BỘ
QUỐC PHÒNG-BỘ TÀI CHÍNH
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
20-TT-LB
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 12 năm 1972
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỂM VỀ CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ DÂN QUÂN TỰ
VỆ, QUÂN NHÂN DỰ BỊ TRONG HUẤN LUYỆN QUÂN SỰ, CHIẾN ĐẤU VÀ PHỤC VỤ CHIẾN ĐẤU
Căn cứ vào Nghị định số 62-CP
ngày 07-4-1972 của Hội đồng Chính phủ và Chỉ thị số 198-TTg ngày 16-7-1971 của Phủ
Thủ tướng về chế độ đãi ngộ dân quân tự vệ, quân dân dự bị ở nông thôn, đường
phố và ở các đơn vị cơ sở của Nhà nước khi làm nhiệm vụ huấn luyện quân sự, chiến
đấu và phục vụ chiến đấu.
Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điểm cụ thể để thi hành như sau.
I. MẤY QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC
CẦN NẮM VỮNG TRONG KHI THỰC HIỆN.
Để thực hiện đúng tinh thần của
thông tư, các ngành, các cấp cần nắm vững những quan điểm, nguyên tắc dưới đây:
- Nắm vững quan điểm chiến tranh
nhân dân động viên nghĩa vụ bảo vệ địa phương, bảo vệ Tổ quốc, phát huy cao độ
tinh thần tự lực của nhân dân, kết hợp với sự giúp đỡ của Nhà nước, tránh ỷ lại:
- Đảm bảo vừa động viên khuyến
khích được dân quân tự vệ, quân dân dự bị hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ quân sự,
vừa phù hợp với khả năng của Ngân sách địa phương và Ngân sách Nhà nước.
- Tính toán chặt chẽ trong việc
tổ chức, huy động, sử dụng dân quân tự vệ, quân nhân dự bị; triệt để tiết kiệm
thời gian sức lực, tiền của nhân dân và Nhà nước.
II. BẢO ĐẢM TRỢ CẤP, PHỤ CẤP
VÀ TRANG PHỤC.
A. ĐỐI VỚI CÁN BỘ VÀ CHIẾN SĨ
DÂN QUÂN TỰ VỆ, QUÂN NHÂN DỰ BỊ Ở NÔNG THÔN, ĐƯỜNG PHỐ, (NHỮNG NGƯỜI KHÔNG THUỘC
BIÊN CHẾ CỦA NHÀ NƯỚC)
1. Trợ cấp khi đi huấn luyện.
Những người đi dự lớp huấn luyện
quân sự tập trung và động viên thực tập do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện (hoặc
tương đương) trở lên mở và quản lý theo kế hoạch của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ
tư lệnh thành phố, được trợ cấp mỗi người mỗi ngày 0đ70.
2. Trợ cấp khi làm nhiệm vụ trực
chiến, chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
a) Trường hợp làm nhiệm
vụ ngắn ngày.
Những người được Ban chỉ huy
quân sự huyện hoặc Uỷ ban hành chính huyện và cấp tương đương điều động đi làm
nhiện vụ trực chiến, chiến đấu, phục vụ chiến đấu được trợ cấp mỗi người mỗi
ngày 0đ80. Riêng các tỉnh Nghệ-an, Hà-tĩnh, Quảng-bình, khu vực Vĩnh-linh và
các huyện vùng rẻo cao mỗi người được trợ cấp mỗi ngày 0đ90.
Nhiệm vụ chiến đấu và phục vụ
chiến đấu gồm có: đánh máy bay, đánh tàu chiến; đánh địch biệt kích, tập kích,
truy lùng biệt kích thổ phỉ, truy lùng bắt giặc lái; quan sát báo động, quan
sát đánh dấu và rà phá thuỷ lôi, bom; trinh sát và dò tìm đường vòng tránh , bảo
đảm an toàn cho người và phương tiện đi qua khu vực địch đánh; canh gác địch,
áp giải địch, đào đắp công sự; tiếp tế; tải thương, cấp cứu khắc phục hậu quả địch
đánh phá; vận chuyển vũ khí, sửa chữa bảo quản vũ khí, giao thông liên lạc hoả
tốc, ứng cứu giao thông vận tải quân sự, làm đường quân sự, sửa chữa sân bay
v.v…
b) Trường hợp làm nhiệm
vụ từ một tháng trở lên.
