BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2018
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Căn cứ Luật
thống kê;
Căn cứ Luật
dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật dự trữ quốc
gia;
Căn cứ Nghị định số 128/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2015 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia và phân công
cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Dự trữ Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ
tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự
trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên
quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là
cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự
trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự
trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước)
chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng
và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy
định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn
hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự
trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê
ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc
gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có
trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu
thống kê quy định
trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý;
phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc
gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự
trữ Nhà nước; các đơn vị,
tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm
bảo mật thông tin thống kê theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9
năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề
nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính
phủ;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư);
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- Ban Chỉ đạo
phòng chống lụt bão TW;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Sở Tài chính, Kho bạc NN, Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCDTNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
PHỤ
LỤC I
DANH
MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
(Kèm theo Thông tư số 72/2018/7T-BTC ngày 10/8/2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Hệ thống chỉ
tiêu thống kê ngành Dự
trữ quốc gia)
STT
|
Mã số
|
Nhóm chỉ tiêu
|
Tên chỉ tiêu
|
01
|
Hình thành nguồn lực
dự trữ quốc gia
|
|
1
|
0101
|
|
Nguồn hình thành dự trữ quốc gia
|
2
|
0102
|
|
Tổng chi cho mua hàng dự trữ quốc gia
trong kỳ kế hoạch
|
3
|
0103
|
|
Kế hoạch mua hàng dự trữ quốc gia
|
4
|
0104
|
|
Tỷ trọng tổng dự toán chi mua hàng dự
trữ quốc gia năm kế hoạch so với GDP cùng kỳ
|
02
|
Quản lý nguồn lực dự trữ quốc gia
|
|
5
|
0201
|
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia
|
6
|
0202
|
|
Giá trị hàng dự trữ quốc gia
|
7
|
0203
|
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia nhập
trong kỳ
|
8
|
0204
|
|
Giá trị hàng dự trữ quốc gia nhập
trong kỳ
|
9
|
0205
|
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất
trong kỳ
|
10
|
0206
|
|
Giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất
trong kỳ
|
11
|
0207
|
|
Tỷ trọng tổng mức dự trữ quốc gia năm kế hoạch
so với GDP cùng kỳ
|
12
|
0208
|
|
Tỷ trọng tổng mức dự trữ quốc gia kỳ kế
hoạch so với chiến lược; kế hoạch 5 năm dự trữ quốc gia.
|
03
|
Sử dụng nguồn lực dự
trữ quốc gia
|
|
13
|
0301
|
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất cấp
trong kỳ
|
14
|
0302
|
|
Giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất cấp
trong kỳ
|
15
|
0303
|
|
Tỷ trọng số lượng hàng dự trữ quốc gia
xuất cấp trong kỳ so với số lượng
hàng dự trữ quốc gia tồn kho cuối kỳ
|
16
|
0304
|
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia
xuất cứu trợ; phục vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ khác được giao trong kỳ
|
17
|
0305
|
|
Giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất cứu
trợ; phục vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ khác được giao trong kỳ
|
18
|
0306
|
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia
xuất cứu trợ; phục vụ
quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ khác được tiếp nhận và sử dụng trong kỳ
|
19
|
0307
|
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất viện
trợ trong kỳ
|
20
|
0308
|
|
Giá trị hàng dự trữ quốc
gia xuất viện trợ trong kỳ
|
PHỤ
LỤC II:
NỘI
DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
(Kèm theo Thông tư số 72/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính
ban
hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia)
01. HÌNH THÀNH NGUỒN LỰC
DỰ TRỮ QUỐC GIA
0101. Nguồn hình thành dự trữ quốc gia
1. Khái niệm, phương pháp tính:
Dự trữ quốc gia được hình thành từ các
nguồn sau đây:
a) Ngân sách nhà nước:
Dự toán ngân sách Nhà nước chi cho mua
hàng dự trữ quốc gia là các khoản dự toán ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách trung ương do cấp có thẩm quyền giao, thực hiện theo quy định của
pháp luật và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm bao gồm:
+ Chi dự trữ quốc gia là nhiệm vụ chi của
ngân sách nhà nước để mua hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự
trữ quốc gia.
+ Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của
ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo để mua hàng dự trữ quốc gia phục vụ nhiệm vụ an
sinh xã hội.
Ngoài ra sử dụng dự phòng từ dự toán
ngân sách trung ương, tăng thu tiết kiệm chi... để chi mua bù, mua bổ sung
trong năm kế hoạch và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Trường
hợp mua bù, mua bổ sung hàng dự trữ quốc gia đã xuất thì bộ, ngành quản lý hàng
dự trữ quốc gia lập dự toán bổ sung gửi Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền
xem xét quyết định.
