BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
85/2020/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày
03 tháng 8 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VÀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tố
cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Bộ luật
Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi
hành tạm giữ, tạm giam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi
hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2019 của
Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Công an,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo
trong Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc tiếp nhận, xử lý thông
tin tố cáo; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị,
cán bộ, chiến sĩ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trừ các hành vi
vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự, quản lý, thi hành tạm giữ, tạm
giam, thi hành án hình sự và hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm; giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an
ninh, trật tự; giải quyết tố cáo cán bộ, chiến sĩ vi phạm các quy định của Bộ
Công an; quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền tiếp
nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo
trong Công an nhân dân.
2. Người tố cáo, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân bị tố cáo; cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải
quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ là tố cáo cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an có
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
2. Tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự là tố cáo cơ quan,
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội theo chức năng của Bộ
Công an.
3. Tố cáo cán bộ, chiến sĩ
Công an vi phạm các quy định của Bộ Công an là tố cáo cán bộ, chiến sĩ Công
an vi phạm về phẩm chất đạo đức, quy tắc ứng xử, tiêu chuẩn cán bộ, chiến sĩ
Công an và các quy định khác của Bộ Công an.
Điều 4. Áp dụng pháp luật về
tố cáo và giải quyết tố cáo
1. Tố cáo của người nước ngoài và việc giải quyết
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, người nước ngoài tại Việt
Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dân được áp dụng theo quy định
của Luật Tố cáo; Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo (gọi tắt là Nghị định số 31/2019/NĐ-CP); Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2019 của
Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân (gọi tắt
là Nghị định số 22/2019/NĐ-CP) và Thông tư
này.
2. Trường hợp pháp luật khác có quy định về tố
cáo và giải quyết tố cáo khác với quy định của Thông tư này thì áp dụng theo
quy định của pháp luật đó.
Chương II
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG
TIN TỐ CÁO
Điều 5. Tiếp nhận thông tin
tố cáo
Cá nhân, cơ quan, đơn vị Công an các cấp khi tiếp
nhận thông tin tố cáo phải vào sổ và nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu (nếu có) để
quản lý, theo dõi; đóng dấu “Đến” và ghi rõ ngày, tháng, năm nhận tố cáo. Cán bộ
xử lý hoặc người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm bảo quản, không
để hư hỏng, thất lạc, không làm thay đổi hình thức và nội dung đơn tố cáo, văn
bản hoặc các tài liệu khác ghi thông tin tố cáo và giữ bí mật thông tin người tố
cáo.
Điều 6. Xử lý ban đầu thông
tin tố cáo thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Công an nhân dân
1. Xử lý thông tin tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông tin tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị Công an phải tổ chức kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người
tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo để quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý
giải quyết tố cáo; trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện
thụ lý theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo thì thụ
lý tố cáo, trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý và phải
thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết việc thụ lý hoặc không thụ lý; trường
hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn có thể dài hơn nhưng
không quá 10 ngày làm việc;
b) Đối với tố cáo không thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình, nhưng thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân, thì
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, đơn vị tiếp
nhận tố cáo phải chuyển đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền giải
quyết theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP để
xem xét, giải quyết; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người tố cáo và cơ
quan Thanh tra Công an cùng cấp với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố
cáo biết;
c) Trường hợp đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân,
trong đó có cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công
an nhân dân hoặc đã được hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi đơn tố cáo đến
thì lưu đơn, không xử lý;
d) Trường hợp người tố cáo không trực tiếp tố
cáo mà ủy quyền cho người khác tố cáo hoặc có căn cứ xác định người tố cáo
không đủ năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện theo quy định của
pháp luật thì lưu đơn, không xử lý;
đ) Trường hợp tố cáo đã được giải quyết đúng quy
định của pháp luật, được kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản nhưng người
tố cáo tiếp tục tố cáo mà không cung cấp thông tin, tình tiết mới thì không xem
xét, xử lý và lưu đơn;
e) Trường hợp người tố cáo có căn cứ cho rằng việc
giải quyết tố cáo không đúng quy định của pháp luật hoặc quá thời hạn quy định
mà tố cáo không được giải quyết; cơ quan, đơn vị Công an cấp dưới có dấu hiệu
không khách quan trong việc giải quyết tố cáo thì chuyển đơn hoặc hướng dẫn người
tố cáo đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp trên trực tiếp của người giải
quyết tố cáo để xem xét, xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều
37, khoản 1, 5 Điều 38 Luật Tố cáo.
