BỘ CÔNG AN-BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ, CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC CÔNG AN THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 62/2011/QĐ-TTG NGÀY 09 THÁNG 11 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG THAM GIA CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC, LÀM NHIỆM VỤ
QUỐC TẾ Ở CĂM-PU-CHI-A, GIÚP BẠN LÀO SAU NGÀY 30 THÁNG 4 NĂM 1975 ĐÃ PHỤC VIÊN,
XUẤT NGŨ, THÔI VIỆC
Căn cứ Nghị
định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị
định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị
định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Thi hành khoản 2 Điều 9 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham
gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn
Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (sau đây gọi
tắt là Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg);
Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần, chế độ bảo hiểm y tế,
mai táng phí đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên chức Công an
trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam, biên giới
phía Bắc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào (sau đây gọi chung
là trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế) sau
ngày 30/4/1975 thuộc địa bàn và thời gian quy định tại Điều 3 Quyết
định số 62/2011/QĐ-TTg, đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
2. Đối tượng áp
dụng:
a) Sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ Công an nhân dân được tuyển vào Công an sau ngày 30/4/1975 trực
tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, có dưới 20
năm công tác trong Công an, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ
mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
- Đã phục viên,
xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000.
- Thương binh đã
phục viên, xuất ngũ trước ngày 01/4/2000; thương binh nặng đang điều dưỡng tại
các đoàn điều dưỡng thương binh do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản
lý hoặc đã về gia đình.
- Chuyển ngành
hoặc chuyển sang công nhân viên chức Công an rồi thôi việc trước ngày 01 tháng
4 năm 2000 nhưng không thực hiện được hoặc đã về địa phương mà chưa giải quyết
chế độ.
- Xuất ngũ đi lao
động hợp tác quốc tế hoặc được cử đi lao động hợp tác quốc tế về nước rồi xuất
ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000.
b) Công nhân viên
chức Công an trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc
tế, đã thôi việc trước ngày 01/01/1995, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu
trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.
3. Đối tượng không
áp dụng
Thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg.
Điều 2. Cách tính thời gian được hưởng chế độ
1. Thời gian tính
hưởng chế độ đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều
1 Thông tư này là thời gian công tác thực tế trong lực lượng Công an nhân
dân (kể cả thời gian công tác trong quân đội, cơ yếu) cộng với thời gian trực
tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế thuộc các nhóm
đối tượng quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 2 Quyết định
số 62/2011/QĐ-TTg (nếu có). Thời gian tính hưởng chế độ nếu có gián đoạn
thì được cộng dồn.
Đối với các trường
hợp chuyển ngành sau đó thôi việc hoặc đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc về địa
phương một thời gian rồi mới tiếp tục làm việc ở cơ quan, đơn vị, tổ chức ngoài
Công an nhân dân hoặc đi lao động hợp tác quốc tế, sau đó lại xuất ngũ, thôi
việc hoặc thương binh nặng đang điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh
thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý thì thời gian công tác
ngoài Công an (không trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm
vụ quốc tế), thời gian lao động hợp tác quốc tế, thời gian điều dưỡng tại các
đoàn điều dưỡng thương binh thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản
lý không được tính là thời gian hưởng chế độ.
2. Thời gian tính
hưởng chế độ đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều
1 Thông tư này là thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc
và làm nhiệm vụ quốc tế. Trường hợp đối tượng có thời gian trực tiếp tham gia
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế thuộc các nhóm đối tượng quy
định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 2 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg
hoặc có gián đoạn thì được cộng dồn.
3. Thời gian hưởng
chế độ trợ cấp một lần nếu có tháng lẻ từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng được
tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính bằng nửa (1/2) năm. Thời gian hưởng chế
độ trợ cấp hàng tháng tính tròn năm (đủ 12 tháng).
Điều 3. Chế độ trợ cấp
1. Chế độ trợ cấp
hàng tháng
a) Sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ Công an nhân dân thuộc đối tượng quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 1 Thông tư này có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác được
tính hưởng chế độ theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này
(bao gồm cả trường hợp đã xuất ngũ, thôi việc sau ngày 15 tháng 12 năm 1993 hiện
đang công tác ở xã có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà khi thôi công tác ở
xã không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định hoặc khi thôi công tác
ở xã thuộc diện được cộng nối thời gian công tác trong Công an với thời gian
công tác ở xã nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí mà thời gian công
tác trong Công an không được tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần) được
hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng tính theo số năm công tác được tính hưởng chế
độ; mức hưởng cụ thể như sau:
- Từ đủ 15 năm đến
dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 925.000 đồng/tháng.
- Từ đủ 16 năm đến
dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 971.250 đồng/tháng.
- Từ đủ 17 năm đến
dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 1.017.500 đồng/tháng.
- Từ đủ 18 năm đến
dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 1.063.750 đồng/tháng.
- Từ đủ 19 năm đến
dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 1.110.000 đồng/tháng.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A, vào Công an nhân dân tháng 5 năm 1975, năm 1978
tham gia chiến đấu ở biên giới Tây Nam, tháng 9 năm 1992 xuất ngũ, thôi việc về
địa phương.
Cách tính hưởng
chế độ đối với ông Nguyễn Văn A như sau:
Thời gian công tác
thực tế trong Công an nhân dân của ông Nguyễn Văn A từ tháng 5 năm 1975 đến
tháng 9 năm 1992 là 17 năm 5 tháng. Mức hưởng trợ cấp hàng tháng của ông Nguyễn
Văn A là 1.017.500 đồng/tháng.