Những người được điều động đi
làm nhiệm vụ từ một tháng trở lên, những người trong đơn vị dân quân tự vệ tập
trung, tổ chức theo kế hoạch của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ tư lệnh thành phố
để làm nhiệm vụ dài ngày và được Bộ tư lệnh quân khu duyệt y thì được trợ cấp mỗi
người, mỗi ngày 0đ90 riêng từ Nghệ-an trở vào các huyện vùng rẻo cao mỗi người
được trợ cấp mỗi ngày 1đ.
Về mặc, những người làm nhiệm vụ
từ 3 tháng đến dưới 6 tháng được trợ cấp 2m vải, từ 6 tháng đến 9 tháng được cấp
một bộ quần áo; từ 9 tháng đến một năm được cấp 2 bộ quần áo, một mũ cứng, một
đôi dép lốp hoặc một đôi giầy vải.
c) Trường hợp làm nhiệm
vụ tại chỗ.
Dân quân tự vệ, quân nhân dự bị
được Uỷ ban hành chính xã khi phố điều động đi làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ
chiến đấu tại chỗ mà phải thoát ly sản xuất được trợ cấp mỗi người, mỗi ngày
0đ50, do Ngân sách xã, khu phố đài thọ. Những xã ít nguồn thu, ngân sách xã
không đủ bảo đảm thì Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố xét trợ cấp thêm.
3. Công tác phí.
Dân quân tự vệ, quân nhân dự bị
đi công tác để làm nhiệm vụ huấn luyện, chiến đấu phục vụ chiến đấu được hưởng
công tác phí như cán bộ xã đi công tác, một ngày 0đ80, nửa ngày 0đ40 và được
thanh toán tiền tàu xe nếu có.
B. ĐỐI VỚI TỰ VỆ, QUÂN NHÂN DỰ BỊ
TRONG CÁC NGÀNH, CÁC ĐƠN VỊ CƠ SỞ NHÀ NƯỚC.
a). Tự vệ, quân nhân dự
bị là công nhân viên chức trong các ngành, các đơn vị cơ sở của Nhà nước được
điều động đi làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu và huấn luyện quân sự được
tính vào thời gian sản xuất theo quy định trong Chỉ thị 198-TTg thì được hưởng
nguyên lương và phụ cấp theo chế độ hiện hành.
b). Tự vệ làm nhiệm vụ
từ 1 tháng đến dưới 6 tháng thì được mượn quần áo lao động, nếu không có quần
áo lao động thì làm nhiệm vụ từ 3 tháng trở lên được cấp 2m vải; đủ 6 tháng đến
dưới 9 tháng thì được cấp một bộ quần áo tương đương áo quần lao động của công
nhân; từ 9 tháng đến 1 năm thì được cấp thêm một mũ cứng, một đôi dép lốp hoặc
một đôi giày vải.
c). Về công tá phí được
hưởng theo chế độ hiện hành như đối với cán bộ, công nhân viên đi công tác.
III. BẢO ĐẢM PHƯƠNG TIỆN
TRANG BỊ CHO CÁC TRẬN ĐỊA TRỰC CHIẾN, CÁC ĐƠN VỊ DÂN QUÂN TỰ VỆ TẬP TRUNG, CÁC
TRẠM QUAN SÁT THƯỜNG XUYÊN.
Trước hết, dân quân tự vệ, quân
nhân dự bị khi đi làm nhiệm vụ cần phải cố gắng phát huy tinh thần tự túc, tự
giải quyết lấy những trang bị cần thiết. Ngoài ra, để giải quyết những trường hợp
thiếu thốn, các đơn vị dân quân tự vệ tập trung, các trận địa trực chiến, các
trạm gác, trạm quan sát của dân quân tự vệ thành lập theo kế hoạch của bộ chỉ
huy quân sự tỉnh, bộ tư lệnh thành phố và được bộ tư lệnh quân khu duyệt y thì
tuỳ theo số người trong biên chế của từng đơn vị, từng trận địa (đối với trạm
gác thì tính mỗi trạm từ 10 đến 12 người) mà được mua sắm dần các phương tiện,
trang bị như sau để dân quân tự vệ luân phiên mượn làm nhiệm vụ.
a). Chăn, màn, chiếu, áo mưa: Mỗi
người 1 chăn Nam-định, một màn cá nhân, một chiếu cá nhân, 2m vải nhựa che mưa.