Bộ Tài chính quản lý, phân bổ các khoản
dự toán chi cho mua hàng dự trữ quốc gia, mua bù hàng dự trữ quốc gia đã xuất
trong năm kế hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hằng năm, cùng với việc lập kế hoạch dự
trữ quốc gia, các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập dự toán ngân sách
chi cho dự trữ quốc gia theo đúng nội dung kế hoạch dự trữ quốc gia, quy định của
Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn.
b) Nguồn lực hợp pháp khác ngoài ngân
sách nhà nước được đưa vào dự trữ quốc gia bao gồm các nguồn lực có được từ tự nguyện;
hàng hóa, vật tư được huy động từ các tổ chức, cá nhân trong tình huống đột xuất, cấp
bách theo quy định của pháp luật.
Công thức tính:
Nguồn hình
thành dự trữ
quốc gia
|
=
|
Dự toán ngân
sách nhà
nước
chi cho mua hàng dự trữ quốc gia (Chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi khác)
|
+
|
Nguồn lực,
hợp pháp
khác
ngoài ngân sách
nhà nước
|
2. Phân tổ chủ yếu:
- Nguồn chi mua hàng dự trữ quốc gia gồm:
Ngân sách nhà nước (Chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi khác); nguồn lực
hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.
- Nội dung: Chi mua tăng, mua bù, mua bổ
sung, khác.
- Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia; Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước).
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành dự trữ quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập tổng hợp và báo cáo số liệu:
- Đơn vị chủ trì, tổng hợp báo cáo: Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ
Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp, thu thập, báo cáo: Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Vụ, Cục).
0102. Tổng chi cho mua hàng dự trữ quốc gia
trong kỳ kế hoạch
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Tổng chi cho mua hàng dự trữ quốc gia là toàn bộ
các khoản chi được thực hiện trong kỳ theo nhiệm vụ mua hàng dự trữ quốc gia của
toàn ngành.
- Cơ cấu chi bao gồm: Ngân sách nhà nước
chi cho mua hàng dự trữ quốc gia trong kỳ kế hoạch (chi mua tăng, chi mua bù,
chi mua bổ sung và chi khác) được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và chi mua
hàng dự trữ quốc gia từ nguồn lực hợp pháp khác ngoài ngân sách trong trong kỳ.
Công thức tính
Tổng chi cho
mua hàng dự trữ quốc gia trong kỳ kế hoạch
|
=
|
Ngân sách nhà
nước chi cho mua hàng dự trữ quốc gia trong kỳ kế hoạch (chi
mua tăng, chi mua bù, chi mua bổ sung và chi khác)
|
+
|
Chi mua hàng
dự trữ quốc gia từ nguồn lực hợp pháp khác ngoài ngân sách trong kỳ kế hoạch
|
Tỷ trọng NSNN
chi cho mua hàng dự trữ quốc gia trong kỳ kế hoạch(%)
|
=
|
Ngân sách nhà
nước chi cho mua hàng dự trữ quốc gia trong kỳ kế hoạch
|
x
|
100
|
Tổng chi ngân
sách nhà nước trong kỳ kế hoạch
|
2. Phân tổ chủ yếu:
- Nguồn: Ngân sách nhà nước (Chi dự trữ
quốc gia, chi thường xuyên, khác); Nguồn lực hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà
nước.
- Nội dung: Chi mua tăng, mua bù, mua bổ
sung, khác.
- Danh mục.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành dự trữ quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu:
- Đơn vị chủ trì, tổng hợp báo cáo: Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp, thu thập, báo cáo: Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Vụ, Cục).
0103. Kế hoạch mua hàng dự trữ quốc gia
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Kế hoạch mua hàng dự trữ quốc gia là
quá trình xây dựng và xác định các nguồn lực để thực hiện mục tiêu dự trữ quốc
gia theo quy định của pháp luật.
Kế hoạch, danh mục hàng dự trữ quốc gia
được xây dựng, phân bổ cho từng Bộ, ngành trong kỳ kế hoạch: 5 năm, hằng năm và
được tổng hợp chung vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Căn cứ xây dựng kế hoạch dự trữ quốc
gia: Chiến lược phát triển dự trữ quốc gia; Mục tiêu của dự trữ quốc gia; Khả
năng cân đối của ngân sách nhà nước; Dự báo về tình hình kinh tế - xã hội trong
nước, quốc tế.
- Kế hoạch mua hàng dự trữ quốc gia bao
gồm: Mua tăng, mua bù, mua bổ sung và mua hàng dự trữ quốc gia trong trường hợp
khác được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ về danh mục, số lượng, giá trị; được
lập chi tiết cho từng mặt hàng theo quy cách, ký mã hiệu, thời gian sản xuất, thời
gian nhập kho dự trữ.