Ví dụ 2: Ông Trần Văn B, vào Công an nhân dân tháng 10 năm 1975, tháng 01 năm
1979 được cử đi làm nhiệm vụ ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, tháng 10 năm 1991
chuyển ngành công tác tại Tòa án nhân dân huyện P, năm 1993 nghỉ theo chế độ
thôi việc.
Cách tính hưởng
chế độ đối với ông Trần Văn B như sau:
Thời gian công tác
thực tế trong Công an của ông B từ tháng 10 năm 1975 đến tháng 10 năm 1991 là
16 năm 01 tháng (thời gian chuyển ngành sang công tác tại Tòa án nhân dân huyện
P không được tính hưởng chế độ). Mức hưởng trợ cấp hàng tháng của ông B là
971.250 đồng/tháng.
Ví dụ 3: Ông Đỗ Văn C, vào Công an nhân dân tháng 5 năm 1975 và tham gia
chiến đấu ở biên giới Tây Nam, do hoàn cảnh gia đình tháng 01 năm 1978 xuất
ngũ; tháng 01 năm 1979 tham gia công tác ở xã biên giới phía bắc và trực tiếp
tham gia chiến đấu từ tháng 02/1979 đến tháng 01/1981, tháng 02 năm 1982 được
tuyển dụng lại vào Công an, tháng 01/1993 thôi việc.
Cách tính hưởng
chế độ đối với ông Đỗ Văn C như sau:
Thời gian công tác
thực tế trong Công an nhân dân là 13 năm 9 tháng (gồm: lần thứ nhất từ tháng 5
năm 1975 đến tháng 01 năm 1978 là 2 năm 9 tháng; lần thứ hai từ tháng 02/1982
đến tháng 01/1993 là 11 năm 0 tháng); thời gian là cán bộ xã trực tiếp tham gia
chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới phía Bắc được tính hưởng chế độ từ
tháng 02/1979 đến tháng 01/1981 là 2 năm 0 tháng. Tổng số thời gian công tác
được tính hưởng chế độ là 15 năm 9 tháng. Mức hưởng trợ cấp hàng tháng của ông
C là 925.000 đồng/tháng.
Ví dụ 4: Ông Lê Văn D, vào Công an tháng 5 năm 1975; tháng 8 năm 1976 làm
nhiệm vụ truy quét Fulrô tại Tây Nguyên, tháng 6 năm 1992 xuất ngũ về địa
phương.
Cách tính hưởng
chế độ đối với ông Lê Văn D như sau:
Thời gian công tác
thực tế trong Công an của ông D từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 6 năm 1992 là: 17
năm 01 tháng. Mức hưởng trợ cấp hàng tháng của ông D là 1.017.500 đồng/tháng.
b) Khi Chính phủ điều
chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng thì mức trợ cấp
nêu trên cũng được điều chỉnh tương ứng; thời điểm điều chỉnh thực hiện theo
quy định của Chính phủ kể từ sau ngày 01/01/2012.
c) Người được
hưởng trợ cấp hàng tháng từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở về sau thì
thôi hưởng từ tháng tiếp theo; người lo mai táng được hưởng trợ cấp một lần
bằng 03 tháng trợ cấp hiện hưởng của người từ trần.
Ví dụ 5: Ông Trần Đình K được hưởng trợ cấp hàng tháng từ tháng 01/2012 với
mức 925.000 đồng/tháng, đến tháng 3/2012 ông Trần Đình K từ trần, gia đình ông
K được hưởng trợ cấp đến hết tháng 3/2012 và người lo mai táng cho ông K được
hưởng trợ cấp một lần là:
03 tháng x 925.000
đồng/tháng = 2.775.000 đồng.
2. Chế độ trợ cấp
một lần
a) Sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ Công an nhân dân thuộc đối tượng quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 1 Thông tư này có dưới 15 năm công tác được tính hưởng chế
độ theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này (bao gồm cả trường
hợp đã xuất ngũ, thôi việc hiện đang công tác ở xã có tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc hoặc có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân sau đó tham gia
công tác ở xã đã nghỉ việc và hiện đang hưởng chế độ hưu trí, nhưng khi thôi
công tác ở xã thời gian công tác trong Công an nhân dân không được cộng nối với
thời gian công tác ở xã để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội) được hưởng chế độ
trợ cấp một lần tính theo số năm công tác được tính hưởng chế độ; mức hưởng cụ
thể như sau:
- Từ đủ 2 năm trở
xuống, mức trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng.
- Từ năm thứ 03
trở đi, cứ mỗi năm công tác được cộng thêm 800.000 đồng.
b) Công nhân viên
chức Công an thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông
tư này được hưởng chế độ trợ cấp một lần tính theo số năm trực tiếp tham
gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, cụ thể như sau:
- Từ đủ 2 năm trở
xuống, mức trợ cấp bằng 2.500.000 đồng.
- Từ năm thứ 03
trở đi, cứ mỗi năm công tác được cộng thêm 800.000 đồng.
c) Mức trợ cấp một
lần hướng dẫn tại điểm a, b khoản này được tính theo công thức sau:
Mức trợ cấp hưởng
= 2.500.000 đồng + [(số năm được tính hưởng - 2 năm) x 800.000 đồng]
Ví dụ 6: Ông Phạm Văn H, vào Công an nhân dân tháng 4 năm 1977, tháng 3 năm
1979 tham gia chiến đấu ở biên giới phía Bắc, tháng 10/1981 thôi việc (xuất
ngũ) về địa phương. Thời gian công tác thực tế trong Công an là 4 năm 7 tháng,
được tính tròn là 5 năm.