Mỗi đơn vị ở vùng rẻo ca, hải đảo được sắm một số áo ấm (từ 3 đến 5 chiếc) để
anh em mượn chống rét và làm nhiệm vụ vào mùa đông.
b) Đèn, dầu, giấy, báo chí, đồng
hồ: Mỗi đơn vị làm nhiệm vụ độc lập tương đương với quân số từ 7 người trở lên
được trang bị:
- 1 đèn con, mỗi tháng một lít dầu
(trung đội được 1 đèn bão; đại đội được 1 đèn pin, và 3 tháng được thay pin một
lần),
- Mỗi tháng nửa tập giấy,
(đại đội được 1 tập),
- Một tờ báo Quân đội nhân dân,
- Một đồng hồ để bàn cho một số
đơn vị làm nhiệm vụ đòi hỏi phải tính toán thời gian chặt chẽ nếu không có
không được, do bộ tư lệnh quân khu, bộ tư lệnh thủ đô quyết định.
Đối với các trạm quan sát (máy
bay, bom, thuỷ lôi…) thì căn cứ vào những quy định trên đây mà vận dụng cụ thể.
c). Dụng cụ nấu ăn: Đơn vị ăn, ở
tập trung với quân số khoảng một tiểu đội được trang bị :
- 1 nồi nấu cơm,
- 1 xong hoặc chảo nấu thức ăn,
- 1 chậu nhôm hoặc sắt tráng men
chia thức ăn,
- 2 muôi.
Trường hợp quân số đông hơn thì
căn cứ theo quy định này để vận dụng.
d). Thuốc chữa bệnh: Được dự trù
như đối với dân công thời chiến, vùng đồng bằng, trung du mỗi người mỗi tháng
0đ35, vùng núi mỗi người mỗi tháng 0đ70.
e) Lều lán.
Nơi có điều kiện thì tự túc hoặc
tận dụng các công trình công cộng thích hợp và nhà dân để ở và làm nơi gác. Nơi
không có điều kiện thì được làm lều lán theo tiêu chuẩn:
- Lán ở (tính đầu người) mỗi người
3m2 trị giá từ 8đ đến 10đ/m2
- Chòi gác trị giá : từ 15đ đến
20đ/ 1 cái.
Những thứ trang bị trên, Bộ chỉ
huy quân sự tỉnh, Bộ tư lệnh thành phố căn cứ vào quy định sử dụng trang
bị đối với bộ đội thường trực mà quy định thời hạn sử dụng cho hợp lý, chỉ đạo
chặt chẽ việc mua sắm, cho mượn quản lý bàn giao khi thay phiên và thu hồi, chỉ
định rõ người chịu trách nhiệm bảo quản, tránh để mất mát hư hỏng. Cần dự trù
trước và kịp thời cấp phát để đảm bảo cho anh em làm nhiệm vụ.
IV. ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN
TRÁCH QUÂN SỰ Ở CÁC ĐƠN VỊ CƠ SỞ CỦA NHÀ NƯỚC.
Cán bộ chuyên trách quân sự ở
các đơn vị cơ sở của Nhà nước (xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm truờng,
cửa hàng , trường học, cơ quan, bệnh viện v.v…) nếu không phải là quân nhân biệt
phái thì được hưởng các chế độ như sau:
1. Trang bị, mỗi người được cấp:
- 1 mũ cứng dùng trong 4 năm
- 1 đôi giày vải dùng trong một
năm
- 1 áo mưa vải bạt dùng trong 3
năm hoặc 2m ni lông dùng trong 2 năm,
- 1 bộ quần áo, tương đương áo
quần lao động của công nhân dùng trong 1 năm.
2. Lương thực:
Nếu định lượng thường xuyên chưa
đủ 0kg600/ngày thì được mua thêm cho đủ 0kg600/ ngày. Những ngày đi huấn luyện
tập trung và trực tiếp phụ trách chiến đấu được mua thêm số lương thực chênh lệch
cho đủ 0kg700/ngày.
V. BẢO ĐẢM KINH PHÍ VÀ VẬT
TƯ.
1. Các khoản kinh phí cho
dân quân tự vệ quân nhân dự bị ở nông thôn, đường phố làm nhiệm vụ huấn luyện,
chiến đấu, phục vụ chiến đấu theo kế koạch của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ tư lệnh
thành phố do ngân sách tỉnh thành phố đài thọ, vật tư do các ngành hữu quan
trong tỉnh cung cấp.
