BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2019/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 11 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH TUYỂN CHỌN CÔNG DÂN VÀO CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Công
an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 6 tháng 8
năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Công an;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
về tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc, đối tượng, điều
kiện, tiêu chuẩn, phương thức, trình tự tuyển chọn công dân vào phục vụ theo chế
độ chuyên nghiệp hoặc chế độ tuyển dụng trong Công an nhân dân; trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức và cá nhân trong tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân.
Điều 2. Nguyên tắc tuyển chọn
1. Theo yêu cầu nhiệm vụ và biên chế của Công an
nhân dân.
2. Bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch,
đúng pháp luật và bình đẳng giới.
3. Đề cao trách nhiệm của các cấp ủy và thủ trưởng
Công an đơn vị, địa phương.
4. Đúng chức danh, vị trí công việc và đủ điều kiện,
tiêu chuẩn; bảo đảm tính cạnh tranh, số lượng người dự tuyển ở mỗi chỉ tiêu phải
cao hơn ít nhất hai lần so với chỉ tiêu cần tuyển.
5. Có chính sách ưu tiên hợp lý trong tuyển chọn đối
với người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ giỏi; người có tài năng;
người dân tộc thiểu số; đối tượng chính sách.
Điều 3. Đối tượng tuyển chọn
1. Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại
các bộ, ngành ở Trung ương và địa phương hoặc sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
đang phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Điều kiện tuyển chọn
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
7 Luật Công an nhân dân năm 2018 và các quy định sau:
1. Công an nhân dân có nhu cầu biên chế.
2. Có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, năng
khiếu, kỹ năng phù hợp với yêu cầu của vị trí chức danh, công việc cần tuyển.
3. Bảo đảm các tiêu chuẩn tuyển chọn quy định tại Điều 5 Thông tư này và tự nguyện phục vụ trong Công an nhân
dân. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư
này, các năm công tác phải được cơ quan, tổ chức (nơi công dân công tác)
phân loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Điều 5. Tiêu chuẩn tuyển chọn
1. Tiêu chuẩn chính trị
Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định, tại
Thông tư số 44/2018/TT-BCA ngày 26 tháng 12
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ,
chiến sĩ Công an nhân dân và các tiêu chuẩn sau:
a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung
thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước;
b) Có năng lực, trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được
giao, sẵn sàng chiến đấu hy sinh bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội
chủ nghĩa, độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
c) Trung thực, tự giác, ý thức tổ chức kỷ luật
nghiêm, ý thức cảnh giác cách mạng cao, giữ gìn và bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Phẩm chất đạo đức: Có phẩm chất, tư cách đạo đức
tốt.
3. Văn bằng, chứng chỉ
Đã tốt nghiệp và được cấp bằng (hoặc chứng chỉ) tốt
nghiệp và bảo đảm một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đối tượng tuyển chọn quy định tại khoản
1 Điều 3 Thông tư này yêu cầu phải tốt nghiệp đào tạo trình độ đại học trở
lên;
b) Đối tượng tuyển chọn quy định tại khoản
2 Điều 3 Thông tư này yêu cầu phải tốt nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp,
trung cấp, cao đẳng (bao gồm cả trung cấp nghề, cao đẳng nghề), đại học, thạc
sĩ, tiến sĩ.
Tuyển chọn để bố trí làm công tác nghiệp vụ Công an
hoặc tham mưu, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực theo chức năng của Công an
nhân dân chỉ tuyển người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên.
4. Tuổi đời
Từ đủ 18 tuổi đến dưới 30 tuổi (tính đến ngày quyết
định tuyển chọn); công dân có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác
sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ
chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học và các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này tuyển chọn đến 35 tuổi, chức danh
giáo sư, phó giáo sư tuyển chọn đến 40 tuổi.
5. Sức khỏe
Đủ tiêu chuẩn sức khỏe tuyển chọn vào Công an nhân
dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và các quy định sau:
a) Chiều cao: đối với nam từ 1m64 trở lên; đối với
nữ từ 1m58 trở lên;
b) Thị lực: thị lực không kính mỗi mắt đạt 9-10/10,
tổng thị lực 2 mắt đạt từ 18-20/10;
c) Tuyển công dân có trình độ khoa học công nghệ bố
trí làm công tác khoa học công nghệ, gồm: kỹ thuật nghiệp vụ, kỹ thuật hình sự,
thông tin, cơ yếu, an ninh mạng, tác chiến điện tử, giảng dạy tại các cơ sở đào
tạo; người có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ chuyên khoa cấp
II, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp II
chuyên ngành y học, dược học; có chức danh giáo sư, phó giáo sư: được hạ thấp
02 (hai) cm đối với từng giới so với quy định tại điểm a Khoản này; có thể cận,
viễn thị nhưng không quá 3 điốp mỗi mắt.
