VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN DÂN DÂN TỐI CAO - BỘ CÔNG AN – BỘ QUỐC
PHÒNG - BỘ TƯ PHÁP – BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP-BTC-BNN&PTNT
|
Hà Nội,
ngày 05 tháng 4 năm 2018
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
QUY
ĐỊNH PHỐI HỢP TRONG VIỆC BÁO CÁO, THÔNG BÁO VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
Căn cứ Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2016;
Căn cứ Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân ngày 24/11/2014;
Căn cứ Luật tổ chức
Tòa án nhân dân ngày 24/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP
ngày 17/11/2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP
ngày 30/12/2017của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định
số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/ 8/2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định
số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định
số số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Căn cứ các quy định
của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp;
Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên tịch quy
định phối hợp trong việc báo cáo, thông báo về công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động tư pháp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch
này quy định việc phối hợp của các cơ quan, người có thẩm quyền trong việc báo
cáo, thông báo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch
này áp dụng đối với các cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tư pháp.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư liên
tịch này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động tư
pháp: Bao gồm hoạt động trong các lĩnh vực tố tụng hình sự, tố tụng dân sự,
tố tụng hành chính, thủ tục phá sản, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự,
thi hành án hành chính, thi hành tạm giữ, tạm giam, xem xét, quyết
định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án và việc
khác mà pháp luật quy định là hoạt động tư pháp.
2. Khiếu nại trong
hoạt động tư pháp: Là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức, theo thủ tục do pháp luật
quy định, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi
của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp, khi có căn cứ cho
rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
3. Tố cáo trong hoạt
động tư pháp: Là việc cá nhân, theo thủ tục do pháp luật quy định, báo cho
cơ quan, người có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, người
có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
4. Báo cáo về công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp là văn bản
của cơ quan cấp dưới gửi cơ quan cấp trên trong cùng một bộ, ngành để báo cáo.
5. Thông báo về công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp là văn
bản do các cơ quan cấp trung ương của mỗi bộ, ngành gửi cho Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
Điều 4.
Nguyên tắc thực hiện việc xây dựng và gửi báo cáo, thông báo
1. Việc xây dựng báo
cáo, thông báo phải chính xác, bảo đảm đúng, đầy đủ các yêu cầu về nội dung, thời
hạn đã được quy định trong Thông tư liên tịch này và yêu cầu của Quốc hội, các
cơ quan có thẩm quyền của Quốc hội.
2. Bảo đảm việc chỉ
đạo tập trung, thống nhất, kịp thời của cơ quan cấp trung ương đối với các cơ
quan cấp dưới ở mỗi bộ, ngành.
3. Bảo đảm sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ở mỗi cấp, trong đó Viện kiểm sát giữ vai trò chủ
trì.
Chương II
XÂY DỰNG VÀ GỬI VĂN BẢN BÁO CÁO, THÔNG BÁO
Điều 5. Thời
điểm, nội dung báo cáo, thông báo
1. Thời điểm lấy số
liệu báo cáo, thông báo như sau:
a) Báo cáo, thông báo
định kỳ 06 tháng lấy số liệu từ ngày 01 tháng 10 của năm trước liền kề đến ngày
31 tháng 3 của kỳ báo cáo, thông báo.
b) Báo cáo, thông báo
để xây dựng báo cáo trình Uỷ ban tư pháp thẩm tra, Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho
ý kiến lấy số liệu từ ngày 01 tháng 10 của năm trước liền kề đến ngày 31 tháng
7 của năm báo cáo, thông báo.
c) Báo cáo, thông báo
bổ sung để hoàn thiện báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tư pháp trình Quốc hội lấy số liệu bổ sung từ ngày 01 tháng 8 đến ngày 30
tháng 9 của năm báo cáo, thông báo.
2. Nội dung báo cáo,
thông báo gồm:
a) Nội dung báo cáo,
thông báo định kỳ 06 tháng về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tư pháp theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông
tư liên tịch này.
b) Nội dung báo cáo,
thông báo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp để
xây dựng báo cáo trình Uỷ ban tư pháp thẩm tra, Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý
kiến theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch này.
c) Nội dung báo cáo,
thông báo bổ sung để hoàn thiện báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tư pháp trình Quốc hội theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
3. Báo
cáo, thông báo phải kèm theo các phụ lục thống kê số liệu. Việc xây dựng báo
cáo, thông báo và phụ lục thống kê số liệu thực hiện theo các mẫu, phụ lục ban
hành kèm Thông tư liên tịch này.
Quá trình
thực hiện phải phối hợp với Viện kiểm sát cùng cấp để kiểm tra, rà soát, đảm
bảo tính thống nhất, chính xác.
Điều 6.