2. Xử lý thông tin tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự thuộc thẩm quyền quản
lý của cơ quan, đơn vị Công an cấp nào thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp
đó có trách nhiệm xem xét, giải quyết;
b) Trường hợp tố cáo không thuộc
thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị mình thì chuyển đến Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị Công an có thẩm quyền xem xét, giải quyết;
c) Cán bộ, chiến sĩ Công an
không giữ chức vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi đang thi hành
nhiệm vụ, công vụ nếu tiếp nhận thông tin tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự có nội dung rõ ràng, chứng cứ
cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay thuộc phạm vi nhiệm vụ của mình thì phải kịp thời
báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình biết và tiến hành ngay việc xác minh nội
dung tố cáo, áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm
pháp luật, đồng thời lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật.
3. Xử lý thông tin tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an trong tố tụng hình sự:
a) Tố cáo Phó Thủ trưởng, Điều
tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra mà hành vi bị tố cáo không
liên quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm
giam trong giai đoạn điều tra thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan điều tra cùng cấp
của người bị tố cáo. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng Cơ quan điều tra
thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết
theo quy định tại Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự;
b) Tố cáo liên quan đến hành
vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều
tra của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên và Cán bộ điều tra thuộc Cơ
quan điều tra thì chuyển ngay đến Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp xem xét,
giải quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 481 Bộ luật Tố tụng
hình sự;
c) Tố cáo hành vi tố tụng hình
sự của cán bộ, chiến sĩ Công an được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra thì chuyển đến Viện kiểm sát có thẩm quyền thực
hành quyền công tố, kiểm sát điều tra vụ việc liên quan để xem xét, giải
quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự.
4. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm
giam của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, cán bộ, chiến sĩ thuộc Cơ quan quản lý tạm
giữ, tạm giam và Cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam cấp nào thì chuyển đến Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp xem xét, giải quyết.
5. Xử lý thông tin tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an trong thi hành án hình sự:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong thi hành án hình sự của Phó Thủ trưởng, cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc
Cơ quan thi hành án hình sự cấp nào thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp đó xem xét, giải quyết;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong thi hành án hình sự của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp nào thì chuyển đến Thủ trưởng Công an cấp đó xem xét, giải quyết. Nếu
người bị tố cáo là Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công
an thì chuyển đến Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, giải quyết.
6. Tố cáo cán bộ, chiến sĩ
Công an vi phạm các quy định khác của Bộ Công an thuộc thẩm quyền giải quyết của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp nào thì chuyển đến Thủ trưởng Công an cấp
đó hoặc Thủ trưởng Công an cấp có thẩm quyền theo quy định của Bộ Công an xem
xét, giải quyết theo trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 8
Nghị định số 22/2019/NĐ-CP và quy định của Thông tư này. Nguyên tắc xác định
thẩm quyền giải quyết tố cáo thực hiện theo Điều 8 của Thông tư
này, trừ những nội dung tố cáo thuộc lĩnh vực Bộ Công an có quy định khác.
7. Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật có dấu hiệu tội phạm phải chuyển ngay đến cơ quan điều tra có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 7. Xử
lý thông tin tố cáo không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết của Công an
nhân dân
1. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày cơ quan, đơn vị Công an nhận được thông tin tố cáo, nếu không
thuộc thẩm quyền thì phải chuyển đến cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, giải
quyết như sau:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật của cán bộ, công chức, viên chức ngoài Công an nhân dân nhưng không có dấu
hiệu tội phạm hoặc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong
các lĩnh vực, không thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an thì chuyển đến người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó
xem xét, giải quyết theo quy định tại Điều 12 Luật Tố cáo hoặc
chuyển đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Tố cáo và thông báo cho người tố cáo biết;
b) Trường hợp người tố cáo đến
tố cáo trực tiếp thì hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
2. Trường hợp nhận được thông
tin tố cáo không thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân mà tố cáo đó
được gửi đồng thời đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; tố
cáo trùng nội dung đã được hướng dẫn chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết thì lưu đơn, không xử lý.
Chương
III
TỐ CÁO VÀ GIẢI
QUYẾT TỐ CÁO HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁN BỘ, CHIẾN SĨ
CÔNG AN TRONG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ
Điều 8. Thẩm
quyền giải quyết tố cáo
Thẩm quyền giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thực hiện theo quy định tại Điều
5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP. Trường hợp người bị tố cáo là cán bộ Công an
xã, thị trấn không thuộc biên chế lực lượng Công an nhân dân thì thực hiện theo
quy định tại Điều 12 Luật Tố cáo.
