BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/2023/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
Căn
cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày
16 tháng 5 năm 2022;
Căn
cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20/4/2023
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực
tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 24; khoản 3 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 28; khoản 2 Điều 71; khoản 6 Điều 74; khoản 2 Điều 75; khoản 4 Điều 76; khoản 6 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
(sau đây gọi chung là cá nhân) và tập thể trong các đơn vị thuộc và trực thuộc
Bộ, ngành Tài chính;
b) Cá nhân, tập thể khác có thành tích đóng
góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ, ngành Tài chính.
Điều 2. Tiêu chuẩn xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng
hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản
1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng
ngắn hạn dưới 01 năm, hoàn thành khóa học, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác
tại đơn vị để được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá
nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định
của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì
được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định của
pháp luật được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu
hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn
đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp
huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để
xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
5. Đối với cá nhân chuyển công tác, đơn vị mới
có trách nhiệm xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian
công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan
cũ).
6. Trường hợp cá nhân được điều động, biệt
phái đến đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xét tặng danh hiệu
“Lao động tiên tiến” do đơn vị cử điều động, biệt phái xem xét, quyết định trên
cơ sở nhận xét, đánh giá của đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt
phái.
Điều 3. Tiêu chuẩn và đối tượng xét danh hiệu “Cờ thi đua của
Bộ Tài chính”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài chính” được
xét tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua
do Bộ Tài chính tổ chức đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản
1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, bao gồm:
a) Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra và tương
đương thuộc cơ quan Bộ Tài chính;
b) Tổng cục và tương đương trực thuộc Bộ Tài
chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ nhà nước, Kho bạc
Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán nhà nước);
c) Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, Thời
báo Tài chính Việt Nam, Tạp chí Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Trường Bồi
dưỡng cán bộ tài chính và Nhà nghỉ Bộ Tài chính;
d) Học viện Tài chính, Trường Đại học Tài
chính - Marketing, Trường Đại học Tài chính - Kế toán và Trường Đại học
Tài chính - Quản trị kinh doanh;
đ) Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng và tương đương trực
thuộc cơ quan Tổng cục thuộc Bộ Tài chính;
e) Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước,
Kho bạc Nhà nước trực thuộc Tổng cục thuộc Bộ Tài chính tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
g) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
h) Các doanh nghiệp trực thuộc Bộ; hội, hiệp hội
thuộc tuyến khen thưởng của Bộ Tài chính; Tập đoàn Bảo Việt và các đơn vị trực
thuộc;
i) Chi cục Thuế, Chi cục Hải quan, Chi cục Dự
trữ Nhà nước và tương đương, Kho bạc nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài chính” được
xét tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Tài chính
phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào thi
đua, đảm bảo tiêu chuẩn theo hướng dẫn của Bộ.
Điều 4. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được
xét tặng hằng năm cho tập thể và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” là tập thể các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính, các đơn vị thuộc
tuyến khen thưởng Bộ Tài chính, bao gồm:
a) Các tập thể được quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h và điểm i khoản 1 Điều 3
Thông tư này;
b) Các khoa, phòng, ban và tương đương thuộc
các đơn vị được quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm
e và điểm h khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Điều 5. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được
xét tặng hàng năm cho tập thể và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối với các đơn vị trong ngành Tài chính mới
thành lập phải có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên mới được bình xét
danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”. Đối với các đơn vị trong ngành Tài
chính được tổ chức lại thì tính thời gian kế thừa từ đơn vị trước khi được tổ
chức lại.
3. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” là các tập thể được quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông
tư này.
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen Bộ Tài
chính
1. Bằng khen Bộ Tài chính để tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân, tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 74 Luật Thi đua, khen
thưởng năm 2022.
2. Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài
chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen
1. Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị có tư
cách pháp nhân thuộc Bộ Tài chính để tặng cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý,
có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị hoặc cá nhân có
thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển của đơn vị; đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên;
có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua do Bộ Tài chính hoặc đơn vị
phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột
xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
đơn vị.
2. Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị có tư
cách pháp nhân thuộc Bộ Tài chính để tặng cho tập thể thuộc thẩm quyền quản
lý đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, nội quy, quy chế của đơn vị chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
trong tập thể, thực hành tiết kiệm hoặc tập thể có thành tích đóng góp cho sự
nghiệp phát triển của đơn vị; đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở
lên; có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua do Bộ Tài chính hoặc đơn
vị phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột
xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
đơn vị.
Điều 8. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính gồm 01 bộ hồ sơ khen
thưởng (bản chính) kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội
dung bí mật nhà nước.
Điều 9. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt
Nam” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức tặng thưởng của Bộ Tài
chính để ghi nhận thành tích, sự cống hiến của các cá nhân đã có nhiều đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính Việt Nam.
2. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
đã và đang công tác trong các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 3
Thông tư này (trừ hội, hiệp hội thuộc tuyến khen thưởng của Bộ Tài chính; Tập
đoàn Bảo Việt và các đơn vị trực thuộc);
b) Công chức công tác tại các Phòng Tài
chính - Kế hoạch của UBND các thành phố trực thuộc tỉnh, quận, huyện,
thị xã thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công chức làm công
tác tài chính, kế toán tại UBND các xã, phường, thị trấn;
c) Công chức đang làm công tác tài chính, kế
toán tại các Vụ Tài chính, Cục Tài chính của các Bộ, ngành, các cơ quan Trung
ương; Vụ Tài chính, Cục Tài chính của các Tổng cục thuộc các Bộ;
d) Cá nhân có thành tích trong việc lãnh đạo,
chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính Việt Nam:
Lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương;
Lãnh đạo các bộ, ban, ngành ở trung ương phụ trách công tác tài chính; Lãnh đạo
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố);
đ) Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người
nước ngoài;
e) Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài
chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
3. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
a) Xét tặng Kỷ niệm chương không tính thâm
niên công tác đối với Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tài chính;
b) Xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân
công tác tại các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này
có tổng thời gian công tác trong ngành Tài chính từ 20 năm trở lên đối với nam,
từ 15 năm trở lên đối với nữ; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính
cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương);
c) Xét Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác
tại các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này hy sinh trong khi
làm nhiệm vụ được công nhận Liệt sỹ;
d) Xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân
công tác ở các ngành khác chuyển về công tác trong ngành Tài chính, nếu chưa đủ
thời gian để xét tặng theo quy định tại điểm b khoản này, thì sẽ được xét tặng
Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu nếu có đủ 30 năm công tác liên tục trở lên đối
với nam, 25 năm công tác liên tục trở lên đối với nữ, trong đó phải có từ đủ 05
năm trở lên (60 tháng) công tác trong Ngành và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao trở lên (tính cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương);
đ) Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các cá nhân quy
định tại điểm d khoản 2 Điều này (trừ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) có nhiều thành
tích nổi bật trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát
triển của ngành Tài chính;
e) Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các chức
danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có thời gian giữ chức vụ và phụ trách công
tác tài chính, ngân sách từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng);
g) Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các cá
nhân quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này có công lao, thành tích xuất sắc
trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự
nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính; riêng đối với người nước ngoài làm
việc trong các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, khi kết
thúc nhiệm kỳ công tác có nhiều công lao giúp đỡ ngành Tài chính trên các
mặt: mở rộng quan hệ hợp tác tài chính với các nước và các tổ chức tài chính quốc
tế; vận động các tổ chức quốc tế, các nhà tài chính đóng góp, giúp đỡ
về tinh thần, vật chất, hoặc có những đóng góp về tư vấn, đào tạo, trợ giúp kỹ
thuật... giúp cho ngành Tài chính trong quá trình hội nhập và hợp tác tài chính
quốc tế;
h) Trường hợp đặc biệt mang tính đối ngoại do
Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền.
