BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/2018/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 5 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH THỰC HIỆN CUNG CẤP THÔNG TIN TRONG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tiếp cận
thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 13/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật tiếp cận thông tin;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định
thực hiện cung cấp thông tin trong Bộ Quốc phòng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về thực hiện cung cấp thông
tin, đầu mối thực hiện cung cấp thông tin trong Bộ Quốc phòng quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 9 Luật tiếp cận thông tin; trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Quốc phòng; cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ là đầu mối cung
cấp thông tin, tổ chức tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin và cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cung cấp thông tin.
Điều 3. Nguyên tắc cung cấp
thông tin
Thực hiện theo quy định tại Điều 3
Luật tiếp cận thông tin và các nguyên tắc sau:
1. Thông tin được cung cấp phải do chính Thủ trưởng
cấp mình hoặc cơ quan, đơn vị mình tạo ra, trừ thông tin không được tiếp cận
quy định tại Điều 6 Luật tiếp cận thông tin, thông tin được
tiếp cận có điều kiện thì cung cấp khi có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 Luật tiếp cận thông tin.
2. Việc cung cấp thông tin tuân thủ các quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, quốc phòng.
3. Bảo đảm chính xác, đầy đủ, kịp thời; đúng trình
tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; phù hợp với tính chất của thông tin được
yêu cầu cung cấp và khả năng của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 4. Đầu mối cung cấp thông
tin theo yêu cầu
1. Cơ quan, đơn vị các cấp trong Bộ Quốc phòng chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện cung cấp thông tin do mình tạo ra, trừ các trường
hợp sau:
a) Văn phòng Bộ Quốc phòng cung cấp thông tin do Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
b) Văn phòng: Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị,
các tổng cục; Văn phòng Bộ Tư lệnh: Quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng,
Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thủ đô Hà Nội,
Bộ Tư lệnh 86; Thanh tra Bộ Quốc phòng, Tòa án quân sự trung ương, Viện kiểm
sát quân sự trung ương, học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng cung cấp
thông tin do Thủ trưởng cấp mình tạo ra và thông tin do mình tạo ra.
2. Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy
quân sự cấp tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp
huyện ngoài cung cấp thông tin do mình tạo ra quy định tại Khoản 1 Điều này còn
cung cấp thông tin do Bộ Quốc phòng tạo ra, thông tin do các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Quốc phòng tạo ra mà mình nhận được để trực tiếp thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 6
Luật tiếp cận thông tin; đối với trường hợp quy định tại Điều
7 Luật tiếp cận thông tin thì cung cấp thông tin khi có đủ điều kiện theo
quy định.
Điều 5. Địa điểm tiếp nhận yêu
cầu cung cấp thông tin
1. Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân,
nơi tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị là nơi tiếp nhận yêu cầu cung cấp
thông tin của công dân đối với cơ quan, đơn vị mình. Riêng Trụ sở tiếp công dân
Bộ Quốc phòng tại Hà Nội là nơi tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin của công
dân và thực hiện cung cấp thông tin của Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục
Chính trị, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp quốc
phòng, Thanh tra Bộ Quốc phòng và các cục trực thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Người tiếp công dân của trụ sở tiếp công dân, địa
điểm tiếp công dân, nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tiếp
nhận yêu cầu cung cấp thông tin của công dân.
Điều 6. Đầu mối công khai thông
tin
1. Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng là đầu mối
công khai thông tin của Bộ Quốc phòng, có địa chỉ: http://mod.gov.vn hoặc
http://bqp.vn.
2. Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử
của các cơ quan, đơn vị là đầu mối công khai thông tin của cơ quan, đơn vị. Trường
hợp chưa có cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử, cơ quan, đơn vị
căn cứ vào điều kiện thực tế để công khai thông tin bằng hình thức thích hợp
khác.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị tạo ra thông tin
1. Rà soát, kiểm tra, xác định nội dung thông tin
trong văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc thông tin không được tiếp cận, thông tin
được tiếp cận có điều kiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Luật
tiếp cận thông tin trước khi chuyển cho đầu mối cung cấp thông tin.
2. Lập, cập nhật, công khai Danh mục thông tin phải
được công khai và đăng tải Danh mục trên cổng thông tin điện tử, trang thông
tin điện tử; thường xuyên cập nhật và công khai thông tin đúng thời điểm, thời
hạn và hình thức theo Danh mục thông tin phải được công khai.
3. Rà soát các quy định của pháp luật về tiếp cận
thông tin liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để kịp thời báo
cáo, đề xuất với Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật tiếp cận thông tin.
4. Giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, xử lý vi
phạm về tiếp cận thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị đầu mối cung cấp thông tin
1. Bố trí người làm nhiệm vụ cung cấp thông tin.
2. Kiểm tra loại bỏ các nội dung thông tin trong
văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc thông tin công dân không được tiếp cận, thông
tin công dân được tiếp cận có điều kiện theo quy định trước khi cung cấp.
