BỘ
NỘI VỤ-BỘ THUỶ SẢN
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
01/2006/TTLT-BTS-BNV
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2006
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA THANH
TRA THỦY SẢN Ở ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 02
tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ:
Căn cứ Nghị định số 107/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Thủy sản;
Căn cứ ý kiến thống nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản
số 337/BNN-PC ngày 15 tháng 02 năm 2006;
Bộ Thủy sản và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế
của Thanh tra Thủy sản ở địa phương như sau:
1. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Thanh tra Thủy sản ở địa phương (sau đây gọi
chung là Thanh tra Sở) là cơ quan của Sở Thủy sản hoặc thuộc cơ cấu tổ chức cùa
Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương không có Sở Thủy sản riêng), thuộc hệ thống Thanh tra Thủy
sản, có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vị nhiệm vụ, quyền hạn của Giám
đốc sở.
Thanh tra Thủy sản thuộc Sở Thủy sản có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
THANH TRA SỞ
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra
hành chính, thanh tra chuyên ngành về thủy sản trình Giám đốc phê duyệt và tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
2. Thục hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành
chính (thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Sở):
a) Thanh tra, kết luận, quyết định xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính theo hướng dẫn
của Thanh tra tỉnh.
3. Thục hiện thanh tra chuyên ngành thủy sản
theo Điều 14 Nghị định số 107/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm
2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Thủy sản:
a) Thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thủy sản theo Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 10
năm 2005 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vục thủy sản và
các quy định khác của pháp luật;
b) Cử người tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành
thủy sản khi có yêu cầu của Thanh tra Bộ Thủy sản.
4. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Chủ trì hoặc tham gia tiếp công nhân đến khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật;
b) Giúp giám đốc Sở giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo;
c) Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở trong việc thi hành các quyết định khiếu nại,
tố cáo.
5. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra
các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa và đấu tranh chống thanh nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
6. Thục hiện công tác phòng ngừa, chống thanh
nhũng trong lĩnh vực thủy sản ở địa phương theo quy định của pháp luật về chống
thanh nhũng.
7. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái với các văn bản pháp luật
của Nhà nước hoặc trái với các văn bản pháp luật chuyên ngành do Bộ Thủy sản
ban hành.
8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết
luận, kiến nghị và quyết định xử lý sau thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về
công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành thủy sản và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống thanh nhũng thuộc phạm vị quản lý của Sở.
9. Phối hợp với Thanh tra Bộ Thủy sản tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra viên, Cộng tác viên Thanh
tra Thủy sản.
10. Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản và kinh
phí phục vụ hoạt động của Thanh tra Sở.
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật và Giám đốc Sở giao.
III. TỔ CHỨC CỦA THANH TRA SỞ
1. Thanh tra Sở được tổ chức thống nhất dưới sự
quản lý, điều hành của Chánh thanh tra Sở, Chánh thanh tra Sở chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở. Chánh thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức sau khi có ý kiến thống nhất của Chánh thanh tra Tỉnh.
2. Phó Chánh thanh tra Sở giúp Chánh thanh tra Sở
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn do Chánh thanh tra Sở phân công. Phó Chánh
thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của
Chánh thanh tra Sở.
3. Một số Thanh tra viên và công chức, nhân viên
thuộc các ngạch khách (nếu có) giúp việc trực tiếp cho Chánh thanh tra sở.
4. Trên cơ sở quy chế phối hợp giữa Thanh tra Bộ
Thủy sản và các Cục quản lý chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành,
Giám đốc Sở ban hành Quy chế phối hợp giữa Thanh tra Sở và các Chi cục chuyên
ngành đảm bảo không chồng chéo nhiệm vụ, xác định rõ trách nhiệm, tăng cường hiệu
lục quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy sản.
5. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là tỉnh) không có Sở Thủy sản, Thanh tra chuyên ngành
thủy sản do Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đảm nhận. Việc bổ
nhiệm thanh tra chuyên viên ngành thủy sản căn cứ theo tiêu chuẩn của Thanh tra
Chính phủ ban hành và tiêu chuẩn khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thủy sản.
Thanh tra viên chuyên ngành thủy sản chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chánh thanh
tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo
về chuyên môn, nghiệp vụ của Chánh thanh tra Bộ Thủy sản.
IV. BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA SỞ
1. Biên chế hành chính của Thanh tra Sở gồm
thanh tra viên và công chức thuộc các ngạch khác làm việc trong Thanh tra Sở
(theo Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ ban hành danh mục các ngạch công chức, viên chức) phải đáp ứng đủ điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Biên chế của Thanh tra Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ trong tổng biên chế hành chính của tỉnh.
2. Lái xe, bảo vệ, thuyền trưởng, máy trưởng và
một số nhân viên thực hiện công việc khác trong Thanh tra Sở được thực hiện chế
độ hợp đồng theo quy định của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm
2000 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hợp đông một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị nghề nghiệp.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào quy
mô, khối lượng công việc mà Thanh tra Thủy sản phải thực hiện theo quy định của
pháp luật và các căn cứ khác quy định tại Điều 6 Nghị định
71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý
biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước để xây dựng, lập kế hoạch biên chế và
quyết định phân bổ biên chế hành chính do Thanh tra Sở.
V. QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA THANH
TRA SỞ
1. Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Giám đốc Sở, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp
vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh.
2. Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ; tổng hợp, báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về công tác thanh tra chuyên ngành do Thanh tra Bộ Thủy sản.
3. Thanh tra Sở phối hợp với thanh tra các
ngành, chính quyền cấp huyện, cấp xã và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền
trong quá trình thanh tra đối với các vấn đề có liên quan đến thủy sản và trong
việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Luật Thanh tra, Luật
Thủy sản, Nghị định số 107/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Thanh tra Thủy sản, hướng dẫn tại Thông tư này và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để quyết định thành lập và quy định cụ
thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra Sở.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo Giám đốc Sở thực hiện việc sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức, có kế hoạch
đào tạo bố trí cán bộ, công chức và những người khác đang làm việc trong tổ chức
Thanh tra Sở đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật hiện
hành, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể tù
ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về liên Bộ Thủy sản và Bộ Nội
vụ để kịp thời sửa đổi, bổ sung./.
BỘ TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ
Đỗ Quang Trung
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
THỦY SẢN
Tạ Quang Ngọc
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung tương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bô, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao;
- Tòa án nhân dân Tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Thủy sản, Sở NN&PTNT,
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trưc thuộc Trung ượng;
- Bộ trưởng, Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thủy sản, Bộ Nội vụ;
- Công báo;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp)
- Lưu VT, TTra (Bộ Thủy sản); VT, Vụ TCBC (Bô Nội vụ)
|
|