Kế hoạch mua hàng dự trữ quốc gia trong
các trường hợp khác trong năm kế hoạch (kỳ kế hoạch)
Công thức tính
Kế hoạch mua hàng dự
trữ quốc gia trong năm kế hoạch (kỳ kế hoạch)
|
=
|
Kế hoạch mua tăng
hàng dự trữ quốc gia trong năm kế hoạch (kỳ kế hoạch)
|
+
|
Kế hoạch mua bù hàng
dự trữ quốc gia trong năm kế hoạch (kỳ kế hoạch)
|
+
|
Kế hoạch mua bổ sung
hàng dự trữ quốc gia trong năm kế hoạch (kỳ kế hoạch)
|
+
|
Kế hoạch mua hàng dự
trữ trong các trường hợp khác trong năm kế hoạch (kỳ kế hoạch)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Danh mục.
- Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia; Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước).
- Nội dung/Nguồn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành dự trữ quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu:
- Đơn vị chủ trì, tổng hợp báo cáo: Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp, thu thập, báo cáo: Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Vụ, Cục).
0104. Tỷ trọng tổng dự toán chỉ mua hàng
dự trữ quốc gia năm kế hoạch so với GDP cùng kỳ
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Tổng dự toán chi mua hàng dự trữ quốc
gia là tổng dự toán ngân sách Nhà nước bố trí từ ngân sách Trung ương để mua
hàng dự trữ quốc gia trong năm kế hoạch (bao gồm mua tăng, mua bù, mua bổ
sung...).
- GDP: Tổng sản phẩm trong nước là giá
trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định; được tính theo giá hiện hành (quy định tại chỉ
tiêu số 0501. Tổng sản phẩm trong nước (GDP), Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định Nội
dung thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia).
Công thức tính:
Tỷ trọng tổng dự toán chi mua hàng dự
trữ quốc
gia
năm kế hoạch
so với GDP (%)
|
=
|
Tổng dự toán
chi mua hàng dự
trữ
quốc gia được giao trong năm kế hoạch
|
x
|
100
|
GDP cùng kỳ tương ứng được tính theo giá
hiện hành
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Nội dung.
- Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia; Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ
Nhà nước).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành dự trữ quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu:
- Đơn vị chủ trì, tổng hợp báo cáo: Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp, thu thập, báo cáo: Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Thống kê; Tổng cục Dự trữ Nhà nước
(Vụ, Cục).
02. QUẢN LÝ NGUỒN LỰC DỰ
TRỮ QUỐC GIA
0201. Số lượng hàng dự trữ quốc gia
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số lượng hàng dự trữ quốc gia: Là số lượng, trọng lượng,
tích lượng (sau đây gọi tắt là số lượng) vật tư, thiết bị, hàng hóa trong danh mục
hàng dự trữ quốc gia do Nhà nước quản lý, nắm giữ để sử dụng vào mục tiêu dự trữ
quốc gia và các nhiệm vụ khác theo phân công của cấp có thẩm quyền; có đơn vị
tính cụ thể theo quy định đối với từng mặt hàng dự trữ quốc gia.
Danh mục hàng dự trữ quốc gia: Là tên,
nhóm hàng hóa, tên vật tư, tên thiết bị hàng dự trữ quốc gia được Chính phủ quy
định chi tiết. Trong trường hợp cần điều chỉnh Danh mục hàng dự trữ quốc gia,
Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định đảm bảo một trong
các tiêu chí sau đây:
- Là mặt hàng chiến lược, thiết yếu, có
tần suất sử dụng nhiều, có tác dụng ứng phó kịp thời trong tình huống đột xuất,
cấp bách.
- Là mặt hàng đặc chủng, không thể thay
thế.
- Là vật tư, thiết bị, hàng hóa bảo đảm
quốc phòng, an ninh mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng,
chất lượng, chủng loại.
Công thức tính:
Số lượng hàng dự trữ
quốc gia tồn kho cuối kỳ
|
=
|
Số lượng hàng dự trữ
quốc gia tồn kho đầu kỳ
|
+
|
Số lượng hàng dự trữ
quốc gia nhập trong kỳ
|
-
|
Số lượng hàng dự trữ
quốc gia xuất trong kỳ
|
Trong đó:
- Số lượng hàng dự trữ quốc gia tồn kho
đầu kỳ: Là số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước liền kề chuyển sang (kỳ là quý
hoặc năm).
- Số lượng hàng dự trữ quốc gia nhập
trong kỳ bao gồm: số lượng hàng mua tăng, mua bù, mua bổ sung và nhập trong các trường hợp
khác trong kỳ.
- Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất
trong kỳ bao gồm: số lượng hàng xuất cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ, luân phiên đổi hàng và xuất trong các
trường hợp khác.
2. Phân tổ chủ yếu:
- Danh mục.
- Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia, Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước)/đơn vị dự trữ quốc gia.
- Vùng, địa bàn chiến lược.