2. Các khoản kinh phí
cho tự vệ, quân nhân dự bị, cán bộ chuyên trách quân sự và cho các công tác
quân sự khác trong các đơn vị cơ sở của Nhà nước thuộc ngành nào do ngành đó giải
quyết theo quy định tại phần III điểm c trong Chỉ thị số 198-TTg; vật tư do các
ngành hữu quan cung cấp.
3. Các khoản kinh phí
cho dân quân tự vệ, quân nhân dự bị tập trung huấn luyện và làm nhiệm vụ chiến
đấu, phục vụ chiến đấu theo lệnh điều động trực tiếp của Bộ Quốc phòng do Ngân
sách quốc phòng đài thọ.
4. Tiền lương và phụ cấp
của cán bộ, công nhân viên chức thuộc khu vực Nhà nước được điều động vào các
đơn vị tự vệ tập trung, thoát ly sản xuất do Bộ tư lệnh thành phố, Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh thành lập và được sự duyệt y của Bộ tư lệnh quân khu thì do ngân
sách Nhà nước đài thọ; nếu các bộ, công nhân viên chức đó thuộc cơ quan xí nghiệp
trung ương thì tiền lương và phụ cấp do ngân sách trung ương cấp phát qua Bộ chủ
quản; nếu cán bộ, công nhân, viên chức ấy thuộc cơ quan xí nghiệp địa phương
thì do ngân sách địa phương cấp phát qua ngành chủ quản. Kinh phí này ghi vào
loại VI, khoản 68, hạng 3 trong mục lục ngân sách Nhà nước.
5. Các khoản kinh phí
cho dân quân tự vệ làm nhiệm vụ bảo đảm giao thông vận tải trên các tuyến đường
do các nguồn vốn giao thông và vận tải đài thọ theo quy định giữa Bộ Tài chính
và các ngành có liên quan.
Các khoản chi phí cho dân quân tự
vệ làm nhiệm vụ bảo vệ sửa chữa đê điều, công trình thuỷ lợi do các nguồn vốn
đê điều và thuỷ lợi đài thọ theo các quy định giữa Bộ Tài chính và các ngành có
liên quan.
VI. THỦ TỤC LẬP DỰ TOÁN VÀ
QUYẾT TOÁN.
1. Phần do ngân sách địa phương
đài thọ
Về việc lập dự toán, quyết toán
và xét duyệt chi tiêu cho dân quân tự vệ, quân nhân dự bị ở nông thôn, đường phố
làm nhiệm vụ huấn luyện quân sự, chiến đấu và phục vụ chiến đấu thì Uỷ ban hành
chính tỉnh, thành phố, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ tư lệnh thành phố
và Sở, Ty Tài chính tỉnh, thành phố chấp hành theo Thông tư liên Bộ Tài
chính – Quốc phòng số 10-TT/LB ngày 29-02-1964.
Dự toán và quyết toán chi tiêu
cho dân quân tự vệ, quân nhân dự bị là cán bộ, công nhân viên chức trong các
ngành,các đơn vị cơ sở của Nhà nước thuộc địa phương quản lý thì do các Sở, Ty
chủ quản lập, cơ quan quân sự cấp huyện thị hoặc tương đương trở lên xác nhận,
và gửi cho Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố xét duyệt đồng gửi cho Sở, ty Tài
chính tỉnh, thành phố.
2. Phần do ngân sách trung ương đài thọ.
Dự toán và quyết toán chi tiêu
cho dân quân tự vệ, quân nhân dự bị là cán bộ, công nhân viên chức trong các
ngành, các đơn vị cơ sở của Nhà nước thuộc trung ương quản lý thì các Bộ, các
ngành chủ quản căn cứ vào dự trù của các cơ sở đã được cơ quan quân sự địa
phương cấp huyện, thị hoặc tương đương trở lên xác nhận (nếu là đơn vị cố định
thuộc sự chỉ đạo và chỉ huy của cơ quan quân sự địa phương) hoặc đã được Ban
quân sự của ngành xác nhận (nếu là đơn vị lưu động trực thuộc Ban quân sự của
ngành) mà lập và gửi cho Bộ Tài chính xét duyệt (Loại IV - khoản 68 - hạng 3).
Thông tư này bắt đầu có hiệu lực
kể từ ngày ký. Các địa phương, các Bộ, các ngành chủ quản đã tạm ứng chi tiêu
cho dân quân tự vệ, quân nhân dự bị trước ngày đó thì được quyết toán theo đúng
những điều quy định trong thông tư này.
K.T. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THIẾU TƯỚNG
Nguyễn Đôn
|
K.T. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đào Thiện Thi
|