THANH TRA CHÍNH
PHỦ
- BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2015/TTLT-TTCP-BNV
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 03 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH KHEN THƯỞNG CÁ NHÂN CÓ THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG VIỆC TỐ CÁO
HÀNH VI THAM NHŨNG
Căn cứ Luật phòng, chống tham
nhũng số 55/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng số
15/2003/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2005/QH11 và
Luật số 39/2013/QH13;
Căn cứ Luật tố cáo số
03/2011/QH13;
Căn cứ Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng
6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định
số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi
đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen
thưởng;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 83/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ.
Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông
tư liên tịch quy định khen thưởng cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tố
cáo hành vi tham nhũng.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư liên tịch này quy định về
khen thưởng đối với cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tố cáo hành vi
tham nhũng, bao gồm: đối tượng, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, mức thưởng,
hồ sơ, thủ tục khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cá nhân được khen thưởng:
a) Cá nhân lập thành tích xuất sắc
trong việc tố cáo hành vi tham nhũng;
b) Cá nhân lập thành tích xuất sắc
trong việc cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xử lý hành
vi tham nhũng bị tố cáo, thu hồi tài sản tham nhũng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền khen thưởng hoặc có trách nhiệm thực hiện việc khen thưởng đối với cá
nhân có thành tích xuất sắc trong việc tố cáo hành vi tham nhũng.
Điều 3. Nguyên tắc
khen thưởng
1. Tuân theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật thi đua, khen thưởng, Điều
67 Luật phòng, chống tham nhũng, Điều 45 Luật tố cáo và
các văn bản quy định chi tiết thi hành.
2. Khen thưởng tương xứng với thành
tích đạt được, thủ tục khen thưởng phù hợp nhằm tích cực động viên, khuyến
khích cá nhân lập thành tích xuất sắc trong việc tố cáo hành vi tham nhũng, thu
hồi tài sản tham nhũng cho Nhà nước.
3. Thực hiện công khai việc trao tặng
khen thưởng, trừ trường hợp có liên quan đến bí mật nhà nước hoặc cá nhân được
khen thưởng đề nghị không công khai.
4. Không khen thưởng đối với cá nhân
có hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xem xét trách nhiệm hình sự hoặc khi
thành tích xuất sắc đã được xác định là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm khi xử
lý hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 4. Hình thức
khen thưởng
1. Huân chương Dũng cảm.
2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ
nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
người đứng đầu cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Bằng khen của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể
Trung ương).
Điều 5. Tiêu chuẩn
khen thưởng
Tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương
Dũng cảm, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của cấp bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể Trung ương đối với người có thành tích xuất sắc trong việc tố cáo hành
vi tham nhũng được thực hiện theo tiêu chuẩn khen thưởng người tố cáo quy định
tại Khoản 1, 2, 3 Điều 21 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật tố cáo.
Điều 6. Mức thưởng
1. Mức thưởng đối với cá nhân được
khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 72, Điều 75 Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
2. Ngoài mức thưởng quy định tại Khoản
1 Điều này, cá nhân được khen thưởng còn được thưởng từ Quỹ Khen thưởng về
phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ quản lý với mức thưởng như sau:
a) Huân chương Dũng cảm: 60 lần mức
lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là mức
lương cơ sở);
b) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:
40 lần mức lương cơ sở;
c) Bằng khen của cấp bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể Trung ương: 20 lần mức lương cơ sở;
d) Trong trường hợp giúp thu hồi được
cho Nhà nước số tiền, tài sản có giá trị trên 600 lần mức lương cơ sở thì được
xét thưởng vượt mức quy định tại điểm a, b, c Khoản 2 Điều này nhưng không vượt
quá 10% số tiền, giá trị tài sản đã thu hồi được và không vượt quá 3.000 lần mức
lương cơ sở.
Điều 7. Hồ sơ, thủ
tục khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ tục khen thưởng thực hiện
theo quy định về hồ sơ, thủ tục đơn giản tại các khoản 1, 2 Điều
61 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với
Huân chương Dũng cảm, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được lập thành 03 bộ (bản
chính). Mỗi bộ gồm có các tài liệu sau:
a) Tờ trình của cấp bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể Trung ương;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá
nhân được đề nghị khen thưởng do cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người có
thành tích hoặc cơ quan giải quyết tố cáo, thu hồi tài sản lập, hoặc do cá nhân
có thành tích tự viết, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng đề nghị
khen thưởng;
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với
Bằng khen của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương theo thủ tục đơn giản được
lập 01 bộ (bản chính), gồm có các tài liệu sau:
a) Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc, trực thuộc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích do cơ
quan trình khen thưởng, hoặc cơ quan giải quyết tố cáo, thu hồi tài sản hoặc cá
nhân có thành tích tự viết, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng đề
nghị khen thưởng.
4. Người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo hành vi tham nhũng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã trực tiếp
thu hồi tài sản tham nhũng có trách nhiệm xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng ngay sau khi cá nhân có đủ tiêu chuẩn
khen thưởng quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch này.
5. Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều
2 Thông tư liên tịch này có quyền chủ động lập báo cáo thành tích gửi đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc người giải quyết tố cáo để đề nghị việc khen
thưởng đối với mình. Trường hợp người có thành tích đã chết thì gia đình hoặc
cơ quan, tổ chức, người đại diện hợp pháp của người có thành tích có quyền đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét việc khen thưởng đối với người đó. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân nhận được đề nghị khen thưởng có trách nhiệm xem xét việc khen
thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng. Trường hợp
không đủ tiêu chuẩn khen thưởng thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng
văn bản cho cá nhân, tổ chức đã đề nghị khen thưởng biết và nêu rõ lý do không
khen thưởng.
6. Hồ sơ đề nghị Thanh tra Chính phủ
chi thưởng theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch này do cấp bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương đã khen thưởng hoặc đã trình khen thưởng lập,
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chi thưởng (bản
chính).
Trong trường hợp đề nghị áp dụng mức
thưởng theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch này thì trong
văn bản này phải xác nhận cụ thể số tiền, giá trị tài sản đã thu hồi được cho
Nhà nước do thành tích của cá nhân được khen thưởng; sao gửi kèm theo giấy nộp
tiền vào ngân sách nhà nước hoặc các tài liệu, chứng từ hợp pháp khác có xác định
cụ thể số tiền, giá trị tài sản đã thực thu cho ngân sách nhà nước.
b) Quyết định khen thưởng (bản sao)
và hồ sơ xét khen thưởng (bản sao).
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015. Thông tư liên tịch số 03/2011/TTLT-BNV-TTCP
ngày 06 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nội vụ và Thanh tra Chính phủ hết hiệu lực kể từ
ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật, Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của Thông tư liên
tịch này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ
chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư
liên tịch này.
4. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý
đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về khen thưởng cá nhân có thành tích
xuất sắc trong việc tố cáo hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định tại Điều 80, 81 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương) hoặc Thanh tra Chính phủ (Cục Chống tham nhũng) để được
hướng dẫn./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Thị Hà
|
KT. TỔNG THANH
TRA
PHÓ TỔNG THANH TRA
Trần Đức Lượng
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ Nội vụ;
- Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ;
- Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng TTĐT của Chính phủ; Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TTCP: Các cục, vụ, đơn vị thuộc TTCP,
Cổng TTĐT;
- Bộ NV: Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, Ban TĐKT (5b), Cục IV-TTCP (5b).
|