Thời hạn gửi báo cáo, thông báo
1. Thời hạn gửi báo
cáo, thông báo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp
định kỳ 06 tháng như sau:
a) Báo cáo của cơ
quan, đơn vị cấp huyện, cấp khu vực gửi lên cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp quân
khu của mỗi ngành, đồng gửi Viện kiểm sát cùng cấp trước ngày 03 tháng 4 của kỳ
báo cáo.
b) Báo cáo của cơ
quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp quân khu và Tòa án nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao gửi lên cơ quan, đơn vị cấp trung ương của mỗi bộ, ngành, đồng
gửi Viện kiểm sát cùng cấp trước ngày 08 tháng 4 của kỳ báo cáo.
c) Báo cáo của Cục điều tra hình sự Bộ Quốc phòng, Cục Bảo vệ an ninh quân
đội, Tòa án quân sự trung ương, Cục thi hành án Bộ Quốc phòng gửi Bộ Quốc
phòng, đồng thời gửi Viện kiểm sát quân sự trung ương trước ngày 12 tháng 4 của
kỳ báo cáo.
d) Thông báo của các
cơ quan cấp trung ương gửi Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước ngày 08 tháng 5
của kỳ thông báo.
2. Thời hạn gửi báo
cáo, thông báo để xây dựng báo cáo năm về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động tư pháp trình Uỷ ban tư pháp thẩm tra, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội cho ý kiến như sau:
a) Báo cáo của cơ
quan, đơn vị cấp huyện, cấp khu vực gửi lên cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp quân
khu của mỗi ngành, đồng gửi Viện kiểm sát cùng cấp trước ngày 03 tháng 8 của
năm báo cáo.
b) Báo cáo của cơ
quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp quân khu và Tòa án nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao gửi lên cơ quan, đơn vị cấp trung ương của mỗi bộ, ngành, đồng
gửi Viện kiểm sát cùng cấp trước ngày 08 tháng 8 của năm báo cáo.
c) Báo cáo của Cục điều tra hình sự Bộ Quốc phòng, Cục Bảo vệ an ninh quân
đội, Tòa án quân sự trung ương, Cục thi hành án Bộ Quốc phòng gửi Bộ Quốc phòng,
đồng thời gửi Viện kiểm sát quân sự trung ương trước ngày 12 tháng 8 của năm
báo cáo.
d) Thông báo của các
cơ quan cấp trung ương gửi Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước ngày 18 tháng 8
của năm thông báo.
3. Thời hạn gửi báo
cáo, thông báo bổ sung để hoàn thiện báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động tư pháp trình Quốc hội như sau:
a) Báo cáo của cơ
quan, đơn vị cấp huyện, cấp khu vực gửi lên cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp quân
khu của mỗi ngành, đồng gửi Viện kiểm sát cùng cấp trước ngày 03 tháng 10 của
năm báo cáo.
b) Báo cáo của cơ
quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp quân khu và Tòa án nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao gửi lên cơ quan, đơn vị cấp trung ương của mỗi bộ, ngành, đồng
gửi Viện kiểm sát cùng cấp trước ngày 08 tháng 10 của năm báo cáo.
c) Báo cáo của Cục điều tra hình sự Bộ Quốc phòng, Cục Bảo vệ an ninh quân
đội, Tòa án quân sự trung ương, Cục thi hành án Bộ Quốc phòng gửi Bộ Quốc
phòng, đồng thời gửi Viện kiểm sát quân sự trung ương trước ngày 12 tháng 10 của
năm báo cáo.
d) Thông báo của các
cơ quan cấp trung ương gửi Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước ngày 18 tháng
10 của năm thông báo.
Điều 7.
Thẩm quyền ký văn bản báo cáo, thông báo
Báo cáo, thông báo do
người đứng đầu cơ quan, đơn vị ký. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị
vắng mặt thì có thể ủy quyền lại cho cấp phó của mình ký thay (KT).
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch
này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn để giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 9. Trách
nhiệm thực hiện
Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Bộ
Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm triển khai,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên tịch này trong bộ, ngành
mình.
Trường hợp bộ, ngành
nào có nhiều cơ quan, đơn vị cùng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động tư pháp ở mỗi cấp, phải giao một cơ quan, đơn vị chủ trì làm
đầu mối chung và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
KT. CHÁNH
ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn
Trí Tuệ
|
KT. VIỆN
TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn
Thị Thủy Khiêm
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng
Tướng Lê Quý Vương
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Phan
Chí Hiếu
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Vũ
Thị Mai
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê chiêm
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Hà Công Tuấn
|
Nơi
nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Nội chính Trưng ương;
- Văn phòng chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ Công an
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Quốc phòng
- Bộ Tài Chính
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Công báo;
- Lưu: VT VKSNDTC, TANDTC,BCA, BTP, BQP, BTC, BNN&PTNT.(Hùng 30b)
|