử ứng viên trúng tuyển
đi học ở nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 01/2013/TT-BGDĐT
ngày 29 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế
tuyển sinh đi học nước ngoài.
Chương III
ĐÀO TẠO THEO PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Điều 11. Đối tượng dự tuyển
Ứng
viên dự tuyển theo phương thức đào tạo phối hợp là các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư liên tịch này.
Điều 12. Điều kiện dự tuyển
Điều kiện dự tuyển đào tạo theo phương thức phối hợp
thực hiện theo quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 5 của
Thông tư liên tịch này.
Điều 13. Thời gian và hình thức
đào tạo
1. Theo phương thức 1+1 (một phần thời gian đào tạo
trong nước và một phần thời gian đào tạo tại nước ngoài).
2. Hình thức đào tạo: chính quy tập trung.
Điều 14. Ngành học, nước cử đi
học
1. Ngành học: Ưu tiên tuyển sinh và đào tạo theo
ngành/nhóm ngành. Các ngành lựa chọn đào tạo theo hình thức phối hợp là các
ngành phù hợp với định hướng của nhà nước và yêu cầu nâng cao năng lực của các
cơ sở đào tạo trong nước thông qua việc hợp tác, liên kết với các đối tác uy
tín của nước ngoài, bao gồm: Công nghệ thông tin và truyền thông, Công nghệ
sinh học, Công nghệ vật liệu mới, Công nghệ môi trường; các ngành khoa học cơ bản;
các ngành khoa học kỹ thuật.
2. Nước cử đi học: Ưu tiên gửi đi đào tạo tại Đức,
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Niu Di-lân, Ô-xtơ-rây-li-a, Pháp, Liên bang Nga.
Điều 15. Điều kiện đăng ký nhiệm
vụ đào tạo trình độ thạc sĩ theo phương thức phối hợp
1. Điều kiện để các cơ sở đào tạo được giao nhiệm vụ
đào tạo trình độ thạc sĩ theo phương thức phối hợp:
a) Là cơ sở đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo
giao nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ của chuyên ngành đăng ký hoặc đã được Bộ
Giáo dục và Đào tạo cho phép liên kết đào tạo với nước ngoài thực hiện chương
trình liên kết của ngành đăng ký;
b) Có thỏa thuận hợp tác đào tạo thạc sĩ với cơ sở
đào tạo nước ngoài đã được ký kết giữa hai bên đảm bảo thực hiện những nội dung
nêu trong Đề án nhận nhiệm vụ của cơ sở đào tạo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Cơ sở đào tạo trong nước chỉ được phối hợp đào tạo
trình độ thạc sĩ với cơ sở đào tạo trình độ thạc sĩ có uy tín trên thế giới và
được cơ quan có thẩm quyền tại nước sở tại kiểm định chất lượng;
d) Có đề án đào tạo trình độ thạc sĩ theo phương thức
phối hợp xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đề án đào tạo trình độ thạc sĩ theo phương thức
phối hợp được xây dựng theo những nội dung và yêu cầu chính như sau:
a) Giới thiệu về trường đối tác nước ngoài; kinh
nghiệm hợp tác đào tạo thạc sĩ;
b) Ngành đào tạo, chương trình đào tạo, quy mô đào
tạo;
c) Đối tượng, điều kiện dự tuyển;
d) Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo để thực
hiện chương trình đào tạo phối hợp bao gồm: đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học;
cơ sở vật chất; kinh nghiệm đào tạo và hoạt động nghiên cứu khoa học của cả hai
bên; kinh nghiệm hợp tác quốc tế trong đào tạo thạc sĩ với các trường đối tác;
đ) Các quy định của cơ sở đào tạo thạc sĩ trong nước
và cơ sở đào tạo thạc sĩ nước ngoài về đào tạo theo phương thức phối hợp, trong
đó nêu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi bên trong tổ chức đào tạo; việc áp dụng
các quy định về tổ chức đào tạo thạc sĩ của cơ sở đào tạo nước ngoài vào cơ sở
đào tạo Việt Nam;
e) Kế hoạch đào tạo nêu rõ thời gian, lộ trình đào
tạo tại Việt Nam và tại cơ sở đào tạo nước ngoài; trách nhiệm của cả hai bên
trong suốt quá trình đào tạo thạc sĩ;
g) Tổ chức hoạt động đào tạo: áp dụng quy chế và
yêu cầu đào tạo thạc sĩ của cơ sở đào tạo nước ngoài theo phương thức phối hợp;
h) Cơ cấu tổ chức thực hiện đề án, các biện pháp xử
lý rủi ro;
i) Trách nhiệm của các bên trong việc phối hợp tuyển
sinh, đào tạo và đánh giá; giảng viên Việt Nam, giảng viên nước ngoài tham gia
giảng dạy và hướng dẫn; cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm cấp bằng; các nội dung
liên quan khác;
k) Dự toán kinh phí chi tiết.
