VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
TỐI CAO - BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2014/TTLT-VKSTC-BQP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 02 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC BẮT, TẠM GIỮ HÌNH SỰ VÀ KIỂM SÁT VIỆC
BẮT, TẠM GIỮ HÌNH SỰ TẠI CÁC ĐỒN BIÊN PHÒNG
Căn cứ Bộ luật tố tụng hình
sự năm 2003;
Để bảo đảm thi hành đúng các
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát
việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn thực hiện như
sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư Liên tịch này hướng dẫn
thực hiện các quy định tố tụng hình sự về việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát
việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng thuộc Bộ đội Biên phòng Quân đội
nhân dân Việt Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Thông tư
này bao gồm:
1. Các đồn Biên phòng ở khu vực
biên giới trên đất liền, bờ biển và hải đảo thuộc Bộ đội Biên phòng (sau đây gọi
chung là các đồn Biên phòng);
2. Các Viện kiểm sát nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi có đồn Biên phòng đóng quân
trên địa bàn (sau đây gọi chung là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện).
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân có liên quan đến việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm
giữ hình sự tại các đồn Biên phòng.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Việc bắt, tạm giữ hình sự và
kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng phải tuân thủ các quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự, và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Bảo đảm quyền con người, các
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Chương II
BẮT, TẠM GIỮ HÌNH SỰ TẠI
CÁC ĐỒN BIÊN PHÒNG
Điều 4. Thẩm
quyền bắt, tạm giữ hình sự
1. Bộ đội Biên phòng khi thực
hiện nhiệm vụ, phát hiện tội phạm xảy ra trong khu vực biên giới trên đất liền,
bờ biển, hải đảo và trên các vùng biển do Bộ đội Biên phòng quản lý thì Đồn trưởng
đồn Biên phòng (sau đây gọi tắt là Đồn trưởng) có quyền quyết định việc bắt người
trong các trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, truy nã và tạm giữ theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Khi Đồn trưởng vắng mặt thì
Phó Đồn trưởng được ủy nhiệm thực hiện quyền hạn của Đồn trưởng trong việc bắt,
tạm giữ hình sự và phải chịu trách nhiệm trước Đồn trưởng về nhiệm vụ được
giao. Đồn trưởng, Phó Đồn trưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành
vi và quyết định của mình trong việc bắt, tạm giữ hình sự.
Điều 5. Thủ
tục bắt người trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc truy nã
1. Khi bắt người trong trường hợp
khẩn cấp, Đồn trưởng phải ra lệnh bắt. Lệnh bắt khẩn cấp phải ghi rõ bắt khẩn cấp
trong trường hợp nào theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; lập biên bản về
việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo quy định tại Điều
84 Bộ luật tố tụng hình sự; cách ly đối tượng; lập danh bản, chỉ bản; lấy lời
khai, thu thập tài liệu về nhân thân, hành vi phạm tội của người bị bắt; đồng thời
làm văn bản đề nghị phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp kèm theo hồ sơ gửi ngay đến Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn Biên phòng đóng quân để phê chuẩn. Nếu Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện không phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp thì Đồn trưởng phải
trả tự do ngay cho người bị bắt.
2. Trường hợp bắt người phạm tội
quả tang hoặc nhận người bị bắt do phạm tội quả tang, đồn Biên phòng phải tiến
hành lập biên bản bắt giữ người có hành vi phạm tội quả tang, cách ly đối tượng,
lập danh bản, chỉ bản, ghi lời khai, niêm phong vật chứng, ghi lời khai người
làm chứng, người bị hại (nếu có). Đồn trưởng ra quyết định tạm giữ (nếu thấy cần
thiết) hoặc trả tự do cho người bị bắt trong thời gian 24 giờ kể từ khi đã dẫn
giải người bị bắt về đến đồn Biên phòng và thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện nơi đồn Biên phòng đóng quân biết.
3. Trường hợp bắt người đang bị
truy nã hoặc nhận người bị bắt theo quyết định truy nã, đồn Biên phòng phải lập
biên bản, lấy lời khai người bị bắt, lập danh bản, chỉ bản người bị bắt và gửi
ngay thông báo cho cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Trường
hợp xét thấy cơ quan ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt
(kể cả trường hợp người bị truy nã đầu thú) thì Đồn trưởng ra quyết định tạm giữ
và gửi quyết định tạm giữ cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn Biên
phòng đóng quân trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ.