6. Năng khiếu
Công dân được tuyển chọn để bố trí ở những đơn vị
làm công tác nghiệp vụ công an phải là người bình tĩnh, nhạy bén, nhanh nhẹn,
có trí nhớ tốt, có các tiêu chuẩn cần thiết về năng khiếu công an do các đơn vị
trực thuộc Bộ Công an quy định đối với từng hệ lực lượng (nếu có).
Điều 6. Phương thức tuyển chọn
1. Việc tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân được
thực hiện thông qua thi tuyển, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hình thức, nội dung thi phải phù hợp với ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được những
người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển chọn.
2. Người dự tuyển thuộc một trong các trường hợp
sau được tuyển chọn thông qua xét tuyển:
a) Có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I,
bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ
chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học;
b) Các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 3 Thông tư này;
c) Các trường hợp quy định tại Điều
2 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về
chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ.
3. Trường hợp số lượng người đăng ký dự tuyển trong
đợt thi tuyển hoặc xét tuyển không bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này, Công an đơn vị, địa phương báo cáo
về Cục Tổ chức cán bộ để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
4. Căn cứ chủ trương của Ban Thường vụ Đảng ủy Công
an Trung ương và lãnh đạo Bộ Công an về công tác cán bộ trong từng giai đoạn, Cục
trưởng Cục Tổ chức cán bộ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, điều chỉnh
phương thức tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Điểm ưu tiên trong tuyển
chọn
1. Người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại
các điều 4 và 5 Thông tư này được cộng điểm ưu tiên, nếu thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II,
dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học: được cộng 50 điểm vào
tổng số điểm xét tuyển;
b) Có trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I,
bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I chuyên ngành y học, dược học hoặc tốt
nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc: được cộng 40 điểm vào tổng số điểm thi tuyển
hoặc xét tuyển;
c) Tốt nghiệp đại học loại khá; tốt nghiệp cao đẳng,
trung cấp loại giỏi, xuất sắc; tốt nghiệp sơ cấp loại xuất sắc; trình độ đào tạo
cao hơn và đúng với vị trí công việc cần tuyển (theo chỉ tiêu tuyển chọn); người
dân tộc thiểu số: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
d) Đạt giải thưởng quốc tế, quốc gia trong các
ngành, lĩnh vực theo chỉ tiêu cần tuyển: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi
tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Con đẻ của: Liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người
được hưởng chính sách như thương binh, người nhiễm chất độc hóa học trong chiến
tranh, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, cán bộ Công an nhân dân;
người hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân: được cộng 10 điểm vào tổng
số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Trường hợp một người có nhiều ưu tiên quy định tại
khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào tổng số điểm thi
tuyển hoặc xét tuyển.
Điều 8. Xác định kết quả học tập
của người dự tuyển
1. Điểm học tập được xác định bằng điểm trung bình
cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập (khóa đào tạo) ở trình
độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, được quy đổi theo thang điểm 100,
tính hệ số 1.
2. Điểm tốt nghiệp ở trình độ đào tạo chuyên môn kỹ
thuật, nghiệp vụ, được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1, cụ thể:
a) Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng
kết quả của các môn thi tốt nghiệp;
b) Trường hợp có điểm luận văn tốt nghiệp, điểm
khóa luận tốt nghiệp, điểm đồ án tốt nghiệp thì điểm tốt nghiệp được xác định
là điểm luận văn tốt nghiệp hoặc điểm khóa luận tốt nghiệp hoặc điểm đồ án tốt
nghiệp;
c) Trường hợp có bằng tốt nghiệp đào tạo chuyên môn
kỹ thuật, nghiệp vụ theo hình thức liên thông ở trình độ nào thì điểm tốt nghiệp
được xác định bằng điểm tốt nghiệp ở trình độ đào tạo đó.
3. Trường hợp bảng điểm do cơ sở giáo dục đào tạo
xác định không đầy đủ hoặc không xác định được điểm hoặc không có bảng điểm thì
điểm học tập được quy đổi theo xếp loại hoặc xếp hạng bằng, chứng chỉ tốt nghiệp
và theo thang điểm 100, tính hệ số 1 như sau:
a) Bằng, chứng chỉ tốt nghiệp xếp loại, xếp hạng
trung bình hoặc không xếp loại, xếp hạng, được tính điểm học tập bằng 20 điểm,
điểm tốt nghiệp bằng 20 điểm;
b) Bằng, chứng chỉ tốt nghiệp xếp loại, xếp hạng
trung bình khá, được tính điểm học tập bằng 40 điểm, điểm tốt nghiệp bằng 40 điểm;
c) Bằng, chứng chỉ tốt nghiệp xếp loại, xếp hạng
khá, được tính điểm học tập bằng 60 điểm, điểm tốt nghiệp bằng 60 điểm;
d) Bằng, chứng chỉ tốt nghiệp xếp loại, xếp hạng giỏi,
được tính điểm học tập bằng 80 điểm, điểm tốt nghiệp bằng 80 điểm;
đ) Bằng, chứng chỉ tốt nghiệp xếp loại, xếp hạng xuất
sắc, được tính điểm học tập bằng 90 điểm, điểm tốt nghiệp bằng 90 điểm.