Số tiền trợ cấp
một lần của ông Phạm Văn H được hưởng là:
2.500.000 đồng +
[(5 năm - 2 năm) x 800.000 đồng] = 4.900.000 đồng.
Ví dụ 7: Bà Nguyễn Thị Q, tuyển vào làm công nhân Công an tháng 2/1977, từ
tháng 5/1979 đến tháng 10/1982 bà Q trực tiếp tham gia phục vụ chiến đấu ở
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn, tháng 11/1982 chuyển về công tác tại Cục X, Bộ
Công an, tháng 01/1989 thôi việc về địa phương.
Cách tính hưởng
trợ cấp một lần đối với bà Q như sau:
Thời gian trực
tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc từ tháng 5/1979 đến tháng 10/1982 là 3
năm 6 tháng, được tính là 4 năm. Chế độ được hưởng là:
2.500.000 đồng +
[(4 năm - 2 năm) x 800.000 đồng)] = 4.100.000 đồng.
d) Đối tượng được
hưởng chế độ trợ cấp 1 lần theo hướng dẫn tại điểm a, b khoản này nhưng từ trần
từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở về sau thì vẫn được hưởng chế độ trợ cấp 1 lần
theo hướng dẫn tại khoản này và người lo mai táng được hưởng chế độ mai táng
phí theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
3. Trường hợp
thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này
nhưng đã từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 (bao gồm cả số từ trần khi đang
công tác) thì một trong những thân nhân sau đây của đối tượng được hưởng chế độ
trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng: vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp;
bố đẻ, mẹ đẻ, hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.
Điều 4. Chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí
Đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này nếu chưa được hưởng chế độ
bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm y tế; khi từ trần, người lo mai táng được hưởng chế độ mai táng phí
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.
Điều 5. Hồ sơ xét hưởng chế độ
1. Hồ sơ xét hưởng
chế độ trợ cấp hàng tháng
a) Bản khai cá
nhân của đối tượng (Mẫu 01A) (03 bản).
b) Biên bản xét
duyệt của Hội đồng chính sách xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) nơi đối tượng cư trú (Mẫu 02), bản chính (03
bản).
c) Công văn xét
duyệt và đề nghị (kèm danh sách) của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi đối tượng cư trú (Mẫu số 03).
d) Một hoặc một số
giấy tờ gốc hoặc được coi như giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan (bản chính
hoặc bản sao của cơ quan tổ chức cán bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương) chứng minh đúng đối tượng, đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp hàng
tháng sau đây:
- Quyết định phục
viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc; Quyết định của cơ quan cử đi lao động
hợp tác quốc tế; Quyết định hoặc giấy tờ có liên quan về việc giải quyết trợ
cấp xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc; Quyết định cấp giấy chứng nhận thương
binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật; lý lịch cán bộ
(hoặc lý lịch quân nhân); lý lịch Đảng viên; lý lịch đi lao động ở ngoài nước;
sổ bảo hiểm xã hội (nếu có); giấy chứng tử, giấy báo tử (trường hợp đã từ
trần).
- Giấy xác nhận
quá trình công tác của cơ quan, đơn vị trước khi xuất ngũ, thôi việc, chuyển
ngành (Mẫu 08, bản chính) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp (cấp huyện và
tương đương trở lên) quản lý đối tượng trước khi xuất ngũ, thôi việc, chuyển
ngành, cử đi lao động hợp tác quốc tế (ký, đóng dấu). Nếu cơ quan, đơn vị sáp
nhập, giải thể thì cơ quan, đơn vị mới được thành lập sau sáp nhập hoặc cấp
trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đã giải thể xác nhận.
- Giấy tờ liên
quan chứng minh quá trình công tác trong Công an nhân dân, như: Quyết định
tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, phong, thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương, giấy
chiêu sinh vào trường Công an, danh sách cán bộ, giấy chuyển thương, chuyển
viện, Huân, Huy chương tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và các hình thức
khen thưởng khác có liên quan, hồ sơ hưởng chính sách người có công, hưởng bảo
hiểm xã hội một lần hưu trí hàng tháng, bản khai, bản kê quá trình tham gia
cách mạng phục vụ công tác xét khen thưởng của Nhà nước có xác nhận của đơn vị,
giấy chứng tử, giấy báo tử (trường hợp đã từ trần), hoặc giấy tờ liên quan
khác, nếu có.
2. Hồ sơ xét hưởng
chế độ trợ cấp một lần
a) Bản khai của
đối tượng (Mẫu 01B) hoặc thân nhân đối tượng (Mẫu 01C) đối với đối tượng đã từ trần (02 bản).
b) Biên bản xét
duyệt của Hội đồng chính sách cấp xã nơi đối tượng cư trú (Mẫu 02), bản chính (02 bản).
c) Công văn xét
duyệt và đề nghị (kèm danh sách) của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi đối tượng cư trú (Mẫu số 03).
d) Một hoặc một số
giấy tờ gốc hoặc được coi như giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan (theo hướng
dẫn tại điểm d khoản 1 Điều này), nếu có.
3. Hồ sơ chuyển
sang Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú
để thực hiện chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng, chế độ BHYT và mai táng phí.
a) Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng
- Giấy
giới thiệu của Cục Chính sách - Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân (Mẫu
số 05), bản chính.
- Quyết
định về việc hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng của Cục trưởng Cục Chính sách -
Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân (Mẫu số 04), bản chính.
- Bản khai cá nhân
của đối tượng.