Điều 16. Hồ sơ và quy trình
giao nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ theo phương thức phối hợp
1. Hồ sơ đăng ký nhận nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc
sĩ theo phương thức phối hợp gồm:
a) Tờ trình đề nghị nhận nhiệm vụ đào tạo trình độ
thạc sĩ theo phương thức phối hợp;
b) Biên bản thỏa thuận phối hợp đào tạo giữa cơ sở
đào tạo trình độ thạc sĩ trong nước và cơ sở đào tạo trình độ thạc sĩ nước
ngoài;
c) Đề án đào tạo trình độ thạc sĩ theo phương thức
phối hợp;
d) Biên bản thông qua đề án của Hội đồng Khoa học
và Đào tạo của cơ sở đào tạo;
đ) Văn bản chứng minh cơ sở đào tạo nước ngoài hoặc
chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ của cơ sở đào tạo nước ngoài đã được kiểm
định chất lượng đào tạo.
2. Quy trình xem xét giao nhiệm vụ đào tạo trình độ
thạc sĩ theo phương thức phối hợp.
a) Cơ sở đào tạo xin giao nhiệm vụ đào tạo phối hợp
gửi 05 bộ hồ sơ đến Cục Đào tạo với nước ngoài - Bộ Giáo dục và Đào tạo qua đường
bưu điện hoặc gửi trực tiếp;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Cục Đào tạo với nước ngoài kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp
hồ sơ không hợp lệ, Cục Đào tạo với nước ngoài thông báo bằng văn bản cho cơ sở
đào tạo trình hồ sơ để sửa đổi, bổ sung;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Cục Đào tạo với nước ngoài chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định giao nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ
theo phương thức phối hợp cho cơ sở đào tạo nếu hồ sơ đã hoàn thiện và đủ điều
kiện hoặc ra thông báo không giao nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ theo phương
thức phối hợp cho cơ sở đào tạo nếu hồ sơ không đủ điều kiện.
Điều 17. Tuyển sinh và tổ chức
đào tạo
1. Hằng năm các cơ sở đào tạo được giao nhiệm vụ
đào tạo trình độ thạc sĩ theo phương thức phối hợp ra thông báo tuyển sinh,
trong đó nêu cụ thể về chỉ tiêu, chuyên ngành đào tạo, đối tượng, điều kiện dự
tuyển; hồ sơ và lệ phí tuyển sinh, thời gian tuyển chọn; tổ chức tuyển sinh và
ra quyết định công nhận trúng tuyển theo đúng Đề án đào tạo thạc sĩ theo phương
thức phối hợp được phê duyệt.
2. Việc tổ chức đào tạo thực hiện theo đúng quy định
và kế hoạch đào tạo nêu trong Đề án nhận nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ theo
phương thức phối hợp đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
3. Cơ sở đào tạo trong nước có trách nhiệm chủ trì
xác định kế hoạch cử học viên đi đào tạo tại cơ sở đào tạo nước ngoài theo
chương trình đào tạo được thống nhất giữa hai bên; Cục Đào tạo với nước ngoài
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ sở đào tạo trong nước quyết định và giải
quyết thủ tục cử học viên đi đào tạo ở nước ngoài theo đúng kế hoạch. Trước khi
có quyết định đi học ở nước ngoài, ứng viên trúng tuyển phải có chứng chỉ ngoại
ngữ quốc tế đạt yêu cầu theo quy định của cơ sở đào tạo nước ngoài (trừ các đối
tượng thuộc khoản 3 Điều 6 của Thông tư liên tịch này).