4. Đồn trưởng thông báo về việc
bắt theo quy định tại Điều 85 Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 6. Trường
hợp bắt người có hành vi phạm tội là người nước ngoài
1. Việc bắt người có hành vi phạm
tội là người nước ngoài, phải tuân theo các quy định tại Điều
79, Điều 81 và Điều 82 Bộ luật tố tụng hình sự. Sau khi bắt, Đồn trưởng phải
báo cáo ngay cho Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố để
thông báo cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh
biết theo quy định của pháp luật.
2. Đối với người nước ngoài được
hưởng quyền miễn trừ ngoại giao và lãnh sự, nếu họ phạm tội quả tang, Đồn trưởng
lập biên bản, thu giữ vật chứng sau đó trả tự do cho họ và báo cáo ngay cho Chỉ
huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố để thông báo cho Cục
Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh để phối hợp xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Thủ
tục tạm giữ
1. Khi tạm giữ người bị bắt
trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc
đối với người bị bắt theo quyết định truy nã, Đồn trưởng phải ra quyết định tạm
giữ.
2. Khi đưa người bị tạm giữ
hình sự vào buồng tạm giữ phải: Giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm
giữ theo Điều 48 Bộ luật tố tụng hình sự; kiểm tra, xác định
tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ; kiểm tra đồ vật mang theo của họ trước
khi đưa vào buồng tạm giữ; phổ biến nội quy buồng tạm giữ cho người bị tạm giữ
biết.
Việc kiểm tra xác định tình trạng
sức khỏe của người bị tạm giữ do Quân y đồn Biên phòng và những người có liên
quan thực hiện. Việc kiểm tra thân thể người bị tạm giữ là nam giới do nam thực
hiện, nữ giới do nữ thực hiện và được tiến hành trong phòng kín. Nếu đồn Biên
phòng không có quân nhân nữ hoặc công nhân viên quốc phòng là nữ thì Đồn trưởng
đồn Biên phòng phối hợp với chính quyền địa phương nơi đóng quân, mời một công
dân nữ ở địa phương giúp thực hiện việc kiểm tra thân thể người bị tạm giữ.
Việc xác định tình trạng sức khỏe,
kiểm tra thân thể người bị tạm giữ phải được ghi vào phiếu khám sức khỏe, biên
bản kiểm tra thân thể người bị tạm giữ theo mẫu quy định và được lưu vào hồ sơ
tạm giữ.
3. Những đồn Biên phòng không
có buồng tạm giữ, Đồn trưởng cử cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền dẫn giải người có
quyết định tạm giữ đến nhà tạm giữ của Công an cấp huyện hoặc trại tạm giam của
Công an cấp tỉnh nơi đồn đóng quân để tạm giữ (theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 112/2002/TTLT-BQP-BCA ngày 16/8/2002 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng
dẫn các đồn Biên phòng không có buồng tạm giữ được gửi người bị tạm giữ đến để
giam giữ tại các nhà tạm giữ, trại tạm giam thuộc Bộ Công an quản lý).
4. Trong trường hợp cần thiết
phải gia hạn tạm giữ, Đồn trưởng ra quyết định gia hạn tạm giữ theo quy định tại
Khoản 2 Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự. Trước khi hết thời
hạn tạm giữ 12 giờ, đồn Biên phòng phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ đến
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đóng quân để xét phê chuẩn.
Điều 8. Việc
quản lý tạm giữ tại đồn Biên phòng
1. Đồn trưởng trực tiếp
quản lý buồng tạm giữ hình sự có nhiệm vụ, quyền hạn: Điều hành và chịu trách
nhiệm về hoạt động tạm giữ; thực hiện việc tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị
tạm giữ; giao người bị tạm giữ cho cơ quan có thẩm quyền; tiến hành các hoạt động
khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc tạm giữ phải bố trí
theo khu vực, phân loại người bị tạm giữ theo quy định. Người bị tạm giữ phải ở
trong buồng tạm giữ và phải được tổ chức canh gác, bảo vệ an toàn trong quá
trình tạm giữ. Việc trích xuất, dẫn giải người bị tạm giữ phải có lệnh, việc
bàn giao người bị tạm giữ phải được lập biên bản theo quy định của pháp luật.