Khi xét thấy cần thiết, Bộ trưởng
Bộ Công an thụ lý, giải quyết tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của cấp dưới có nội
dung tố cáo phức tạp, gây dư luận xấu trong xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
uy tín của ngành Công an.
Điều 9.
Hình thức tố cáo
1. Việc tố cáo được thực hiện
bằng đơn hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 22 và khoản 1, 2 Điều 23 Luật Tố cáo.
2. Trường hợp phản ánh hành vi
tham nhũng của cán bộ, chiến sĩ Công an qua phương tiện thông tin đại chúng, đường
dây điện thoại nóng hoặc qua cổng thông tin điện tử thì xử lý theo quy định của
Chính phủ và Bộ Công an về công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 10.
Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo
1. Trình tự, thủ tục, thời hạn
giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP và các quy định khác của Bộ
Công an.
2. Trường hợp người tố cáo rút
tố cáo thì xử lý theo quy định tại Điều 33 Luật Tố cáo và Điều 4 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP. Trường hợp người tố cáo rút
một phần nội dung tố cáo mà phần nội dung tố cáo đó không thuộc quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Tố cáo thì người giải quyết tố cáo trong
Công an nhân dân ra thông báo bằng văn bản việc không giải quyết tố cáo đối với
nội dung đó và tiếp tục giải quyết các nội dung tố cáo còn lại theo quy định của
Luật Tố cáo. Trường hợp nhiều người cùng tố
cáo mà một hoặc một số người tố cáo rút tố cáo, nếu nội dung tố cáo không thuộc
quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Tố cáo thì người giải quyết
tố cáo trong Công an nhân dân ra thông báo bằng văn bản chấp nhận việc rút tố
cáo của người đó và tiếp tục giải quyết tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo.
3. Việc xác minh, kết luận, kiến
nghị biện pháp xử lý tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Quyết định xử lý tố cáo chỉ ban hành khi người bị tố cáo có vi phạm, cần phải áp
dụng hình thức kỷ luật hoặc các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Người giải quyết tố cáo phải thông báo kết quả giải quyết tố cáo bằng văn bản
cho người tố cáo, người bị tố cáo và cơ quan, cá nhân có trách nhiệm. Kết luận
nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo (nếu có) phải được
công khai theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP.
4. Người giải quyết tố cáo có
trách nhiệm giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; áp dụng biện
pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm an toàn cho người
tố cáo, người thân của người tố cáo; xử lý nghiêm minh cơ quan, đơn vị, cán bộ,
chiến sĩ Công an, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có hành vi vi phạm pháp luật
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Chương
IV
TỐ CÁO VÀ GIẢI
QUYẾT TỐ CÁO HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC AN
NINH, TRẬT TỰ
Điều 11.
Thẩm quyền giải quyết tố cáo
Thẩm quyền giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự
thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Tố cáo và Điều 10 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP.
Điều 12.
Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo
Trình tự, thủ tục giải quyết tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật
tự thực hiện theo quy định tại Điều 42 Luật Tố cáo và Điều 11, Điều 12 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP.
Chương V
XỬ LÝ, GIẢI
QUYẾT TỐ CÁO LIÊN QUAN ĐẾN THẨM QUYỀN CỦA NHIỀU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ TỐ CÁO CÓ
NHIỀU NỘI DUNG KHÁC NHAU
Điều 13.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến thẩm quyền quản lý của nhiều
cơ quan, đơn vị Công an
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
của cán bộ, chiến sĩ Công an trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ có liên quan đến
thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị Công an thực hiện theo quy định tại
khoản 7 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP.
Điều 14.
Giải quyết tố cáo có nội dung khiếu nại
Trường hợp tố cáo có nội dung
khiếu nại thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền phải phân loại
riêng nội dung tố cáo, nội dung khiếu nại để giải quyết theo trình tự, thủ tục
giải quyết tố cáo và trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại. Trường hợp nội
dung khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì chuyển đến Thủ
trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Điều 15.
Tố cáo có nhiều nội dung, lĩnh vực, thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ
quan, đơn vị khác nhau
Tố cáo có nhiều nội dung, lĩnh
vực, thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau thì phân
loại riêng nội dung tố cáo theo từng lĩnh vực để xử lý, giải quyết theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về tố cáo ở lĩnh vực đó.