- Nội dung/biến động.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành dự trữ quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu:
- Đơn vị chủ trì, tổng hợp báo cáo: Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp, thu thập, báo cáo: Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Vụ, Cục).
0202. Giá trị hàng dự
trữ quốc gia
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Giá trị hàng dự trữ quốc gia là giá trị
tiền tệ (đơn vị tính là Việt Nam đồng) của các mặt hàng dự trữ quốc gia và được
xác định theo giá hạch toán ghi trên sổ kế toán của các đơn vị trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước,
các đơn vị thuộc các Bộ, ngành được phân công quản lý trực tiếp hàng dự trữ quốc
gia.
Công thức tính:
Giá trị hàng dự trữ
quốc gia tồn kho cuối kỳ
|
=
|
Giá trị hàng dự trữ
quốc gia tồn kho đầu kỳ
|
+
|
Giá trị hàng dự trữ
quốc gia nhập trong kỳ
|
-
|
Giá trị hàng sự trữ
quốc gia xuất trong kỳ
|
Trong đó:
- Giá trị hàng dự trữ quốc gia tồn kho đầu
kỳ: Là giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trước liền kề (kỳ là quý hoặc năm).
- Giá trị hàng dự trữ quốc gia nhập
trong kỳ bao gồm: Giá trị hàng mua tăng, mua bù, mua bổ sung và nhập tăng trong
các trường hợp khác trong kỳ báo cáo.
- Giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất
trong kỳ bao gồm: Giá trị hàng xuất cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ, luân phiên đổi hàng và xuất trong
các trường hợp khác.
2. Phân tổ chủ yếu:
- Danh mục.
- Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia, Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước)/đơn vị dự trữ quốc gia.
- Vùng, địa bàn chiến lược.
- Nội dung/biến động.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành dự trữ quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu:
- Đơn vị chủ trì, tổng hợp báo cáo: Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp, thu thập, báo cáo: Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Vụ, Cục).
0203. Số lượng hàng dự trữ quốc gia nhập
trong kỳ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nhập hàng dự trữ quốc gia là hoạt động
thực hiện quyết định nhập hàng dự trữ quốc gia của cấp có thẩm quyền, bao gồm
các công việc từ khi có quyết định nhập hàng đến khi hàng dự trữ quốc gia được
nhập vào trong kho dự trữ để thực hiện quy trình lưu kho, bảo quản.
Nhập hàng dự trữ quốc gia trong các trường
hợp: Mua tăng, mua bù, mua bổ sung và mua, nhập khác gồm: Nhập theo quyết định của
cấp có thẩm quyền; điều chuyển
nội bộ; nhập tăng đối với lượng hàng khi kiểm kê thực tế lớn hơn so với sổ kế
toán; tái nhập khi tạm xuất và các trường hợp khác theo nhiệm vụ được giao.
Số lượng hàng dự trữ quốc gia nhập trong
kỳ: Là số lượng vật
tư, thiết bị, hàng hóa thực tế được nhập kho dự trữ quốc gia trong một thời kỳ
nhất định; có đơn vị tính cụ thể theo quy định đối với từng mặt hàng dự trữ quốc
gia.
Công thức tính:
Số lượng hàng dự trữ
quốc gia nhập trong kỳ
|
=
|
Số lượng hàng dự trữ
quốc gia mua tăng trong kỳ
|
+
|
Số lượng hàng dự trữ
quốc gia mua bù trong kỳ
|
+
|
Số lượng hàng dự trữ
quốc gia mua bổ sung trong kỳ
|
+
|
Số lượng hàng dự trữ
quốc gia mua, nhập trong trường hợp khác trong kỳ
|
2. Phân tổ chủ yếu:
- Danh mục.
- Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia, Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước)/đơn vị dự trữ quốc gia.
- Nội dung, mục đích.
- Quy cách, phương thức bảo quản.
- Nguồn gốc, xuất xứ.
- Địa điểm, đơn vị bảo quản.
- Chất lượng.
- Thời gian sản xuất.
- Thời hạn lưu kho.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành dự trữ quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu:
- Đơn vị chủ trì, tổng hợp báo cáo: Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước);
- Đơn vị phối hợp, thu thập, báo cáo: Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Vụ, Cục).
0204. Giá trị hàng dự trữ quốc gia nhập
trong kỳ
1. Khái niệm, phương pháp
tính
- Giá trị hàng dự trữ quốc gia nhập
trong kỳ là giá trị bằng tiền tệ (Việt Nam đồng) của số lượng hàng dự trữ quốc
gia nhập trong kỳ; được xác định theo số lượng, giá nhập theo quy định tại cửa
kho dự trữ và được hạch toán trên sổ kế toán của các đơn vị trực thuộc Tổng cục
DTNN, thuộc Bộ, ngành phân công quản lý, bảo quản trực tiếp hàng dự trữ quốc
gia.