4. Trường hợp đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm
học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp, được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ
số 1.
5. Kết quả học tập của người dự tuyển là tổng số điểm
của điểm học tập và điểm tốt nghiệp.
Chương II
TỔ CHỨC TUYỂN CHỌN CÔNG
DÂN VÀO CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 9. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
1. Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, gồm:
a) Đơn tự nguyện phục vụ trong Công an nhân dân;
b) Bản Lý lịch tự khai (theo mẫu của Bộ Công an) có
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú trong thời hạn
30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ theo quy định;
c) Bản sao giấy khai sinh;
d) Bản sao (có chứng thực) văn bằng, chứng chỉ
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và bảng điểm học tập toàn khóa;
Trường hợp văn bằng, chứng chỉ, bảng điểm do cơ sở
đào tạo nước ngoài cấp phải dịch thuật sang tiếng Việt và được cơ quan có thẩm
quyền công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật;
đ) Giấy chứng nhận Đoàn viên, Đảng viên (nếu có);
e) Bản sao (có chứng thực) xác nhận đối tượng tại
các điểm d, đ khoản 1 Điều 7 Thông tư này;
g) Giấy chứng nhận sức khỏe do bệnh viện cấp huyện
trở lên cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ theo quy định;
h) Ảnh 4cm x 6cm: 04 ảnh màu chụp trong 6 tháng
tính đến ngày nộp hồ sơ.
2. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này, ngoài quy định tại khoản 1 Điều
này, bổ sung các giấy tờ sau:
a) Bản Lý lịch cán bộ, công chức, viên chức có xác
nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác, làm việc;
b) Bản đánh giá, nhận xét quá trình công tác;
c) Bản sao các quyết định về xếp lương, nâng bậc
lương của cơ quan tổ chức có thẩm quyền;
d) Bản sao sổ bảo hiểm xã hội được cơ quan có thẩm
quyền xác nhận.
Điều 10. Hội đồng tuyển chọn
1. Hội đồng tuyển chọn của Công an đơn vị, địa
phương, gồm:
a) Chủ tịch: Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương;
b) Phó Chủ tịch: Phó thủ trưởng Công an đơn vị, địa
phương phụ trách công tác xây dựng lực lượng;
c) Ủy viên: Thủ trưởng các cơ quan tổ chức cán bộ,
thanh tra, y tế và chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan trực thuộc Công an đơn vị,
địa phương;
d) Thư ký: Cán bộ tham mưu tuyển chọn công dân vào Công
an nhân dân thuộc cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Công an đơn vị, địa phương;
đ) Cơ quan thường trực: Cơ quan tổ chức cán bộ Công
an đơn vị, địa phương.
2. Hội đồng tuyển chọn của Công an đơn vị, địa
phương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giúp cấp ủy và thủ trưởng Công an đơn vị, địa
phương thực hiện tuyển chọn theo phương thức thi tuyển hoặc xét tuyển;
b) Thành lập các bộ phận giúp việc, gồm: Ban thư ký
(nếu cần), ban đề thi, ban coi thi, ban phách, ban chấm thi trong trường hợp tổ
chức thi tuyển hoặc ban kiểm tra, thẩm định trong tổ chức xét tuyển;
c) Tổ chức thẩm tra, kết luận tiêu chuẩn chính trị;
kiểm tra, kết luận tiêu chuẩn sức khỏe, điều kiện văn bằng, chứng chỉ, năng khiếu
của người dự tuyển;
d) Tổng hợp kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển trình
cấp ủy, lãnh đạo đơn vị xét duyệt và báo cáo bằng văn bản với thủ trưởng Công
an đơn vị, địa phương quyết định tuyển chọn;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình thi
tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.
3. Hội đồng tuyển chọn của Công an đơn vị, địa
phương làm việc theo nguyên tắc tập thể, kết luận theo đa số và tự giải thể sau
khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 11. Nội dung thi tuyển
1. Vòng sơ tuyển
a) Phỏng vấn, tìm hiểu động cơ, mục đích, nguyện vọng
vào phục vụ trong Công an nhân dân. Nội dung này chỉ đánh giá mức độ đạt hay
không đạt;
b) Kiểm tra năng khiếu theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư này. Nội dung này chỉ đánh giá mức độ
đạt hay không đạt;
c) Kiểm tra nhận thức chung về đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Công an nhân dân bằng
hình thức trắc nghiệm với thời gian 30 phút. Người đạt yêu cầu qua kiểm tra nhận
thức chung phải trả lời đúng trên 50% câu hỏi;
d) Kiểm tra trình độ ngoại ngữ một trong năm thứ tiếng
là Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí
công việc cần tuyển, bằng hình thức trắc nghiệm với thời gian 30 phút. Người đạt
yêu cầu qua kiểm tra ngoại ngữ phải trả lời đúng trên 50% câu hỏi.