Chương
VI
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT VÀ QUẢN LÝ CÔNG
TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 16.
Trách nhiệm của Thủ trưởng Công an các cấp
Thủ trưởng Công an các cấp có
trách nhiệm chỉ đạo công tác tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết và quản lý
công tác giải quyết tố cáo thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 17.
Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra và cơ quan chức năng khác
1. Thanh tra Công an các cấp
có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp:
a) Tiếp nhận, phân loại, xử
lý; kiểm tra, xác minh, báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo, kiến nghị biện
pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Công an cùng cấp
khi được giao theo đúng quy định của pháp luật về tố cáo và quy định của Thông
tư này;
b) Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn,
nắm tình hình việc chấp hành pháp luật liên quan đến công tác tiếp nhận, xử lý,
giải quyết và quản lý công tác giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
Thủ trưởng Công an cấp dưới;
c) Xem xét, kết luận việc giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ
Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và tố cáo khác mà Thủ trưởng
Công an cấp dưới trực tiếp đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
trừ tố cáo về tiêu chuẩn cán bộ;
d) Thực hiện công tác thanh
tra đột xuất đối với đơn vị, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền quản lý của Thủ trưởng Công an cùng cấp theo yêu cầu của việc giải quyết
tố cáo khi được giao.
2. Cục Tổ chức cán bộ Bộ Công
an có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, phân loại, xử lý
thông tin tố cáo từ các nguồn chuyển đến; kiểm tra, xác minh, báo cáo kết quả
xác minh nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo về tiêu chuẩn cán bộ,
chiến sĩ Công an thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Công an;
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ Công
an hoặc cơ quan chức năng cùng cấp xác minh, báo cáo kết quả xác minh nội dung
tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo vừa có nội dung liên quan đến tiêu chuẩn
cán bộ, chiến sĩ Công an vừa có nội dung liên quan đến công tác chuyên môn của
cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Công an;
c) Đôn đốc việc xác
minh, kết luận việc giải quyết tố cáo liên quan đến tiêu chuẩn cán bộ, chiến sĩ
Công an thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Công an cấp dưới.
3. Cơ quan Tổ chức cán bộ Công
an cấp tỉnh, đơn vị có chức năng làm công tác tổ chức cán bộ của đơn vị thuộc
cơ quan bộ có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, phân loại, xử lý
thông tin tố cáo từ các nguồn chuyển đến; kiểm tra, xác minh, báo cáo kết quả
xác minh nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo về tiêu chuẩn cán bộ,
chiến sĩ Công an thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Công an cùng cấp;
thông báo kết quả xử lý tố cáo cho Cơ quan Thanh tra cùng cấp để theo dõi, quản
lý;
b) Phối hợp với Cơ quan Thanh
tra hoặc cơ quan chức năng cùng cấp xác minh, báo cáo kết quả xác minh nội dung
tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo vừa có nội dung liên quan đến tiêu chuẩn
cán bộ, chiến sĩ Công an vừa có nội dung liên quan đến công tác chuyên môn của
cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Công an cấp tỉnh,
Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan bộ.
4. Văn phòng Bộ Công an, Phòng
Tham mưu Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và chuyển cho Cơ
quan Thanh tra cùng cấp xử lý tố cáo từ các nguồn chuyển đến;
b) Tiếp nhận và chuyển đến Thủ
trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền giải quyết các tố cáo được phản ánh trên
phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử, đường dây điện thoại
nóng (nếu có). Cơ quan Công an có thẩm quyền giải quyết phải thông báo kết quả
giải quyết tố cáo trên cho cơ quan đã phản ánh, Cơ quan Thanh tra và Cơ quan Tổ
chức cán bộ cùng cấp để thống nhất quản lý và phục vụ công tác quản lý cán bộ.
5. Cơ quan điều tra, Cơ quan
quản lý tạm giữ, tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự các cấp trong Công an
nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết tố cáo thuộc lĩnh vực của mình và
báo cáo Thủ trưởng cùng cấp kết quả giải quyết tố cáo; đồng thời thông báo cho
Cơ quan Thanh tra cùng cấp để giúp Thủ trưởng theo dõi kết quả giải quyết.
Điều 18.
Quản lý công tác giải quyết tố cáo
1. Bộ trưởng Bộ Công an thực
hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của
mình theo quy định tại Điều 59 của Luật Tố cáo.