Công thức tính:
Giá trị hàng dự trữ quốc gia nhập trong kỳ
|
=
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia nhập kho (hàng
mua tăng, mua bù, mua bổ sung, nhập khác) trong kỳ
|
x
|
Giá nhập theo quy định, tại cửa kho dự trữ
quốc gia trong kỳ
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Danh mục.
- Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia, Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước)/đơn vị dự trữ quốc gia.
- Nội dung, mục đích.
- Quy cách, phương thức bảo quản.
- Nguồn gốc, xuất xứ.
- Địa điểm, đơn vị bảo quản.
- Chất lượng.
- Thời gian sản xuất.
- Thời hạn lưu kho.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành dự trữ quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu:
- Đơn vị chủ trì tổng hợp, báo cáo: Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp, thu thập, cung cấp: Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Vụ, Cục).
0205. Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất
trong kỳ
1. Khái niệm, phương pháp
tính
Xuất hàng dự trữ quốc gia là hoạt động
thực hiện quyết định xuất hàng dự trữ quốc gia của cấp có thẩm quyền, bao gồm
các công việc từ khi có quyết định xuất hàng đến khi hàng được chuyển lên
phương tiện bên nhận tại cửa kho dự trữ xuất hoặc theo quy định của cấp có thẩm
quyền trong trường hợp xuất cấp không thu tiền.
Xuất hàng dự trữ quốc gia bao gồm các
trường hợp: Xuất hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Điều 35 Luật dự trữ quốc gia); trong tình huống đột xuất, cấp
bách (Điều 36 Luật dự trữ quốc gia); kế hoạch, luân phiên đổi
hàng dự trữ quốc gia (Điều 37 Luật Dự trữ quốc gia); điều
chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia (Điều 38 Luật Dự trữ quốc gia)
và trong trường hợp khác (thanh lý, tiêu hủy, loại khỏi danh mục...) theo quy định
của cấp có thẩm quyền.
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất trong
kỳ: Là số lượng vật tư, thiết bị, hàng hóa dự trữ quốc gia thực tế được xuất
kho dự trữ quốc gia của đơn vị trong một thời kỳ nhất định; có đơn vị tính cụ
thể theo quy định đối với từng mặt hàng dự trữ quốc gia.
Công thức tính:
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất
trong kỳ
|
=
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ (xuất cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ,) trong kỳ
|
+
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất trong tình
huống đột xuất, cấp bách trong kỳ
|
+
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất theo kế
hoạch, luân phiên đổi hàng trong kỳ
|
+
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất điều chuyển
nội bộ trong kỳ
|
+
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất trong
trường hợp khác trong kỳ
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Danh mục.
- Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia, Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước)/đơn vị dự trữ quốc gia.
- Nội dung, mục đích.
- Quy cách, phương thức bảo quản.
- Nguồn gốc, xuất xứ.
- Địa điểm, đơn vị bảo quản.
- Chất lượng.
- Thời gian sản xuất.
- Thời hạn lưu kho.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành dự trữ quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu:
- Đơn vị chủ trì, tổng hợp báo cáo: Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước);
- Đơn vị phối hợp, thu thập, báo cáo: Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Vụ, Cục).
0206. Giá trị hàng dự
trữ quốc gia xuất trong kỳ
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất trong
kỳ là giá trị được tính bằng Việt Nam đồng tương ứng với số lượng hàng xuất
trong kỳ; xác định theo giá hạch toán trên sổ kế toán của các đơn vị trực thuộc
Tổng cục Dự trữ Nhà nước hoặc đơn vị thuộc bộ, ngành phân công quản lý, bảo quản
trực tiếp hàng dự trữ quốc gia.
Công thức tính
Giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất trong kỳ
|
=
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất kho
(hàng xuất đột xuất, cấp bách; xuất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
(xuất cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ); xuất theo kế hoạch, luân phiên đổi hàng;
xuất điều chuyển nội bộ,
xuất trong trường hợp khác) trong kỳ
|
x
|
Giá xuất theo giá hạch toán, tại cửa
kho dự trữ quốc gia trong kỳ
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Danh mục.
- Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia, Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước)/đơn vị dự trữ quốc gia.
- Nội dung, mục đích.
- Quy cách, phương thức bảo quản.
- Nguồn gốc, xuất xứ.
- Địa điểm, đơn vị bảo quản.
- Chất lượng.
- Thời gian sản xuất.
- Thời hạn lưu kho.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành dự trữ quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu:
- Đơn vị chủ trì, tổng hợp báo cáo: Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp, thu thập, báo cáo: Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Vụ, Cục).
0207. Tỷ trọng tổng mức dự trữ quốc gia năm kế hoạch
so với GDP cùng kỳ
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Tổng mức dự trữ quốc gia năm kế hoạch
là tổng giá trị hàng dự trữ quốc gia được hạch toán trên sổ sách kế toán tại kỳ
công bố (năm).