- Biên bản xét
duyệt của Hội đồng chính sách cấp xã.
b) Hồ sơ hưởng chế
độ trợ cấp một lần
Quyết định về việc
hưởng chế độ trợ cấp một lần (Mẫu số 06) kèm danh
sách đối tượng được hưởng trợ cấp một lần của Cục Chính sách - Tổng cục Xây
dựng lực lượng Công an nhân dân.
Điều 6. Trách nhiệm và trình tự thực hiện
1. Đối tượng nộp
01 bản khai cá nhân (Mẫu 01A hoặc 01B), thân nhân đối tượng nộp 01 bản khai thân nhân
(Mẫu 01C) kèm theo một hoặc một số các giấy tờ
quy định tại điểm d khoản 1 và điểm d Khoản 2 Điều 5 Thông tư
này cho Ủy ban nhân dân cấp xã (qua trưởng thôn) nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú.
2. Ủy ban nhân dân
cấp xã
a) Thành lập Hội
đồng chính sách xã do Chủ tịch (hoặc phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân làm chủ tịch
Hội đồng, cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội làm thường trực và các thành
viên gồm đại diện: Cấp ủy địa phương, Mặt trận Tổ quốc, Trường hoặc Phó trưởng
Công an xã. Hội đồng chính sách xã chịu trách nhiệm tổ chức hội nghị xét duyệt
đề nghị hưởng chế độ cho đối tượng. Khi tổ chức xét duyệt, có mời Trưởng thôn,
bí thư chi bộ thôn nơi đối tượng cư trú cùng dự.
b) Hướng dẫn
Trưởng thôn tiếp nhận hồ sơ của đối tượng hoặc thân nhân đối tượng là người
đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương và đối tượng là người địa phương hiện
cư trú ở địa phương khác có yêu cầu xác nhận hồ sơ để hưởng chế độ; kiểm tra,
rà soát, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã (qua Hội đồng chính sách xã).
c) Chỉ đạo Hội
đồng chính sách xã tiếp nhận hồ sơ do Trưởng thôn báo cáo, tổng hợp, phân loại
hồ sơ theo 2 loại: đối tượng hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng và đối tượng hưởng
trợ cấp một lần; tổ chức hội nghị xét duyệt công khai, chặt chẽ theo 3 giai
đoạn:
- Giai đoạn 1: Xét
duyệt các trường hợp có giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc.
- Giai đoạn 2: Xét
duyệt các trường hợp có giấy tờ liên quan.
- Giai đoạn 3: Xét
duyệt các trường hợp không có giấy tờ.
Trong thời gian 5
ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ do Trưởng thôn báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp
xã hoàn thành việc xét duyệt, lập và xác nhận hồ sơ báo cáo và chuyển hồ sơ về
Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Công an
cấp huyện).
Những trường hợp
chưa rõ đối tượng, thời gian tính hưởng chế độ có sai lệch hoặc có khiếu nại, tố
cáo thì để lại xác minh, làm rõ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo sau.
d) Trường hợp đối
tượng sinh quán ở địa phương, nay cư trú ở địa phương khác, có yêu cầu xác nhận
hồ sơ thì sau khi Hội đồng chính sách xã xét duyệt, nếu đủ điều kiện, Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận và đề nghị chính quyền địa phương nơi đối tượng đang
cư trú xem xét, đề nghị hưởng chế độ theo quy định.
3. Công an cấp
huyện
a) Chỉ đạo cán bộ
phụ trách địa bàn phối hợp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc hướng dẫn lập
hồ sơ và tổ chức xét duyệt, đề nghị hưởng chế độ đối với đối tượng thuộc Công
an nhân dân.
b) Tiếp nhận hồ sơ
do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến; trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ
khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, hoàn thành việc thẩm tra, xác minh, lập danh
sách theo loại đối tượng chuyển về Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
4. Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
a) Tiếp nhận hồ sơ
do Công an cấp huyện chuyển đến.
b) Trong thời gian
10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định do Công an cấp huyện
chuyển đến, hoàn thành việc thẩm tra, xác minh, lập hồ sơ đề nghị xét hưởng chế
độ trợ cấp gửi về Cục Chính sách - Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân
dân.
c) Tiếp nhận hồ sơ
đã giải quyết do Cục Chính sách - Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân
chuyển trả để:
- Tổ chức chi trả
trợ cấp một lần cho đối tượng hoặc thân nhân đối tượng.
- Trao Quyết định
về việc hưởng trợ cấp hàng tháng cho đối tượng.
- Chuyển hồ sơ
sang Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo hướng dẫn tại khoản
3 Điều 5 Thông tư này.
5. Cục Chính sách
- Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân
a) Tiếp nhận, xét
duyệt hồ sơ của Công an tỉnh, thành phố chuyển đến.
b) Trong thời gian
10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định do Công an tỉnh, thành
phố chuyển đến, hoàn thành việc xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp
hàng tháng và một lần; chuyển Quyết định cho Công an tỉnh, thành phố nơi đối
tượng cư trú để thực hiện theo quy định.
c) Tổng hợp kinh
phí chi trả chế độ trợ cấp một lần, báo cáo Bộ Công an đề nghị Bộ Tài chính cấp
kinh phí; phối hợp với Cục Tài chính phân bổ kinh phí đảm bảo cho Công an đơn
vị, địa phương.