2. Thủ trưởng Công an các cấp
chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Công an cấp trên trực tiếp về việc quản lý
công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình.
3. Thanh tra Bộ Công an giúp Bộ
trưởng thống nhất quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo đối với cơ
quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ trong toàn lực lượng Công an nhân dân; theo dõi
kết quả giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực an ninh, trật tự thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an; theo dõi
kết quả giải quyết tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự, quản lý, thi hành tạm
giữ, tạm giam và thi hành án hình sự trong toàn lực lượng Công an nhân dân.
4. Thanh tra Công an các cấp
giúp Thủ trưởng cùng cấp thống nhất quản lý về công tác giải quyết tố cáo đối với
cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ của đơn vị, địa phương mình; theo dõi kết quả
giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, kết quả giải quyết tố cáo trong hoạt động tố tụng
hình sự, quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự thuộc thẩm
quyền của Thủ trưởng cùng cấp; khi có yêu cầu và theo định kỳ hàng tháng, quý,
6 tháng, năm có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cùng cấp báo cáo kết quả giải quyết
tố cáo lên Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (qua Cơ quan Thanh tra cùng cấp với Thủ
trưởng cấp trên trực tiếp).
5. Cục Tổ chức cán bộ Bộ Công
an và Cơ quan Tổ chức cán bộ Công an các đơn vị, địa phương giúp Thủ trưởng
cùng cấp thống nhất quản lý về công tác giải quyết tố cáo liên quan đến tiêu
chuẩn cán bộ thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cùng cấp. Hàng tháng, quý, 6
tháng, năm, Cục Tổ chức cán bộ Bộ Công an có trách nhiệm báo cáo kết quả giải
quyết tố cáo lên Bộ trưởng và thông báo cho Thanh tra Bộ Công an biết, theo
dõi; Cơ quan Tổ chức cán bộ Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm giúp
Thủ trưởng cùng cấp báo cáo kết quả giải quyết tố cáo lên Thủ trưởng cấp trên
trực tiếp (qua Cơ quan Thanh tra cùng cấp với Thủ trưởng cấp trên trực tiếp).
6. Cơ quan An ninh điều tra,
Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam, Cơ quan Thi hành
án hình sự các cấp trong Công an nhân dân giúp Thủ trưởng cùng cấp thống nhất
quản lý về công tác giải quyết tố cáo thuộc lĩnh vực của mình. Hàng tháng, quý,
6 tháng, năm, Cơ quan An ninh điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan quản
lý tạm giữ, tạm giam, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an có trách
nhiệm báo cáo kết quả giải quyết tố cáo lên Bộ trưởng và thông báo cho Thanh
tra Bộ Công an biết, theo dõi; Cơ quan An ninh điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều
tra, Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cùng cấp báo cáo kết quả giải quyết tố cáo lên
Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (qua Cơ quan Thanh tra cùng cấp với Thủ trưởng cấp
trên trực tiếp).
Điều 19.
Báo cáo công tác giải quyết tố cáo
1. Báo cáo về tố cáo và giải
quyết tố cáo phải được tập hợp vào nội dung báo cáo tình hình kết quả công tác
thanh tra Công an nhân dân theo tháng, quý, 6 tháng, năm gửi Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị Công an có thẩm quyền. Chế độ báo cáo, thời hạn gửi báo cáo thực
hiện theo quy định về chế độ báo cáo trong Công an nhân dân.
2. Báo cáo vụ việc phải gửi kịp
thời theo yêu cầu của Thủ trưởng Công an cấp có thẩm quyền và quy định về chế độ
báo cáo trong Công an nhân dân.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 20.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 19 tháng 9 năm 2020.
2. Thông tư số 10/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 3 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định việc xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải
quyết tố cáo trong Công an nhân dân hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành.
3. Tố cáo đã được thụ lý, đang
xác minh và chưa có kết luận trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục giải quyết theo quy định của Thông tư 10/2014/TT-BCA
ngày 04 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc xử lý, giải quyết
tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
Điều 21.
Trách nhiệm thi hành
1. Thanh tra Bộ Công an có
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này. Thanh tra Công an các cấp
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này trong phạm
vi đơn vị, địa phương mình.
2. Các Cục trưởng, Thủ trưởng
đơn vị tương đương cấp cục thuộc Cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện Thông
tư này nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua
Thanh tra Bộ Công an) để có hướng dẫn kịp thời./.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|