Trường hợp vị trí công việc yêu cầu chuyên môn là
ngoại ngữ thì người đăng ký dự tuyển không phải kiểm tra ngoại ngữ. Đối với vị
trí công việc yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số, việc kiểm tra ngoại ngữ
được thay thế bằng kiểm tra tiếng dân tộc. Thủ trưởng Công an đơn vị, địa
phương quyết định hình thức và nội dung kiểm tra tiếng dân tộc thiểu số;
đ) Kiểm tra trình độ tin học theo yêu cầu vị trí
công việc cần tuyển do thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định. Hình
thức kiểm tra bằng trắc nghiệm với thời gian 30 phút. Người đạt yêu cầu qua kiểm
tra tin học phải trả lời đúng trên 50% câu hỏi.
Trường hợp thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương
quyết định tổ chức kiểm tra trên máy vi tính thì bài kiểm tra ở vòng sơ tuyển
chỉ gồm nhận thức chung và ngoại ngữ;
e) Miễn kiểm tra ngoại ngữ, tin học đối với các trường
hợp sau:
- Miễn kiểm tra ngoại ngữ, tin học đối với các trường
hợp có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ chuyên khoa
cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học,
dược học và các trường hợp tuyển chọn làm lái xe, công nhân công an.
- Miễn kiểm tra ngoại ngữ đối với những người có bằng
tốt nghiệp đại học về ngoại ngữ; có bằng tốt nghiệp đại học ở nước ngoài hoặc tốt
nghiệp đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam; có chứng chỉ
ngoại ngữ quốc tế IELTS từ 6.0 và tương đương trở lên.
- Miễn kiểm tra tin học đối với người có bằng tốt
nghiệp từ trung cấp trở lên chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học, toán -
tin;
g) Việc sơ tuyển phải tiến hành theo thứ tự từ điểm
a đến điểm đ Khoản này; người dự tuyển không đạt yêu cầu ở nội dung điểm nào sẽ
không được tiếp tục tham dự kiểm tra ở nội dung tiếp theo và chỉ những trường hợp
đạt các yêu cầu ở vòng sơ tuyển mới được tiếp tục thi môn kỹ thuật, nghiệp vụ
chuyên ngành.
2. Thi chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hiểu biết, năng lực, kỹ năng chuyên môn kỹ thuật,
nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí công việc cần tuyển. Đối với vị trí công việc yêu
cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học, môn thi kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên
ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Trong trường hợp này, người dự tuyển không phải
thực hiện bài kiểm tra ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định tại các điểm d, đ
khoản 1 Điều này;
b) Thi tự luận (thi viết) hoặc thực hành, tính
thang điểm 100, hệ số 1. Thời gian thi viết là 90 phút, nếu thi thực hành từ 30
đến 45 phút.
Điều 12. Nội dung xét tuyển
1. Sơ tuyển theo quy định tại khoản
1 Điều 11 Thông tư này; chỉ những trường hợp đạt các yêu cầu ở vòng sơ tuyển
mới được thực hiện xét tuyển.
2. Xét kết quả học tập của người dự tuyển được xác
định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư này (trừ các trường hợp có
trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II).
3. Tổng điểm xét tuyển bằng điểm kết quả học tập
quy định tại khoản 2 Điều này cộng với điểm ưu tiên (nếu có) quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Điều 13. Xác định người trúng
tuyển
1. Người trúng tuyển trong đợt thi tuyển bảo đảm
các tiêu chí sau:
a) Là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại
các điều 4 và 5 Thông tư này và có tổng số điểm thi chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên ngành đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Người được quyết định tuyển chọn (trúng tuyển)
là người đảm bảo quy định tại điểm a Khoản này có tổng số điểm thi chuyên môn kỹ
thuật, nghiệp vụ chuyên ngành và điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự
từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu được duyệt.
2. Người trúng tuyển trong đợt xét tuyển
a) Đối với các trường hợp có trình độ trình độ tiến
sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II, trúng tuyển nếu bảo
đảm điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các điều 4 và 5 Thông tư
này và đạt các yêu cầu qua sơ tuyển tại khoản 1 Điều 11 Thông
tư này. Trường hợp có từ 02 người trở lên bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn như
nhau thì cấp ủy và lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương xét duyệt, xác định người
trúng tuyển theo thứ tự sau:
- Người có chức danh giáo sư;
- Người có chức danh phó giáo sư;
- Người dân tộc thiểu số;
- Người thuộc đối tượng quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 7 Thông tư này;
- Người thuộc đối tượng quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 7 Thông tư này;
- Người tuổi đời thấp hơn;
Trường hợp đã xét theo các tiêu chí này mà vẫn có
nhiều người bằng nhau, thì cấp ủy, thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương xem
xét, quyết định người trúng tuyển.
b) Đối với các trường hợp còn lại
- Phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các
điều 4 và 5 Thông tư này và có điểm học tập, điểm tốt nghiệp
mỗi loại đạt từ 20 điểm trở lên;
- Người được quyết định tuyển chọn (trúng tuyển) là
người có điểm kết Quả học tập được xác định tại khoản 5 Điều 8 Thông
tư này và điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp
cho đến hết chỉ tiêu được duyệt.