Điều 7. Kinh phí đảm bảo
1. Kinh phí chi
trả chế độ trợ cấp hàng tháng và trợ cấp một lần quy định tại Điều
3 Thông tư này do ngân sách Trung ương bảo đảm. Kinh phí chi trả trợ cấp
hàng tháng Bộ Tài chính cấp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để ủy quyền
cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương chi trả; kinh phí chi trả
chế độ trợ cấp một lần Bộ Tài chính cấp theo đề nghị của Bộ Công an.
2. Kinh phí chi
mua bảo hiểm y tế và thực hiện chế độ mai táng phí theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này do ngân sách địa phương đảm bảo.
3. Kinh phí đảm
bảo cho công tác xét duyệt, chi trả chế độ trợ cấp một lần theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này bằng 4% tổng kinh phí chi trả cho
các đối tượng do ngân sách Trung ương đảm bảo; kinh phí chi trả trợ cấp hàng
tháng thực hiện theo quy định đối với trợ cấp ưu đãi người có công.
Nội dung chi kinh
phí đảm bảo cho công tác chi trả gồm: Tuyên truyền, phổ biến chính sách; tổ
chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; xét duyệt, thẩm định hồ
sơ; sơ kết, tổng kết; in ấn tài liệu, mẫu biểu, văn phòng phẩm, mua sắm, sửa
chữa trang bị phục vụ công tác quản lý, xét duyệt, chi trả. Mức thực hiện theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công an
a) Phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
đề xuất, hướng dẫn việc điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng của đối tượng khi
Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp hàng tháng theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
b) Chỉ đạo Công an
các đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm xác nhận quá trình công
tác cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của mình (Mẫu
07) khi có yêu cầu của đối tượng hoặc đơn vị chức năng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về xác nhận đó.
c) Giao Tổng cục
Xây dựng lực lượng Công an nhân dân chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến và
chỉ đạo tổ chức thực hiện Thông tư này trong Công an nhân dân. Chủ trì phối hợp
với cơ quan chức năng trong và ngoài ngành Công an theo dõi, đề xuất giải quyết
những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này; tổng hợp,
lập dự toán kinh phí đảm bảo theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư
này.
d) Cục Tài chính
Tổ chức chuyển
kinh phí cho Công an các đơn vị, địa phương để thực hiện chi trả chế độ trợ cấp
một lần và chỉ đạo thanh quyết toán kinh phí theo quy định; phối hợp với Tổng
cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân và các đơn vị chức năng giải quyết các
vướng mắc phát sinh trong tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
a) Chỉ đạo các Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng
đã được Cục Chính sách - Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân xét duyệt
để quản lý, chi trả trợ cấp hàng tháng cho đối tượng được hưởng và chi trả trợ
cấp một lần cho thân nhân người hưởng trợ cấp hàng tháng từ trần theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
b) Chỉ đạo thực
hiện việc điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng của đối tượng khi Chính phủ điều
chỉnh lương hưu, trợ cấp hàng tháng theo điểm b khoản 1 Điều 3 Thông
tư này.
c) Thực hiện chế
độ bảo hiểm y tế, mai táng phí theo quy định tại Điều 5 Thông
tư này.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
Chỉ đạo các ngành
thuộc thẩm quyền tổ chức, thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí theo quy
định tại Điều 6 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg và hướng dẫn
tại Điều 5 Thông tư này.
4. Bộ Tài chính
Đảm bảo kinh phí
thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng, chế độ trợ cấp một lần và lệ phí chi trả
theo đề nghị cấp kinh phí của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2012.
2. Các chế độ,
chính sách quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2012.
3. Kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2012, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống
Mỹ cứu nước đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc thuộc đối tượng được hưởng chế độ
trợ cấp một lần theo quy định tại Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg
ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ mà chưa có Quyết định hưởng trợ cấp một
lần của cấp có thẩm quyền thì được áp dụng thực hiện mức trợ cấp theo hướng dẫn
tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
4. Trường hợp đối
tượng có thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm
vụ quốc tế ở nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau thì các Bộ, ngành căn cứ vào cơ
quan, đơn vị công tác cuối cùng của đối tượng để thực hiện trách nhiệm giải
quyết chế độ cho đối tượng theo quy định tại Điều 9 Quyết định
số 62/2011/QĐ-TTg .
5. Những người có
hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ thì tùy theo tính chất
và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và
hoàn trả lại số tiền đã nhận; bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp
luật.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về liên Bộ
(qua Bộ Công an) để phối hợp giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Bùi Hồng Lĩnh
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Bùi Quang Bền
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Sở LĐ-TBXH, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính, Bộ LĐTBXH;
- Công an các đơn vị địa phương;
- Lưu: Bộ Công an, Bộ LĐ-TB và XH, Bộ Tài chính.
|
Mẫu số 01A
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI CÁ NHÂN
Đề nghị hưởng chế độ trợ
cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng
Chính phủ
Họ và tên:
……………………………………….. Giới tính: ..........................................................
Sinh ngày: …../…../……;
số CMND: ……………….. cấp ngày: ........./..…../..............................
Nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú: ...........................................................................................
............................................................................................................................................
Vào CAND (hoặc
QĐND): Ngày ….. tháng ….. năm ................................................................
Phục viên, xuất
ngũ, chuyển ngành, thôi việc: Ngày ….. tháng ….. năm ..................................
Tái ngũ hoặc tuyển
dụng lại: Ngày ….. tháng ….. năm ............................................................
Phục viên, xuất
ngũ, thôi việc: Ngày ….. tháng ….. năm .........................................................
Cấp bậc, chức vụ
khi phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc: ........................................
............................................................................................................................................
Nghề nghiệp hiện
nay: ..........................................................................................................