4. Cách tính thời gian công tác để xét tặng Kỷ
niệm chương
a) Thời gian công tác đối với người đương chức
được tính đến thời điểm ngày 30/6 của năm đề nghị xét tặng; đối với người đã
nghỉ hưu tính đến ngày nghỉ hưu; đối với người đã từ trần được tính đến ngày mất;
b) Đối với người được cấp có thẩm quyền cử biệt
phái sang các cơ quan, đơn vị ngoài ngành Tài chính, hoặc đi nghĩa vụ quân sự,
sau đó trở về công tác trong ngành Tài chính: thời gian công tác ở ngành khác,
thời gian làm nghĩa vụ quân sự vẫn được tính là thời gian công tác trong ngành
Tài chính;
c) Đối với cá nhân từng làm việc trong các cơ
quan, đơn vị sáp nhập về ngành Tài chính: thời gian công tác trong ngành Tài
chính được tính cả thời gian đã làm việc ở các đơn vị đó trước khi sáp nhập về
ngành Tài chính;
d) Đối với người có thời gian công tác trong
ngành Tài chính không liên tục (chuyển công tác ra khỏi ngành, sau đó lại chuyển
vào các đơn vị thuộc ngành Tài chính) thì thời gian công tác trong ngành
Tài chính được cộng dồn tổng số thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị
thuộc ngành Tài chính; đủ 12 tháng được tính là 01 năm công tác trong ngành;
đ) Trường hợp cá nhân trong thời gian trước đây bị
xử lý kỷ luật, thì thời gian thi hành kỷ luật (bao gồm cả thời gian chưa được
xóa kỷ luật) không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương; chỉ
được xét tặng Kỷ niệm chương sau 3 năm tính từ thời điểm hết thời hạn kỷ luật.
Điều 10. Trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong công
tác thi đua, khen thưởng
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức phát động,
chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua của toàn ngành Tài chính, quyết định tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật
về thi đua, khen thưởng và chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng
trong ngành Tài chính.
2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu
cho Bộ trưởng Bộ Tài chính thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Sáng kiến; là cơ quan thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài chính, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ tham mưu đề xuất với Bộ trưởng về chủ trương, nội dung,
chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua; hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, công tác khen thưởng;
nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong ngành Tài chính;
thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài
chính xem xét, trình Bộ trưởng xét tặng theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định
của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính,
các đơn vị thuộc tuyến khen thưởng của Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì
phối hợp với cấp ủy Đảng cùng cấp, Công đoàn, Đoàn Thanh niên tại đơn vị cụ thể
hóa nội dung, chi tiêu, các biện pháp tổ chức các phong trào thi đua và kiểm
tra việc thực hiện; sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển
hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn, điều kiện
khen thưởng; kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; cho ý kiến đối với
các trường hợp khen thưởng khi được thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Bộ Tài chính yêu cầu.
4. Cơ quan báo chí thuộc Bộ có trách nhiệm thường
xuyên tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện gương người tốt,
việc tốt, cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để
phổ biến nêu gương, nhân rộng các điển hình tiên tiến; kịp thời phản ánh, đấu
tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cá nhân, tập thể được đề nghị xét tặng các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
trong việc báo cáo thành tích, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng; có trách nhiệm
bảo quản, lưu giữ các hiện vật khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính triển khai
và kiểm tra thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ
Tài chính; các đơn vị thuộc tuyến khen thưởng Bộ Tài chính; các bộ, ngành, cơ
quan trung ương; các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các Sở Tài chính
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các cơ quan, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
3. Các đơn vị cấp Tổng cục thuộc Bộ và tương
đương tổ chức xây dựng Quy chế thi đua - Khen thưởng của đơn vị mình
phù hợp với quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn tại
Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (qua Vụ Tổ chức
cán bộ) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2024. Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 17/2019/TT-BTC ngày 21/3/2019 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam”.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn
chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng
theo các văn bản mới ban hành./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội;
- Các tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương;
- Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử Chính Phủ; Cổng Thông tin điện tử Bộ
Tài chính;
- Công báo;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc và thuộc tuyến khen thưởng của Bộ
Tài chính;
- Lưu VT, Vụ TCCB (350 bản).
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Đức Phớc
|