- GDP: Tổng sản phẩm trong nước là giá trị
sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra của nền kinh tế trong một khoảng
thời gian nhất định; được tính theo giá hiện hành (quy định tại chỉ
tiêu số 0501. Tổng sản
phẩm trong nước (GDP), Nghị định số 97/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định Nội dung thống kê thuộc hệ thống
chi tiêu thống kê quốc gia).
Công thức tính:
Tỷ trọng tổng mức dự trữ quốc gia năm kế hoạch so với GDP (%)
|
=
|
Tổng mức dự trữ quốc gia năm kế hoạch
|
x
|
100
|
GDP cùng kỳ tương ứng được tính
theo giá hiện hành
|
2. Phân tổ chủ yếu:
- Nội dung: Tổng mức dự trữ quốc gia năm
kế hoạch; GDP cùng kỳ tương ứng.
- Danh mục.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành dự trữ quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu:
- Đơn vị chủ trì, tổng hợp báo cáo: Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước);
- Đơn vị phối hợp, thu thập, báo cáo: Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Thống kê; Tổng cục Dự trữ Nhà nước
(Vụ, Cục).
0208. Tỷ trọng tổng mức dự trữ quốc gia
kỳ kế hoạch so với chiến lược; kế hoạch 5 năm dự trữ
quốc gia.
1. Khái niệm, phương
pháp tính:
- Tổng mức dự trữ quốc gia kỳ kế hoạch
là tổng giá trị hàng dự trữ
quốc gia được hạch toán trên sổ sách kế toán tại kỳ công bố (kỳ là năm; 5 năm
(trung hạn), dài hạn).
- Chiến lược dự trữ quốc gia, kế hoạch 5
năm dự trữ quốc gia là các mục tiêu, định hướng chủ yếu và các giải pháp thực
hiện để đạt được các mục tiêu về dự trữ quốc gia trong năm; giai đoạn 5 năm
(trung hạn), dài hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Công thức tính:
Tỷ trọng tổng mức dự trữ quốc gia kỳ
kế hoạch so với chiến lược; kế hoạch 5 năm dự trữ quốc gia (%)
|
=
|
Tổng mức dự trữ quốc gia kỳ kế hoạch
|
x
|
100
|
Chiến lược; kế hoạch 5 năm dự trữ quốc
gia
|
2. Phân tổ chủ yếu:
- Nội dung: Tổng mức dự trữ quốc gia kỳ
kế hoạch; chiến lược; kế hoạch 5 năm dự trữ quốc gia.
- Danh mục.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành dự trữ quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu:
- Đơn vị chủ trì, tổng hợp báo cáo: Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước);
- Đơn vị phối hợp, thu thập, báo cáo: Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Vụ, Cục).
03. SỬ DỤNG NGUỒN LỰC DỰ
TRỮ QUỐC GIA
0301. Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất
cấp trong kỳ
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Xuất sử dụng hàng dự trữ quốc gia là
quá trình xuất cấp, giao nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia không
thu tiền theo quyết định của cấp có thẩm quyền để cứu trợ, hỗ trợ, tìm kiếm cứu
hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, cứu
đói (sau đây gọi chung là xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ); viện trợ;
phục vụ quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và các nhiệm vụ khác được
giao.
- Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất cấp:
Là số lượng vật tư, thiết bị, hàng hóa dự trữ quốc gia xuất cấp không thu tiền
thực tế được xuất kho dự trữ quốc gia theo quyết định của cấp có thẩm quyền; có
đơn vị tính cụ thể đối với từng mặt hàng dự trữ quốc gia.
Công thức tính:
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất trong kỳ
|
=
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ
trong kỳ
|
+
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất để viện
trợ trong kỳ
|
+
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất để phục vụ
quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trong kỳ
|
+
|
Số lượng dự trữ quốc gia xuất trong các
trường hợp khác trong kỳ
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Danh mục.
- Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia, Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước)/đơn vị dự trữ quốc gia.
- Nội dung, mục đích.
- Quy cách, phương thức bảo quản.
- Nguồn gốc, xuất xứ.
- Địa điểm, đơn vị bảo quản.
- Chất lượng.
- Thời gian sản xuất.
- Thời hạn lưu kho.
5. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành dự trữ
quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu:
- Đơn vị chủ trì, tổng hợp báo cáo: Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp, thu thập, báo cáo: Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Vụ, Cục).
0302. Giá trị hàng dự
trữ quốc gia xuất cấp trong kỳ
1. Khái niệm, phương pháp
tính
Giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất cấp
trong kỳ là giá trị tiền tệ (đơn vị tính là Việt Nam đồng) của số lượng hàng dự
trữ quốc gia xuất cấp trong kỳ; xác định theo giá hạch toán trên sổ kế toán của
các đơn vị trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước, đơn vị thuộc bộ, ngành phân
công quản lý, bảo quản trực tiếp hàng dự trữ quốc gia.