Hiện nay được
hưởng chế độ gì (hưu trí, bệnh binh, mất sức lao động hàng tháng hoặc chưa được
hưởng chính sách gì (1): ...................................................................................................................................
Đã thuộc đối tượng
hưởng BHYT chưa: ................................................................................
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Từ tháng, năm
|
Đến tháng, năm
|
Cấp bậc, chức vụ, đơn vị công tác
|
Địa bàn công tác (xã, huyện, tỉnh)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng thời gian
công tác thực tế trong CAND, QĐND là: ……… năm ……… tháng
Thời gian trực
tiếp tham gia chiến tranh BVTQ, làm nhiệm vụ quốc tế là: ………. năm ….. tháng.
|
Kèm theo các giấy
tờ sau (2): ...............................................................................................
............................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan
lời khai trên đây là đúng, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
……., ngày … tháng … năm ….
Người khai
(ký, ghi rõ họ tên)
|
____________
(1) Ghi rõ đã được
hưởng chế độ (nếu có): xuất ngũ, thôi việc hoặc thương binh, hưu trí, mất sức lao
động
(2) Ghi rõ các tài
liệu kèm theo (nếu có): Quyết định tuyển dụng, nhập ngũ, lý lịch cán bộ, lý
lịch đảng viên, lý lịch quân nhân, quyết định xuất ngũ, thôi việc …
Mẫu số 01B
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI CÁ NHÂN
Đề nghị hưởng chế độ trợ
cấp một lần theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng
Chính phủ
Họ và tên:
……………………………………….. Giới tính: ..........................................................
Thuộc đối tượng
(Công an nhân dân, công nhân, viên chức Công an): ....................................
............................................................................................................................................
Sinh ngày: …../…../……;
số CMND: ……………….. cấp ngày: .........../…../..............................
Nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú: ...........................................................................................
............................................................................................................................................
Ngày vào CAND
(hoặc QĐND) hoặc tuyển dụng vào công nhân, viên chức Công an: Ngày ….. tháng
….. năm
Phục viên, xuất
ngũ, chuyển ngành, thôi việc: Ngày ….. tháng ….. năm ..................................
Tái ngũ hoặc tuyển
dụng lại: Ngày ….. tháng ….. năm ............................................................
Phục viên, xuất
ngũ, thôi việc: Ngày ….. tháng ….. năm .........................................................
Cấp bậc, chức vụ
khi phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc: ........................................
............................................................................................................................................
Nghề nghiệp hiện
nay: ..........................................................................................................
Hiện nay được
hưởng chế độ gì (hưu trí, bệnh binh, mất sức lao động hàng tháng hoặc chưa được
hưởng chính sách gì (1): ...................................................................................................................................
Đã thuộc đối tượng
hưởng BHYT chưa?: ..............................................................................
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Từ tháng, năm
|
Đến tháng, năm
|
Cấp bậc, chức vụ, đơn vị công tác
|
Địa bàn công tác (xã, huyện, tỉnh)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng thời gian
công tác thực tế trong CAND, QĐND là: ……… năm ……… tháng .........
Thời gian trực
tiếp tham gia chiến tranh BVTQ, làm nhiệm vụ quốc tế là: ………. năm ….. tháng.
|
Kèm theo các giấy
tờ sau (2): ...............................................................................................
............................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan
lời khai trên đây là đúng, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
……., ngày … tháng … năm ….
Người khai
(ký, ghi rõ họ tên)
|
____________
(1) Ghi rõ đã được
hưởng chế độ (nếu có): xuất ngũ, thôi việc, thương binh, hưu trí, mất sức lao
động
(2) Ghi rõ các tài
liệu kèm theo (nếu có): Quyết định tuyển dụng, nhập ngũ, lý lịch cán bộ, lý
lịch đảng viên, lý lịch quân nhân, quyết định xuất ngũ, thôi việc …
Mẫu số 01C
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI THÂN NHÂN
Đề nghị hưởng chế độ trợ
cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ
(Đối với đối tượng đã từ trần)
1. Phần khai về
thân nhân của đối tượng
Họ và tên:
……………………………………….. Giới tính: ..........................................................
Sinh ngày: …../…../……….;
số CMND: ………………….. cấp ngày: …./…../…..........................
Quê quán: ............................................................................................................................
Nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú: ...........................................................................................
............................................................................................................................................
Quan hệ với đối
tượng khai dưới đây là: ...............................................................................
2. Phần khai về
đối tượng
Họ và tên:
……………………………………….. Giới tính: ..........................................................
Thuộc đối tượng
(Công an nhân dân, công nhân, viên chức Công an): ....................................
............................................................................................................................................
Sinh ngày: …../…../……
Ngày vào CAND
(hoặc QĐND) hoặc tuyển dụng vào công nhân, viên chức Công an: Ngày ….. tháng
….. năm
Phục viên, xuất
ngũ, chuyển ngành, thôi việc: Ngày ….. tháng ….. năm ..................................
Tái ngũ hoặc tuyển
dụng lại: Ngày ….. tháng ….. năm ............................................................
Phục viên, xuất
ngũ, thôi việc: Ngày ….. tháng ….. năm .........................................................
Cấp bậc, chức vụ,
đơn vị khi phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc: ............................
............................................................................................................................................
Tổng thời gian
công tác trong Công an nhân dân là: ….. năm ….. tháng.
Trong đó thời gian
trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế là: ….. năm
……….. tháng.
Hiện nay được
hưởng chế độ gì (1): ......................................................................................