3. Trường hợp có từ 02 người trở lên có điểm thi
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên ngành và điểm ưu tiên (nếu có) hoặc điểm
kết quả học tập và điểm ưu tiên (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì cấp
ủy và lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương xét duyệt, xác định người trúng tuyển
theo thứ tự sau:
a) Người có trình độ cao hơn;
b) Người có hạng bằng tốt nghiệp cao hơn;
c) Người dân tộc thiểu số;
d) Người thuộc đối tượng điểm d khoản
1 Điều 7 Thông tư này;
đ) Người thuộc đối tượng điểm đ khoản
1 Điều 7 Thông tư này;
e) Người tuổi đời thấp hơn;
Trường hợp đã xét theo các tiêu chí này mà vẫn có
nhiều người bằng nhau, thì cấp ủy, thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương xem
xét, quyết định người trúng tuyển.
4. Không được bảo lưu kết quả thi tuyển, xét tuyển
cho các đợt tuyển chọn sau.
Điều 14. Trình tự tuyển chọn
công dân vào Công an nhân dân
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyển chọn
Căn cứ chỉ tiêu được Bộ trưởng Bộ Công an duyệt, cơ
quan tổ chức cán bộ của Công an các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức
tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân của đơn vị, địa phương mình trình thủ trưởng
đơn vị, địa phương phê duyệt. Nội dung kế hoạch cần thể hiện rõ số lượng,
chuyên ngành, bậc đào tạo cần tuyển, điều kiện dự tuyển, nguồn tuyển, thời gian
tiếp nhận hồ sơ, phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện.
2. Thông báo tuyển chọn và tiếp nhận hồ sơ
a) Căn cứ kế hoạch tuyển chọn công dân vào Công an
nhân dân được thủ trưởng đơn vị, địa phương phê duyệt, cơ quan tổ chức cán bộ
thông báo công khai trên ít nhất một trong các phương tiện thông tin đại chúng
là báo nói, báo viết, báo hình, đồng thời phải đăng trên trang thông tin điện tử
của đơn vị, địa phương và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc về tiêu chuẩn,
điều kiện, số lượng cần tuyển, thủ tục hồ sơ và địa điểm tiếp nhận hồ sơ của
người đăng ký dự tuyển. Riêng tuyển cho các đơn vị nghiệp vụ cần giữ bí mật về
người định tuyển, thì chỉ thông báo để cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị, địa
phương giới thiệu người dự tuyển;
b) Cơ quan tổ chức cán bộ bố trí cán bộ trực tiếp
nhận hồ sơ. Nơi tiếp nhận hồ sơ cần niêm yết đầy đủ những thủ tục cần thiết để người
dự tuyển nộp hồ sơ được thuận lợi. Chỉ tiếp nhận những hồ sơ đúng với nhu cầu
và đảm bảo thủ tục theo quy định, những trường hợp không đảm bảo thì trả lại
ngay cho người nộp hồ sơ. Khi tiếp nhận hồ sơ, phải lập sổ theo dõi ghi rõ
thông tin về người dự tuyển, thứ tự nộp hồ sơ;
c) Thời gian nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển
ít nhất là 30 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo tuyển chọn.
3. Thành lập Hội đồng tuyển chọn và tổ chức thi tuyển
hoặc xét tuyển
a) Kết thúc nhận hồ sơ theo quy định tại điểm c khoản
2 Điều này, cơ quan tổ chức cán bộ báo cáo thủ trưởng Công an đơn vị, địa
phương ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn để thực hiện nhiệm vụ quy định
tại Điều 10 Thông tư này;
b) Hội đồng tuyển chọn căn cứ quy định tại các điều 10, 11 và 12 Thông tư này tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển
theo chỉ tiêu được giao.
4. Thông báo kết quả tuyển chọn
a) Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi tổ chức thi
tuyển hoặc xét tuyển xong, Hội đồng tuyển chọn phải niêm yết công khai và gửi
thông báo kết quả tuyển chọn bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà
người dự tuyển đã đăng ký hoặc liên hệ để người dự tuyển trực tiếp nhận thông
báo tại cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày niêm
yết công khai kết quả tuyển chọn, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc
khảo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển. Hội đồng tuyển chọn có trách nhiệm tổ chức
chấm phúc khảo trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc
khảo theo quy định tại Khoản này.
5. Quyết định tạm tuyển, tuyển chọn công dân vào
Công an nhân dân
Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 4 Điều
này, Hội đồng tuyển chọn thống nhất danh sách những người trúng tuyển trong kỳ
tuyển chọn, báo cáo cấp ủy và lãnh đạo đơn vị, địa phương cho ý kiến, trước khi
trình thủ trưởng đơn vị, địa phương ra quyết định tạm tuyển, tuyển chọn công
dân vào Công an nhân dân. Đối với các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 3 Thông tư này, trước khi cơ quan tổ chức cán bộ đề xuất thủ trưởng
Công an đơn vị, địa phương quyết định phải yêu cầu người dự tuyển nộp quyết định
xuất ngũ hoặc chuyển ngành hoặc văn bản đồng ý cho chuyển công tác của thủ trưởng
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ.