4. Định kỳ 06 tháng và sau khi kết thúc thời gian
đào tạo, lưu học sinh báo cáo kết quả học tập, nghiên cứu cho Cục Đào tạo với
nước ngoài và cơ sở đào tạo thạc sĩ trong nước theo quy định hiện hành.
Điều 18. Trách nhiệm và quyền
của giảng viên giảng dạy chương trình thạc sĩ và người hướng dẫn học viên theo
phương thức phối hợp
1. Trong thời gian học viên được đào tạo trong nước,
giảng viên giảng dạy chương trình đào tạo thạc sĩ và người hướng dẫn (kể cả giảng
viên và người hướng dẫn nước ngoài) có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định
về nhiệm vụ và trách nhiệm của giảng viên và người hướng dẫn được quy định tại
Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ hiện hành và quy định tại Đề án đào tạo phối hợp
của cơ sở đào tạo đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
2. Trong thời gian lưu học sinh được đào tạo tại cơ
sở đào tạo nước ngoài, người hướng dẫn (kể cả người hướng dẫn của cơ sở đào tạo
trong nước) có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về nhiệm vụ và trách
nhiệm người hướng dẫn của cơ sở đào tạo nước ngoài và các quy định trong đề án
đào tạo phối hợp đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
Chương IV
QUY ĐỊNH TÀI CHÍNH
Điều 19. Về nội dung và mức
chi đào tạo, quản lý tài chính
1. Nội dung và mức chi đào tạo, quản lý tài chính
thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG
ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại
giao hướng dẫn chế độ cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt
Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn NSNN và Thông tư liên tịch số 206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 15 tháng 12 năm
2010 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ
sung Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG
và các quy định sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Bảo hiểm y tế: Đối với các nước chưa có quy định
mức bảo hiểm nêu ở khoản 1 Điều này thì áp dụng theo mức bảo hiểm tối thiểu của
các nước trong khu vực.
Điều 20. Chi phí đào tạo ngoại
ngữ cho lưu học sinh đi học đại học
Căn cứ số lượng ứng viên được tuyển chọn đi học đại
học và kinh phí được cấp, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức bồi dưỡng ngoại ngữ
trong thời gian tối đa 6 tháng trước khi đi học ở nước ngoài nếu có tối thiểu
10 học viên/lớp có cùng trình độ. Trường hợp số lượng học sinh trúng tuyển
không đủ tổ chức lớp học thì lưu học sinh phải tự bồi dưỡng đủ trình độ ngoại
ngữ để được cử đi học nước ngoài trong thời gian Quyết định phê duyệt trúng tuyển
có hiệu lực.
Nội dung và mức chi đào tạo ngoại ngữ được vận dụng
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC
ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Điều 21. Lập dự toán, phê duyệt
dự toán
1. Hằng năm, căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán ngân
sách của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm xác định số lượng
người đào tạo đối với từng ngành nghề đào tạo của năm kế hoạch, phương thức đào
tạo theo từng quốc gia gửi người đào tạo (chi tiết theo số lưu học sinh đang học,
số lưu học sinh sẽ nhập học mới, số lưu học sinh sẽ học xong về nước), gửi Bộ
Tài chính làm căn cứ tổng hợp, bố trí dự toán kinh phí.
2. Kinh phí thực hiện Đề án 599 (đối với phương thức
đào tạo tập trung toàn thời gian ở nước ngoài và đào tạo theo phương thức phối
hợp ở nước ngoài) được giao trong tổng dự toán ngân sách hằng năm của Bộ Giáo dục
và Đào tạo để chi trả cho các cơ sở đào tạo và lưu học sinh ở nước ngoài theo
quy định. Kinh phí thực hiện đào tạo trong nước đối với phương thức đào tạo phối
hợp, kinh phí đào tạo ngoại ngữ cho lưu học sinh đi học đại học được giao trong
tổng dự toán ngân sách hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo để chi trả cho các
cơ sở đào tạo trong nước theo quy định hiện hành.