3. Đồn trưởng giao cho một cán
bộ lập và quản lý hồ sơ tạm giữ gồm các tài liệu có liên quan đến việc bắt và tạm
giữ hình sự.
Hồ sơ tạm giữ phải có: Lệnh bắt
(hoặc quyết định truy nã, biên bản bắt người phạm tội quả tang, biên bản tiếp
nhận người đầu thú, tự thú...); quyết định tạm giữ; biên bản giao, nhận người bị
bắt; quyết định phê chuẩn của Viện kiểm sát (trường hợp bắt khẩn cấp và gia hạn
tạm giữ); biên bản kiểm tra dấu vết trên thân thể, ghi nhận tình trạng sức khỏe;
nhật ký theo dõi quá trình tạm giữ; lệnh trích xuất; biên bản bàn giao khi chuyển
người bị tạm giữ cho cơ quan khác; quyết định trả tự do hoặc thay đổi quyết định
tạm giữ; các văn bản của Viện kiểm sát thể hiện kiểm sát việc tạm giữ và các
văn bản liên quan khác (nếu có).
Tài liệu trong hồ sơ phải được
đánh số thứ tự, có bản thống kê kèm theo và được quản lý cùng với các loại sổ
sách theo dõi thủ tục, chế độ tạm giữ theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chế
độ ăn, mặc, ở đối với người bị tạm giữ
Chế độ ăn, mặc, ở đối với người
bị tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng thực hiện theo Quy chế về tạm giữ, tạm
giam (Ban hành kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của
Chính phủ) và các văn bản pháp luật hiện hành. Quá trình thực hiện phải ghi chép
đầy đủ vào sổ theo dõi theo quy định.
Điều 10.
Giải quyết trường hợp người bị tạm giữ bị bệnh hoặc chết trong thời gian bị tạm
giữ
1. Người bị tạm giữ bị ốm đau,
thương tích được Quân y đồn Biên phòng khám và điều trị.
Trường hợp người bị tạm giữ bị ốm
đau, thương tích nặng, vượt quá khả năng khám, điều trị của Quân y thì đồn Biên
phòng làm các thủ tục chuyển họ đến cơ sở y tế ở địa phương hoặc bệnh viện tuyến
trên để điều trị và tổ chức canh giữ họ. Chi phí khám và chữa bệnh do đồn Biên
phòng thanh toán với cơ sở y tế đó.
2. Trường hợp người bị tạm giữ
chết tại buồng tạm giữ, thì Đồn trưởng phải tổ chức bảo vệ hiện trường, thông
báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn
Biên phòng đóng quân biết để tiến hành khám nghiệm. Đồn trưởng cử người chứng
kiến việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi và thông báo cho thân
nhân người chết biết.
Các thủ tục khác được thực hiện
theo quy định tại Quy chế về tạm giữ, tạm giam (Ban hành kèm theo Nghị định số
89/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ) và các văn bản pháp luật
hiện hành.
Điều 11.
Chuyển hồ sơ để giải quyết theo thẩm quyền
1. Khi có căn cứ xác định người
bị bắt, tạm giữ không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Đồn trưởng làm văn
bản đề nghị Cơ quan Điều tra có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, vật chứng và người
bị bắt, tạm giữ đồng thời thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn
Biên phòng đóng quân biết.
2. Việc giao nhận hồ sơ, vật chứng
và người bị bắt, tạm giữ phải được lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 95 Bộ luật tố tụng hình sự.
3. Trường hợp Đồn trưởng đồn
Biên phòng khởi tố vụ án hình sự, việc chuyển hồ sơ vụ án để điều tra theo thẩm
quyền thực hiện theo quy định tại Điều 116 Bộ luật tố tụng hình
sự và các văn bản pháp luật liên quan.
Chương
III
KIỂM SÁT VIỆC BẮT, TẠM
GIỮ HÌNH SỰ TẠI CÁC ĐỒN BIÊN PHÒNG
Điều 12.
Thẩm quyền kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
nơi có các đồn Biên phòng đóng quân trên địa bàn thực hiện kiểm sát việc tuân
theo pháp luật của đồn Biên phòng và người có trách nhiệm trong việc bắt, tạm
giữ hình sự.