6. Công bố quyết định tạm tuyển, tuyển chọn công
dân vào Công an nhân dân
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thủ
trưởng Công an đơn vị, địa phương ban hành quyết định tạm tuyển, tuyển chọn
công dân vào Công an nhân dân, cơ quan tổ chức cán bộ phải thông báo bằng văn bản
đến công dân thời điểm có mặt tại cơ quan, đơn vị để nhận nhiệm vụ và chủ trì,
phối hợp với đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ tổ chức công bố và trao quyết định
cho người được tạm tuyển, tuyển chọn vào Công an nhân dân;
b) Quyết định tuyển chọn, tạm tuyển công dân vào
Công an nhân dân phải đồng thời gửi Cục Tổ chức cán bộ 01 bản (bản chính) để phục
vụ công tác quản lý.
Điều 15. Tạm tuyển
1. Công dân được tuyển vào Công an nhân dân phải thực
hiện chế độ tạm tuyển, trừ các trường hợp sau:
a) Người có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, bác sĩ
chuyên khoa cấp I, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên
khoa cấp I và dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học hoặc tốt
nghiệp đại học loại xuất sắc;
b) Các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 3, điểm c khoản 2 Điều 6 và khoản
1 Điều 21 Thông tư này.
2. Thời gian tạm tuyển được quy định như sau:
a) 06 tháng đối với người có trình độ đại học;
b) 09 tháng đối với người có trình độ cao đẳng;
c) 12 tháng đối với người có trình độ trung cấp, sơ
cấp;
d) Thời gian tạm tuyển tính từ ngày quyết định tạm
tuyển có hiệu lực thi hành. Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội
và thời gian nghỉ ốm đau theo quy định của pháp luật không được tính vào thời
gian tạm tuyển.
3. Công dân được tạm tuyển ở các đơn vị nghiệp vụ
không được bố trí thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bí mật nghiệp vụ công
an.
Điều 16. Tuyển chọn công dân
vào Công an nhân dân sau khi kết thúc thời gian tạm tuyển
1. Trước khi hết thời gian tạm tuyển 20 ngày làm việc,
công dân được tạm tuyển phải báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ bằng văn bản;
cán bộ được giao hướng dẫn nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với
công dân tạm tuyển báo cáo với thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng người
tạm tuyển.
2. Tập thể cấp ủy và lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản
lý sử dụng công dân tạm tuyển tiến hành họp để nhận xét, đánh giá phẩm chất
chính trị, đạo đức và kết quả thực hiện nhiệm vụ của người được tạm tuyển (có
ghi biên bản cuộc họp). Căn cứ kết quả cuộc họp, đơn vị trực tiếp sử dụng có
văn bản đánh giá “đạt yêu cầu” hay “không đạt yêu cầu” báo cáo thủ trưởng Công
an đơn vị, địa phương (qua cơ quan tổ chức cán bộ) để xem xét, quyết định.
3. Cơ quan tổ chức cán bộ thẩm định báo cáo của đơn
vị, tổng hợp, xin ý kiến tập thể cấp ủy và lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương,
trước khi trình thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định tuyển chọn.
Điều 17. Hủy quyết định tạm
tuyển, tuyển chọn
1. Quyết định tạm tuyển, tuyển chọn của công dân bị
hủy trong các trường hợp sau:
a) Người được tạm tuyển, tuyển chọn không đến nhận
nhiệm vụ hoặc đến nhận nhiệm vụ quá thời hạn quy định mà không được người có thẩm
quyền đồng ý hoặc vi phạm pháp luật bị xử phạt từ hình thức cảnh cáo trở lên;
b) Người được tạm tuyển không hoàn thành nhiệm vụ
hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tạm tuyển.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, theo kết luận
của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền, quyết định tạm tuyển, tuyển chọn
công dân vào Công an nhân dân bị hủy trong các trường hợp sau:
a) Không thuộc đối tượng tuyển chọn hoặc không bảo
đảm các điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn quy định tại các điều
4 và 5 Thông tư này hoặc không đúng trình độ, ngành, nghề chuyên môn theo
chỉ tiêu được duyệt nhưng không báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, trước khi
quyết định;
b) Tạm tuyển, tuyển chọn khi chưa được giao chỉ
tiêu hoặc vượt số lượng chỉ tiêu được Bộ trưởng Bộ Công an duyệt;
c) Tạm tuyển, tuyển chọn không đúng trình tự quy định
tại các điều 14 và 15 Thông tư này.
3. Công dân bị hủy quyết định tạm tuyển, tuyển chọn
hoặc kết thúc thời gian tạm tuyển mà không đạt yêu cầu để tuyển chọn đều phải
cam kết bằng văn bản không tiết lộ nhiệm vụ được giao hoặc những hiểu biết liên
quan đến cơ quan, đơn vị nơi mình đã được tạm tuyển, tuyển chọn.