Từ trần: Ngày …………
tháng ……… năm ………………
Kèm theo các giấy
tờ sau (2): ...............................................................................................
............................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan
lời khai trên đây là đúng, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
……., ngày … tháng … năm ….
Người khai
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Ý KIẾN ỦY QUYỀN VÀ CHỮ KÝ CỦA CÁC THÂN NHÂN CÒN LẠI (nếu có)
____________
(1) Ghi rõ đã được
hưởng chế độ (nếu có): xuất ngũ, thôi việc, thương binh, hưu trí, mất sức lao
động
(2) Ghi rõ các tài
liệu kèm theo (nếu có): Quyết định tuyển dụng, nhập ngũ, lý lịch cán bộ, lý
lịch đảng viên, lý lịch quân nhân, quyết định xuất ngũ, thôi việc …
Mẫu số 02
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG CHÍNH SÁCH
XÃ
Xét duyệt, đề nghị hưởng
chế độ theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ
Hôm nay,
ngày tháng năm 20
Hội đồng chính
sách xã (phường, thị trấn) huyện (quận, thị
xã, TP thuộc tỉnh) tỉnh (thành phố)
Chúng tôi gồm:
1. Chủ tịch hội
đồng chính sách xã ............................................................ chức
vụ …………..
2. Đại diện ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội ................................. chức vụ
…………..
3. Đại diện Đảng
ủy xã ............................................................................. chức
vụ…………...
4. Đại diện Mặt
trận Tổ quốc xã ................................................................. chức
vụ……………
5. Trưởng (Phó)
Công an xã .................................................................... chức
vụ……………
6. Trưởng thôn ....................................................................... ……………..chức
vụ……………
Căn cứ Quyết định
số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ
tướng Chính phủ; Thông tư Liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 04
tháng 5 năm 2012 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài
chính;
Đã họp xét, nhất
trí đề nghị:
Ông (bà):
……………………….. Bí danh: ................................................ sống
(chết) ………….
Sinh năm: .............................................................................................................................
Quê quán: ............................................................................................................................
Nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú: ...........................................................................................
Là đối tượng tham
gia chiến tranh BVTQ, làm nhiệm vụ quốc tế, thuộc đối tượng (Công an nhân dân,
công nhân, viên chức Công an nhân dân) .......................................................................................................
Nhập ngũ hoặc
tuyển dụng vào CAND (QĐND): ngày ….. tháng ….. năm …..
Phục viên, xuất
ngũ, thôi việc: ngày ….. tháng ….. năm ……….
Tổng thời gian
công tác trong Công an nhân dân ………. năm …….. tháng
Trong đó
có: năm tháng thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo
vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế (từ tháng năm đến
tháng năm ).
Trong đó, thời
gian được tính hưởng theo quy định: …………. năm ……… tháng.
Hiện đang hưởng
chế độ nghỉ hưu, bệnh binh, mất sức lao động hàng tháng (hoặc chưa được hưởng
chính sách gì):
Giấy tờ kèm theo:
Căn cứ hồ sơ và
quy định Hội đồng chính sách xã, đề nghị cấp trên xem xét và giải quyết chế độ
(1) ……………… cho Ông (bà) ………………….. hoặc thân nhân của Ông (bà) ………………… được
hưởng chế độ theo quy định hiện hành.
Biên bản lập
thành bản, các đại diện có mặt nhất trí cùng ký tên dưới đây.
Đại diện
Đảng ủy xã
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại diện
Cán bộ LĐTBXH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Chủ tịch
Hội đồng chính sách
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Đại diện
Mặt trận Tổ quốc xã
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Trưởng (Phó) Công an xã
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
|
|
|
____________
(1) Trợ cấp hàng
tháng hoặc một lần
Mẫu số 03
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC
Kính gửi: Cục Chính sách, Tổng cục Xây
dựng lực lượng CAND
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2012 của Bộ Công
an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với đối tượng
Công an nhân dân, công nhân viên chức Công an nhập ngũ, tuyển dụng sau ngày 30
tháng 4 năm 1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ
quốc tế, có dưới 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ,
thôi việc:
Căn cứ hồ sơ của
đối tượng và đề nghị của Công an huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)
…………………………………..; Công an tỉnh (thành phố) …………………………………………… đã tổ chức xét
duyệt và đề nghị Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân
giải quyết chế độ ………………………. (2) cho ………………….. đối tượng (có chính sách và hồ
sơ kèm theo).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT.
|
GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)
|
____________
(1) Công an đơn
vị: địa phương ký văn bản
(2) Ghi rõ chế độ
trợ cấp hàng tháng hay trợ cấp một lần
Mẫu số 04
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC
TỔNG CỤC XDLLCAND
CỤC CHÍNH SÁCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-X33
|
Hà Nội, ngày tháng năm 201
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hưởng chế độ trợ
cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ
CỤC TRƯỞNG CỤC CHÍNH SÁCH
Căn cứ Quyết định
số 4734/QĐ-BCA ngày 24/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Chính sách;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 04/5/2012 của Bộ Công an, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 62/2011 ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo
vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975
có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi
việc;
Xét đề nghị của
Giám đốc Công an tỉnh (thành phố) ………………….. tại công văn số ……….. ngày ……….
tháng ….. năm …….. và hồ sơ của ông (bà) ..........................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ông (bà) .............................................. Sinh ngày
…………………………………………
Nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú: ...........................................................................................
Vào Công an nhân
dân: Ngày ……… tháng …………. năm ……………………..
Xuất ngũ, thôi
việc: Ngày ….. tháng ….. năm ………………..
Cấp bậc, chức vụ
khi xuất ngũ, thôi việc: ..............................................................................