3. Tiếp nhận, xử lý các yêu cầu cung cấp thông tin
của công dân và cung cấp thông tin cho công dân theo yêu cầu.
4. Giải thích, hướng dẫn, thông báo cho công dân thực
hiện quyền tiếp cận thông tin theo đúng trình tự, thủ tục.
5. Tiếp nhận, trả lời hoặc phối hợp với các đơn vị
liên quan trả lời phản ảnh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân
về cung cấp thông tin của cơ quan, đơn vị mình theo quy định của pháp luật.
6. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết yêu cầu cung cấp
thông tin của công dân; tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về thực hiện quyền
tiếp cận thông tin của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 9. Trách nhiệm của người
tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin
1. Tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin.
2. Giải thích, hướng dẫn, thông báo cho công dân thực
hiện quyền tiếp cận thông tin theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, hỗ trợ
người yêu cầu xác định rõ hồ sơ, tài liệu, tên văn bản có chứa thông tin cần
tìm kiếm để điền đầy đủ, chính xác vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
3. Hướng dẫn, giúp đỡ người yêu cầu cung cấp thông
tin trong việc điền Phiếu, ký Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin theo mẫu phiếu sử
dụng trong cung cấp thông tin theo yêu cầu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính
phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật
tiếp cận thông tin (sau đây viết gọn là Nghị định số 13/2018/NĐ-CP). Hướng dẫn người yêu cầu đến cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin khi thông tin không thuộc trách
nhiệm cung cấp của cơ quan, đơn vị mình.
4. Gửi Phiếu yêu cầu đến cơ quan, đơn vị đầu mối
cung cấp thông tin.
Điều 10. Trách nhiệm của người
làm nhiệm vụ cung cấp thông tin
1. Tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin, vào Sổ
theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu và báo cáo Thủ trưởng cấp mình theo
quy định.
2. Cung cấp thông tin cho công dân theo đúng hình
thức, trình tự, thủ tục, thời hạn quy định tại Chương III Luật
tiếp cận thông tin, Nghị định số 13/2018/NĐ-CP
và các văn bản liên quan; chịu trách nhiệm về tính xác thực của thông tin do
mình cung cấp.
3. Khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ,
thông báo về thời hạn, địa điểm, hình thức cung cấp thông tin; chi phí thực tế
để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax (nếu có) và phương thức,
thời hạn thanh toán theo mẫu phiếu sử dụng trong cung cấp thông tin theo yêu cầu
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 13/2018/NĐ-CP.
4. Nghiên cứu và phân tích các quy định về cung cấp
thông tin để đề xuất, kiến nghị về các vấn đề phát sinh trong quá trình giải
quyết yêu cầu cung cấp thông tin cho công dân; xây dựng báo cáo về tình hình
cung cấp thông tin của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 11. Chế độ báo cáo
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị báo cáo về thực hiện
quyền tiếp cận thông tin của cơ quan, đơn vị mình theo quy định.
2. Định kỳ trước ngày 10 tháng cuối của quý, 6
tháng, 9 tháng và năm, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ Quốc
phòng về thực hiện quyền tiếp cận thông tin thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị mình.
3. Nội dung báo cáo nêu rõ:
a) Tình hình công khai thông tin và cung cấp thông
tin theo yêu cầu tại cơ quan, đơn vị;
b) Số lượng yêu cầu cung cấp thông tin đã tiếp nhận;
số lượng yêu cầu cung cấp thông tin đã được giải quyết; số lượng yêu cầu cung cấp
thông tin bị từ chối; số lượng các vụ khiếu nại, các vụ khởi kiện (nếu có) đã
được giải quyết;
c) Những khó khăn, vướng mắc trong cung cấp thông
tin;
d) Kiến nghị các biện pháp cần thiết góp phần bảo đảm
thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2018.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cung cấp
thông tin quy định tại Điều 4 Thông tư này ban hành và công
bố công khai quy chế nội bộ về tổ chức cung cấp thông tin thuộc phạm vi trách
nhiệm của mình, gồm các nội dung chính sau đây: Xác định đầu mối cung cấp thông
tin; việc chuyển giao thông tin của đơn vị tạo ra cho đơn vị đầu mối cung cấp
thông tin; việc phân loại thông tin được cung cấp và không được cung cấp; cập
nhật thông tin được công khai, thông tin được cung cấp theo yêu cầu; trình tự,
thủ tục xử lý yêu cầu cung cấp thông tin giữa đơn vị đầu mối với đơn vị phụ
trách cơ sở dữ liệu thông tin và các đơn vị có liên quan.
2. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính
trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
3. Văn phòng Bộ Quốc phòng kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Các đ/c Lãnh đạo BQP;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc BQP;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản/Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế BQP;
- Cổng Thông tin điện tử BQP;
- Lưu: VT, PC. Hien89
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Chiêm
|