2. Khi thực hiện công tác kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng,
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Định kỳ, đột xuất trực tiếp
kiểm sát buồng tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng đóng quân trên địa bàn;
b) Yêu cầu Đồn trưởng thông
báo, cung cấp hồ sơ tài liệu có liên quan và tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật
trong việc bắt, tạm giữ hình sự;
c) Tiếp nhận, giải quyết các
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên
phòng;
d) Phát hiện và xử lý kịp thời
các trường hợp oan, sai và vi phạm pháp luật trong việc bắt, tạm giữ hình sự tại
các đồn Biên phòng; quyết định trả tự do ngay cho người bị tạm giữ không có căn
cứ pháp luật;
đ) Kháng nghị, kiến nghị theo
quy định của pháp luật.
3. Đồn trưởng và các cá nhân có
liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định và yêu cầu của
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Kiểm sát việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, truy nã
và kiểm sát việc tạm giữ
1. Khi nhận hồ sơ đề nghị phê chuẩn
lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp do đồn Biên phòng chuyển đến, Kiểm sát
viên được phân công tiến hành kiểm tra các tài liệu, chứng cứ chứng minh tính
có căn cứ của việc bắt khẩn cấp đối với từng trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 81 Bộ luật tố tụng hình sự. Kiểm sát viên kiểm
sát chặt chẽ tính có căn cứ và hợp pháp của các quyết định bắt người phạm tội
quả tang hoặc đang bị truy nã.
Trường hợp cần thiết gặp, hỏi
người bị bắt, Kiểm sát viên phải thông báo trước cho đồn Biên phòng để phối hợp
trong quá trình gặp, hỏi người bị bắt. Biên bản ghi lời khai của người bị bắt
do Kiểm sát viên lập phải thực hiện theo Điều 95 Bộ luật tố tụng
hình sự và được lưu vào hồ sơ bắt, tạm giữ.
2. Khi nhận được quyết định tạm
giữ, quyết định gia hạn tạm giữ của đồn Biên phòng chuyển đến, Kiểm sát viên tiến
hành kiểm tra tính có căn cứ và hợp pháp của việc tạm giữ, gia hạn tạm giữ, báo
cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 14.
Trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ hình sự tại đồn
Biên phòng
1. Định kỳ một năm một lần, các
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc bắt, tạm giữ hình sự đối với các đồn Biên phòng đóng quân trên địa
bàn có buồng tạm giữ hình sự nếu có việc bắt, tạm giữ hình sự.
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
đột xuất kiểm sát việc tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng đóng quân trên địa
bàn khi có người bị tạm giữ trốn, chết tại buồng tạm giữ; khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc bắt, tạm giữ hình sự hoặc khi xét thấy
cần thiết.
2. Nội dung trực tiếp kiểm sát
Kiểm sát việc lập hồ sơ, lưu giữ
tài liệu, ghi chép sổ theo dõi và đối chiếu với người bị tạm giữ theo quy định
của pháp luật. Người bị tạm giữ phải có quyết định tạm giữ hợp pháp và đang còn
hiệu lực pháp luật của cơ quan và người có thẩm quyền. Hồ sơ tiếp nhận người bị
tạm giữ theo đúng quy định của pháp luật và được cập nhật đầy đủ các tài liệu
phát sinh trong quá trình tạm giữ.
Kiểm sát việc phân loại tạm giữ,
việc trích xuất, bàn giao người bị tạm giữ theo quy định pháp luật. Kiểm sát việc
thực hiện các chế độ đối với người bị tạm giữ. Đảm bảo an toàn về tính mạng, sức
khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm người bị tạm giữ; thực hiện đầy đủ các chế độ
ăn, ở… đối với người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục trực tiếp kiểm sát
Trước khi tiến hành trực tiếp
kiểm sát theo định kỳ hoặc đột xuất phải có quyết định, kế hoạch; nội dung quyết
định, kế hoạch thực hiện theo hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Kết thúc cuộc kiểm sát, Viện kiểm
sát công bố kết luận trước Đồn trưởng và những người liên quan trong việc bắt,
tạm giữ hình sự.
Kiểm sát định kỳ, đột xuất do
Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được ủy quyền tiến hành.
Điều 15.