4. Đối với trường hợp bị hủy quyết định tạm tuyển,
tuyển chọn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Công an đơn vị, địa phương có
thể quyết định tạm tuyển, tuyển chọn người có kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển
liền kề.
Điều 18. Phong cấp bậc hàm, xếp
lương và bố trí sử dụng sau khi tuyển chọn
1. Căn cứ trình độ đào tạo (theo chỉ tiêu tuyển chọn),
cấp bậc quân hàm, hệ số lương, thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu có)
và chuyên môn, nhiệm vụ được giao, công dân tuyển chọn vào Công an nhân dân được
xem xét, phong cấp bậc hàm, xếp lương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Việc bố trí, sử dụng cán bộ phải căn cứ theo
chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo và vị trí công việc theo chỉ tiêu tuyển chọn.
Đối với các trường hợp có trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng (bao gồm cả
trung cấp nghề, cao đẳng nghề) tuyển bố trí làm công tác văn thư, y tế, lái xe,
công nhân công an và các công việc hành chính, phục vụ khác chỉ sau khi công
tác được ít nhất 10 năm, nếu đơn vị, địa phương có nhu cầu và cán bộ có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện thì mới xem xét, giải quyết cho đi học chuyên môn, nghiệp vụ
khác để chuyển đổi công việc.
3. Trong 03 năm liên tiếp kể từ ngày được tuyển chọn,
nếu cán bộ không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và có 01 năm không hoàn thành
nhiệm vụ (theo phân loại cán bộ hằng năm) hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách
trở lên do vi phạm phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật (kể cả do tổ chức
đảng, chính quyền, đoàn thể xử lý) thì Công an đơn vị, địa phương xem xét, giải
quyết cho thôi phục vụ trong Công an nhân dân. Trong trường hợp này, cán bộ
không phải viết đơn đề nghị.
Điều 19. Quản lý hồ sơ tuyển
chọn
1. Công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập hồ
sơ và lưu trữ hồ sơ cá nhân của cán bộ. Mọi diễn biến trong quá trình công tác
của cán bộ từ khi được tạm tuyển, tuyển chọn đến khi thôi phục vụ đều phải được
lưu vào hồ sơ cán bộ. Việc lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ thực hiện theo
phân cấp quản lý cán bộ.
2. Đối với các trường hợp hủy quyết định tạm tuyển,
tuyển chọn không được nhận lại hồ sơ tuyển chọn. Công an đơn vị, địa phương lưu
giữ hồ sơ theo quy định.
Điều 20. Thời hạn thực hiện chỉ
tiêu và báo cáo kết quả tuyển chọn
1. Thời hạn thực hiện chỉ tiêu tuyển chọn công dân
vào Công an nhân dân là 12 tháng, kể từ ngày ban hành thông báo của Cục Tổ chức
cán bộ. Sau thời gian này, Công an đơn vị, địa phương tuyệt đối không được tuyển
chọn theo chỉ tiêu đã thông báo. Trường hợp vì lý do khách quan (phải kéo dài
thời gian thẩm tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị, sức khỏe, văn bằng
đối với người dự tuyển) Công an đơn vị, địa phương trao đổi và được sự thống nhất
bằng văn bản của Cục Tổ chức cán bộ trước khi tiếp tục thực hiện. Thời gian gia
hạn trong trường hợp này không quá 02 tháng và chỉ được gia hạn một lần.
2. Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày công bố các
quyết định tạm tuyển, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, Công an đơn vị,
địa phương phải báo cáo kết quả tuyển chọn về Cục Tổ chức cán bộ để phục vụ
công tác quản lý.
Điều 21. Áp dụng quy định tuyển
chọn đối với các trường hợp chuyển đổi chức danh, diện bố trí cán bộ theo yêu cầu
nhiệm vụ
1. Đối với trường hợp công tác tại doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập trong Công an nhân dân thuộc diện bố trí sử dụng lao
động hợp đồng, nhưng do điều chỉnh nhiệm vụ, tổ chức hoặc được bổ nhiệm, bố trí
đảm nhiệm các chức danh, công việc thuộc đối tượng không ký kết hợp đồng lao động
theo Thông tư số 32/2010/TT-BCA ngày 29 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công
an quy định về sử dụng lao động hợp đồng trong Công an nhân dân (tuyển vào biên
chế) phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại các điều 4 và 5 Thông tư này.