3. Dự toán kinh phí được giao hằng năm nếu chưa sử
dụng hết sẽ được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án
599 đảm bảo chất lượng, hiệu quả và chủ động cân đối ngành nghề ưu tiên cử đi
đào tạo ở nước ngoài.
2. Xây dựng kế hoạch đào tạo và dự toán kinh phí tổng
thể toàn bộ Đề án 599, bao gồm dự kiến chi tiết về số lượng, phương thức đào tạo
(đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài, đào tạo theo hình thức phối hợp), kế hoạch
đào tạo cùng tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Đề án 599 và dự toán hằng năm,
gửi Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; Chịu trách nhiệm
cân đối chỉ tiêu tổng thể và chỉ tiêu theo nước cử đi học trong phạm vi tổng mức
kinh phí được phê duyệt tại Đề án 599, đảm bảo tuyển sinh không vượt chỉ tiêu
đào tạo và không cử đi đào tạo mới vượt quá thời gian thực hiện Đề án.
3. Theo dõi, đánh giá tiến độ, chất lượng thực hiện
Đề án và giám sát việc tiếp nhận, bố trí công tác sau khi tốt nghiệp cho các
lưu học sinh của Đề án 599; định kỳ sơ kết và tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Tham gia với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế
hoạch tổng thể thực hiện Đề án về số lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ, phương
thức đào tạo (đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài và đào tạo theo hình thức phối
hợp) và tổng dự toán kinh phí thực hiện Đề án 599.
2. Hằng năm, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng
hợp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện Đề án 599.
3. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra việc
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án 599 theo mục đích, đối tượng và chế
độ tài chính quy định.
Điều 24. Trách nhiệm, quyền và
nghĩa vụ của cơ quan cử người đi học
Đối với người đi học thạc sĩ, cơ quan cử người đi học
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cử đi đào tạo hằng năm và sắp xếp, bố trí công
việc cho lưu học sinh trong thời hạn không quá 06 tháng sau khi lưu học sinh đã
tốt nghiệp về nước. Quá thời hạn này, nếu cơ quan cử người đi học không có quyết
định tiếp nhận hoặc không bố trí công việc cho lưu học sinh tốt nghiệp thì cơ
quan cử người đi học có trách nhiệm bồi hoàn toàn bộ chi phí đào tạo cho ngân
sách nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 25. Trách nhiệm, quyền và
nghĩa vụ của lưu học sinh
1. Hoàn thành chương trình đào tạo đã đăng ký và
quay trở về Việt Nam, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào sau khi tốt nghiệp để làm thủ
tục tiếp nhận lại.
2. Tự chi trả các chi phí đào tạo nếu các chi phí
này vượt quá mức trần quy định của nhà nước hoặc kéo dài thời gian đào tạo so với
quyết định cử đi học.
3. Bồi hoàn toàn bộ chi phí đào tạo nếu không hoàn thành
chương trình đào tạo, không chấp hành hoặc chưa chấp hành đủ thời gian làm việc
được quy định theo sự phân công của cơ quan cử đi đào tạo sau khi hoàn thành
chương trình đào tạo. Việc bồi hoàn chi phí đào tạo được thực hiện theo quy định
hiện hành của Nhà nước về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo.
Điều 26. Tổ chức thực hiện
1. Các Đề án đào tạo nguồn nhân lực tại nước ngoài
khác được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có đối tượng và ngành nghề phù hợp với
đối tượng và ngành nghề quy định tại Đề án 599 thì được bố trí kinh phí lồng
ghép theo Đề án 599.
2. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 24 tháng 4 năm 2015.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy
phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Thông tư liên tịch này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.
4. Trong trường hợp có khó khăn, vướng mắc, đề nghị
các đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính để nghiên
cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở GD&ĐT, Sở Tài chính;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính, Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Bộ Tài chính, Bộ GDĐT.
|