Thực hiện quyền yêu cầu
1. Khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hoặc đã có vi phạm xảy ra ở buồng tạm giữ hình sự tại đồn Biên
phòng nhưng chưa có điều kiện trực tiếp kiểm sát hoặc xét thấy cần thiết, Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện làm văn bản yêu cầu Đồn trưởng đồn Biên phòng đóng
quân trên địa bàn: Thông báo tình hình chấp hành pháp luật trong việc bắt, tạm
giữ hình sự; trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật
trong việc bắt, tạm giữ hình sự theo quy định của pháp luật; tự kiểm tra và
thông báo kết quả hoặc cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc bắt, tạm
giữ hình sự cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện biết.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ quyền
hạn của mình, đồn trưởng đồn Biên phòng có trách nhiệm thực hiện nội dung yêu cầu
của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
Thực hiện quyền kháng nghị, kiến nghị
1. Khi thực hiện công tác kiểm
sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng nếu phát hiện có vi phạm pháp
luật, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có quyền:
Kháng nghị yêu cầu Đồn trưởng hoặc người có trách nhiệm đình chỉ việc thi hành,
sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật; chấm dứt việc làm vi phạm
pháp luật trong việc bắt, tạm giữ hình sự; yêu cầu xử lý người vi phạm pháp luật.
2. Khi phát hiện những việc được
xác định là nguyên nhân, điều kiện dẫn đến vi phạm pháp luật hoặc những việc nếu
không có biện pháp khắc phục sẽ dẫn đến vi phạm pháp luật, Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện kiến nghị yêu cầu Đồn trưởng, cơ quan có thẩm quyền và người có
trách nhiệm trong việc bắt, tạm giữ hình sự có biện pháp khắc phục, phòng ngừa
vi phạm pháp luật.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, Đồn trưởng có trách nhiệm thực hiện và trả lời kháng nghị, kiến
nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp không nhất
trí với nội dung kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Đồn
trưởng có quyền làm văn bản kiến nghị Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét lại
đồng thời gửi một bản đến Viện kiểm sát quân sự Bộ đội Biên phòng để phối hợp
giải quyết. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét, giải quyết và trả lời kiến
nghị của Đồn trưởng Biên phòng trong thời hạn 15 ngày.
Điều 17.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bắt, tạm giữ hình sự tại
các đồn Biên phòng
1. Khiếu nại, tố cáo liên quan
đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ hình sự của đồn Biên phòng đối với các
đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát quân sự do Viện kiểm
sát quân sự có thẩm quyền giải quyết.
2. Khiếu nại, tố cáo liên quan
đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ hình sự của đồn Biên phòng đối với các
đối tượng không thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát quân sự và các
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về chế
độ quản lý và thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ tại các đồn Biên phòng
do Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn Biên phòng đóng quân giải quyết.
3. Thủ tục và thời hạn giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiểm sát việc giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến việc
bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng thực hiện theo Thông tư liên tịch số
02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP- BTP ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tư
pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về khiếu nại,
tố cáo.
Điều 18.
Quan hệ phối hợp
1. Trong phạm vi trách nhiệm của
mình, đồn Biên phòng và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn Biên phòng
đóng quân chủ động phối hợp với nhau để thông báo tình hình, thống nhất giải
quyết những vấn đề liên quan đến việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt,
tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng, nhằm phục vụ yêu cầu đấu tranh phòng chống
tội phạm ở khu vực biên giới, hải đảo.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có các đồn Biên phòng đóng quân trên chủ động
phối hợp với Viện kiểm sát quân sự Bộ đội Biên phòng để nắm tình hình bắt, tạm
giữ và giải quyết các vướng mắc như: Việc chuyển hồ sơ để giải quyết theo thẩm
quyền; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bắt, tạm giữ hình sự
và kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng; các kháng nghị,
kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện đối với các đồn Biên phòng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 4 năm 2014.
Điều 20.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng
chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này đến
các đồn Biên phòng và các đơn vị có liên quan.
2. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi có đồn Biên phòng đóng quân tổ chức triển
khai thực hiện Thông tư liên tịch này đến các Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
nơi có đồn Biên phòng đóng quân trên địa bàn và các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Bộ Quốc phòng để xem xét, giải quyết./.
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Hải Phong
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Thành Cung
|