Đơn vị khi xuất
ngũ, thôi việc: ...............................................................................................
Tổng thời gian
công tác được tính hưởng chế độ là: …………. năm ………. tháng.
Mức trợ cấp:
………………………. đồng/tháng.
(Bằng chữ: .......................................................................................................................... )
Kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2012
Nơi nhận trợ cấp: .................................................................................................................
Điều 2. Đồng chí Giám đốc Công an tỉnh (thành phố) ……………… và ông (bà) có
tên trên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Sở LĐTBXH tỉnh ….
- Lưu: P3.
|
CỤC TRƯỞNG
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 05
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC
TỔNG CỤC XDLLCAND
CỤC CHÍNH SÁCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /GT X33
|
Hà Nội, ngày tháng năm 201
|
GIẤY GIỚI THIỆU
Chi trả chế độ trợ cấp
tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ
Kính gửi: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tỉnh (thành phố) ……………..
Cục Chính sách,
Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND giới thiệu
Ông (bà)
……………………………… Sinh ngày .......................................................................
Quê quán:
Nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú: ...........................................................................................
Được hưởng chế độ
trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg
ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng
tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Cămpuchia, giúp bạn
Lào sau ngày 30/4/1975 có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã phục
viên, xuất ngũ, thôi việc;
Tổng thời gian
công tác được tính hưởng chế độ: …………. năm ………. tháng.
Mức trợ cấp:
………………………. đồng/tháng.
(Bằng chữ: .......................................................................................................................... )
Đề nghị Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tỉnh (thành phố) tiếp nhận và chi trả chế độ trợ
cấp hàng tháng cho ông (bà) ……………………………………. từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 theo
quy định.
Kèm theo gồm:
- Hồ sơ của ông
(bà) ……………………………….
- Quyết định hưởng
chế độ trợ cấp hàng tháng của Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công
an nhân dân, Bộ Công an.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Lưu: P3.
|
CỤC TRƯỞNG
|
Mẫu số 06
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC
TỔNG CỤC XDLLCAND
CỤC CHÍNH SÁCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-X33
|
Hà Nội, ngày tháng năm 201
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hưởng chế độ trợ
cấp một lần theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ
CỤC TRƯỞNG CỤC CHÍNH SÁCH
Căn cứ Quyết định
số 4734/QĐ-BCA ngày 24/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Chính sách;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 04/5/2012 của Bộ Công an, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 62/2011 ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 có
dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc:
Xét đề nghị của
Giám đốc Công an tỉnh (thành phố) ………………….. tại công văn số ……….. ngày ………. tháng
….. năm …….., hồ sơ của.......................................................................................... trường
hợp
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giải quyết chế độ trợ cấp một lần đối với ………………… trường hợp thuộc
đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở
Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 có dưới 15 năm công tác trong
Công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc về địa phương (có danh sách
kèm theo) thuộc Công an tỉnh (thành phố) ………. với tổng số tiền là
……………………….đồng (bằng chữ ……………………….)
Điều 2. Đồng chí Giám đốc Công an tỉnh (thành phố) ……………… và các trường hợp
có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Lưu: P3.
|
CỤC TRƯỞNG
|
Mẫu số 07
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC
…………………………..
………………………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /GXN
|
………., ngày tháng năm 201
|
GIẤY XÁC NHẬN
Quá trình công tác trong
Công an nhân dân, công nhân, viên chức Công an trực tiếp tham gia chiến tranh
bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30/4/1975
Căn cứ Quyết định
số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC
ngày 04 tháng 5 năm 2012 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính;
Căn cứ hồ sơ lưu
trữ tại đơn vị: ........................................................................................ (1)
............................................................................................................................................
Đồng chí:
……………………………….. Giới tính ......................................................................
Sinh ngày: ……../……../……….;
số CMND: ……………….. cấp ngày: …../…./..........................
Quê quán: ............................................................................................................................
Nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú: ...........................................................................................
............................................................................................................................................
Ngày vào CAND
(hoặc QĐND) hoặc tuyển dụng vào công nhân, viên chức Công an: Ngày … tháng …
năm ……………
Phục viên, xuất
ngũ, chuyển ngành, thôi việc: Ngày ….. tháng ….. năm ……………..
Tái ngũ hoặc tuyển
dụng lại: Ngày ….. tháng ….. năm ……….
Phục viên, xuất
ngũ, thôi việc: Ngày ….. tháng ….. năm ..................
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC TRONG CÔNG AN
(thời gian có trong hồ sơ lưu trữ của đơn vị)
Từ tháng, năm
|
Đến tháng, năm
|
Cấp bậc, chức vụ, đơn vị công tác
|
Địa bàn công tác (xã, huyện, tỉnh)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng thời gian
công tác thực tế trong CAND, QĐND là: ……… năm ……… tháng
Trong đó thời
gian trực tiếp tham gia chiến tranh BVTQ, truy quét Fulrô và làm nhiệm vụ
quốc tế là: ………. năm ….. tháng.
|
Quá trình công tác
của đồng chí ………………………… đúng như hồ sơ lưu trữ tại đơn vị (có bản sao hồ sơ lưu
kèm theo), nếu có sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Đề nghị các cấp
xem xét giải quyết chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
XÁC NHẬN
của cơ quan quản lý hồ sơ
(chức danh, ký ghi rõ họ tên)
|
………………………… (3)
(ký tên, đóng dấu)
|
____________
(1) Loại hồ sơ lưu
trữ gì; (2) Tên đơn vị xác nhận; (3) Chức vụ người ký.