Công thức tính
Giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất cấp
trong kỳ
|
=
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất cấp
để cứu trợ; viện trợ; phục vụ quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và
các nhiệm vụ khác được giao trong kỳ
|
x
|
Giá xuất kho theo giá hạch toán, tại
cửa kho dự trữ quốc gia trong kỳ
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Danh mục.
- Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia; Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước)/đơn vị dự trữ quốc gia.
- Nội dung, mục đích.
- Quy cách, phương thức bảo quản.
- Nguồn gốc, xuất xứ.
- Địa điểm, đơn vị bảo quản.
- Chất lượng.
- Thời gian sản xuất.
- Thời hạn lưu kho.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành dự trữ quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu:
- Đơn vị chủ trì, tổng hợp báo cáo: Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp, thu thập, báo cáo: Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Vụ, Cục).
0303. Tỷ trọng số lượng hàng dự trữ
quốc gia xuất cấp trong kỳ so với số lượng hàng dự trữ quốc gia tồn kho cuối kỳ.
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất cấp:
Là số lượng vật tư, thiết bị, hàng hóa dự trữ quốc gia xuất cấp không thu tiền
thực tế được xuất kho dự trữ quốc gia theo quyết định của cấp có thẩm quyền; có
đơn vị tính cụ thể đối với từng mặt hàng dự trữ quốc gia.
Công thức tính:
Tỷ trọng số lượng hàng dự trữ quốc gia
xuất cấp trong kỳ so với số lượng hàng dự trữ quốc gia tồn kho cuối kỳ (%)
|
=
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất cấp
không thu tiền trong kỳ của từng mặt hàng
|
x
|
100
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia tồn kho
cuối kỳ của từng mặt hàng đó
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Danh mục.
- Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia; Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước).
- Nội dung/mục đích.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành dự trữ quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu:
- Đơn vị chủ trì, tổng hợp báo cáo: Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp, thu thập, báo cáo: Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Vụ, Cục).
0304. Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất
cứu trợ; phục vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ khác được giao trong kỳ.
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất cứu
trợ; phục vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ khác được giao trong kỳ là số lượng
vật tư, thiết bị, hàng hóa dự trữ quốc gia xuất cấp không thu tiền trong kỳ báo
cáo (quý, năm) để cứu trợ (cứu trợ; hỗ trợ (Học sinh, trồng rừng...),
tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa,
hỏa hoạn, dịch bệnh,
cứu đói...);
phục vụ quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và các nhiệm vụ khác được
giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền; có đơn vị tính cụ thể theo quy định
đối với từng mặt hàng dự trữ quốc gia.
Công thức tính:
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất cứu trợ
phục vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ được giao khác trong kỳ
|
=
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất cứu trợ
trong kỳ
|
+
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất phục vụ
quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trong kỳ
|
+
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất phục vụ
các nhiệm vụ khác được giao trong kỳ
|
2. Phân tổ chủ yếu:
- Danh mục.
- Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia; Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước)/đơn vị dự trữ quốc gia.
- Nội dung, mục đích.
- Đơn vị tiếp nhận.
5. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành dự trữ quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu:
- Đơn vị chủ trì, tổng hợp báo cáo: Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp, thu thập, báo cáo: Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Vụ, Cục).
0305. Giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất
cứu trợ; phục vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ khác được giao trong kỳ
1. Khái niệm, phương
pháp tính:
Giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất cứu trợ;
phục vụ quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và các nhiệm vụ khác được
giao trong kỳ là giá trị tiền tệ (đơn vị tính là Việt Nam đồng) của số lượng vật
tư, thiết bị, hàng hóa dự trữ quốc gia xuất cấp không thu tiền trong kỳ báo cáo
(quý, năm) để cứu trợ (cứu trợ; hỗ trợ (Học sinh, trồng rừng...), tìm kiếm cứu
hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh,
cứu đói...); phục vụ quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và các nhiệm vụ khác được giao theo quyết
định của cấp có thẩm quyền; xác định theo giá hạch toán trên sổ kế toán của các
đơn vị trực thuộc Tổng cục Dự trữ
Nhà nước, đơn vị thuộc bộ, ngành phân công quản lý, bảo quản trực tiếp hàng dự
trữ quốc gia.
Công thức tính:
Giá trị hàng dự trữ quốc gia
xuất cứu trợ; phục vụ
quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ được giao khác trong kỳ
|
=
|
Giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất cứu trợ
trong kỳ
|
+
|
Giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất phục vụ
quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trong kỳ
|
+
|
Giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất phục vụ các
nhiệm vụ khác được giao trong kỳ
|
2. Phân tổ chủ yếu:
- Danh mục.
- Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia, Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước)/đơn vị dự trữ quốc gia.
- Nội dung, mục đích.
- Đơn vị tiếp nhận.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành dự trữ quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp và báo cáo số liệu:
- Đơn vị chủ trì, tổng hợp báo cáo: Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp, thu thập, báo cáo: Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Vụ, Cục).
0306. Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất
cứu trợ; phục vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ khác được tiếp nhận, sử dụng
trong kỳ.
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất cứu
trợ; phục vụ quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và các nhiệm vụ khác
được tiếp nhận và sử dụng là số lượng vật tư, thiết bị, hàng hóa dự trữ quốc
gia xuất cấp không thu tiền để cứu trợ (cứu trợ, hỗ trợ (Học sinh, trồng rừng...),
tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa,
hỏa hoạn, dịch bệnh,
cứu đói...); phục vụ quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và các nhiệm vụ
khác được giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền thực tế được tiếp nhận và
sử dụng trên từng vùng, địa bàn chiến lược trong kỳ báo cáo (quý, năm).
- Vùng, địa bàn chiến lược:
a. Vùng Tây bắc Bắc bộ, gồm 4 tỉnh: Lai
Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình;
b. Vùng Đông bắc Bắc bộ, gồm 11 tỉnh: Hà
Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên,
Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh;
c. Vùng Đồng bằng Bắc bộ (Đồng bằng sông
Hồng), gồm 10 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng
Yên, Hải Dương, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình;
d. Vùng Bắc Trung Bộ, gồm 6 tỉnh: Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế;
e. Vùng Nam Trung Bộ, gồm 8 tỉnh, thành
phố: Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận;
f. Vùng Tây Nguyên, gồm 5 tỉnh: Kon Tum,
Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng;
g. Vùng Đông Nam Bộ, gồm 6 tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh,
Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu;
h. Vùng Tây nam Bộ (đồng bằng sông Cửu
Long), gồm 13 tỉnh, thành phố: Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền
Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Kiên Giang, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Cà Mau.
Công thức tính:
Số lượng hàng dự trữ quốc gia được tiếp nhận,
sử dụng trong kỳ
|
=
|
|
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất cứu trợ,
hỗ trợ, phục vụ quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ khác được giao trên từng
vùng, địa bàn chiến lược trong kỳ
|
2. Phân tổ chủ yếu:
- Danh mục.
- Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia, Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước)/đơn vị dự trữ quốc gia.
- Địa điểm, đơn vị bảo quản.
- Nội dung; mục đích.
- Đơn vị tiếp nhận.
- Vùng, địa bàn chiến lược.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành dự trữ quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu:
- Đơn vị chủ trì, tổng hợp báo cáo: Bộ Tài chính
(Tổng cục Dự trữ Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp, thu thập, báo cáo: Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Vụ, Cục).
0307. Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất viện
trợ trong kỳ
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số lượng hàng dự trữ quốc gia xuất viện
trợ là số lượng vật tư, thiết bị, hàng hóa dự trữ quốc gia xuất viện trợ không
thu tiền trong kỳ báo cáo (quý, năm) cho một quốc gia cụ thể theo quyết định của
cấp có thẩm quyền; có đơn vị tính cụ thể theo quy định đối với từng mặt hàng dự
trữ quốc gia xuất viện trợ.
2. Phân tổ chủ yếu
- Danh mục.
- Nội dung; mục đích.
- Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia; Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ
Nhà nước)/đơn vị dự trữ quốc gia.
- Đơn vị tiếp nhận.
- Địa điểm giao nhận.
- Quy cách.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành dự trữ quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu:
- Đơn vị chủ trì, tổng hợp báo cáo: Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước);
- Đơn vị phối hợp, thu thập, báo cáo: Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Vụ, Cục).
0308. Giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất
viện trợ trong kỳ
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất viện
trợ trong kỳ là giá trị tiền tệ (đơn vị tính là Việt Nam đồng) của số lượng vật
tư, thiết bị, hàng hóa dự trữ quốc gia xuất viện trợ không thu tiền trong kỳ
báo cáo (quý, năm); xác định theo giá hạch toán trên sổ kế toán của các đơn vị
trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước, đơn vị thuộc bộ, ngành phân công quản lý,
bảo quản trực tiếp hàng dự trữ quốc gia.
2. Phân tổ chủ yếu
- Danh mục.
- Nội dung, mục đích.
- Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia; Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước)/đơn vị dự trữ quốc gia.
- Đơn vị tiếp nhận.
- Địa điểm giao nhận.
- Quy cách.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành dự trữ quốc gia
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu:
- Đơn vị chủ trì, tổng hợp báo cáo: Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp, thu thập, báo cáo: Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Vụ, Cục).