2. Công nhân công an chuyển diện bố trí sang sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ ở lĩnh vực công tác nghiệp vụ hoặc tham mưu, quản lý
nhà nước phải bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 3 Điều
5 Thông tư này.
Điều 22. Trách nhiệm của Công
an đơn vị, địa phương
1. Bộ Tư lệnh, Cục và đơn vị tương đương trực thuộc
Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Phổ biến, quán triệt quy định về tuyển chọn công
dân vào Công an nhân dân đến cán bộ, chiến sĩ của đơn vị, địa phương;
b) Căn cứ tình hình biên chế và nhu cầu sử dụng
theo từng vị trí chức danh, công việc để hướng dẫn Công an đơn vị, địa phương
trực thuộc thực hiện và đề xuất chỉ tiêu tuyển chọn công dân vào Công an nhân
dân của đơn vị, địa phương mình;
c) Thành lập Hội đồng tuyển chọn, tổ chức thực hiện
chặt chẽ, quyết định tạm tuyển, tuyển chọn đúng quy định của Bộ Công an về tuyển
chọn công dân vào Công an nhân dân;
d) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công an
trong quá trình tổ chức việc tuyển chọn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về tuyển
chọn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
đ) Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với công
dân trong thời gian tạm tuyển và khi tuyển chọn; tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ công an cho người được tuyển chọn; bố trí sử dụng theo phân cấp
quản lý.
e) Căn cứ đặc thù công tác, chiến đấu, các đơn vị
thuộc lực lượng an ninh, tình báo có thể bổ sung các điều kiện, tiêu chuẩn đối
với người dự tuyển, nội dung xét tuyển, thi tuyển nhưng không được trái với các
quy định tại Thông tư này.
2. Cục Tổ chức cán bộ
a) Tham mưu với Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung
ương và lãnh đạo Bộ về chủ trương, kế hoạch tuyển chọn công dân vào Công an
nhân dân hằng năm;
b) Hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương xác định
nhu cầu, xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch tuyển chọn công dân đúng quy định,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Công an nhân dân;
c) Thẩm định, tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Công an
duyệt chỉ tiêu tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân cho từng Công an đơn vị,
địa phương;
d) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân của Công an đơn vị, địa phương;
đ) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ (cấp
phòng và tương đương)
a) Hằng năm, căn cứ tình hình biên chế, nhu cầu sử
dụng và hướng dẫn của cấp trên để đề xuất chỉ tiêu tuyển chọn công dân vào Công
an nhân dân của đơn vị mình; phối hợp tổ chức tuyển chọn theo chức năng và yêu
cầu của cấp trên;
b) Hướng dẫn người được tạm tuyển nắm vững nội quy,
quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, của
ngành Công an và thực hành những công việc mà người đó sẽ đảm nhiệm sau khi được
tuyển chọn;
c) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày công
dân đến nhận việc, thủ trưởng đơn vị phải cử cán bộ có năng lực và kinh nghiệm
chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người được tạm tuyển. Mỗi cán bộ chỉ hướng dẫn
mỗi lần một người tạm tuyển.
Điều 23. Trách nhiệm của công
dân được tạm tuyển, tuyển chọn vào Công an nhân dân
1. Công dân phải đến nhận nhiệm vụ đúng ngày,
tháng, năm quy định trong quyết định tạm tuyển, tuyển chọn. Trường hợp có lý do
chính đáng mà không thể đến nhận nhiệm vụ đúng thời hạn ghi trong quyết định
thì phải làm đơn xin gia hạn và phải được thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý đồng
ý. Thời hạn mỗi lần gia hạn không quá 05 ngày làm việc và không được gia hạn
quá 2 lần.
2. Công dân khi đến nhận nhiệm vụ phải viết bản cam
kết không tự ý tìm hiểu, tiếp xúc với các tài liệu mang nội dung bí mật nhà nước,
của Ngành Công an; không tiết lộ nhiệm vụ được giao hoặc những hiểu biết liên
quan đến cơ quan, đơn vị nơi mình đã được tạm tuyển, tuyển chọn.
3. Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm và những việc sĩ
quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được làm theo quy định tại
các điều 31 và 32 Luật Công an nhân dân năm 2018.
Điều 24. Xử lý trách nhiệm
1. Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương phải chịu
trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân khi bị hủy quyết định tạm tuyển, tuyển chọn theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này; đồng thời phải hoàn trả vào ngân
sách Nhà nước phần kinh phí chi cho tiền lương và chế độ, chính sách theo lương
đã chi cho người được tạm tuyển, tuyển chọn.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Cục trưởng Cục
Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét hạn chế hoặc không giao quyền
quyết định tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân và đề xuất hình thức xử lý
kỷ luật theo quy định tại Thông tư số 49/2019/TT-BCA ngày 15 tháng 10 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an
nhân dân (sau đây viết gọn là Thông tư số 49/2019/TT-BCA).
2. Cán bộ trực tiếp tham mưu, đề xuất tuyển chọn
công dân vào Công an nhân dân có hành vi cố ý làm trái hoặc thiếu tinh thần
trách nhiệm trong công việc (theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền) hoặc đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi sai phạm (trừ hình thức tước danh hiệu Công an nhân
dân), tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định
tại Thông tư số 49/2019/TT-BCA.
3. Công dân được tạm tuyển, tuyển chọn đến nhận nhiệm
vụ quá thời hạn quy định trong quyết định tạm tuyển, tuyển chọn mà không được
thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng đồng ý hoặc đến nhận nhiệm vụ quá thời gian
được gia hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định tại
Thông tư số 49/2019/TT-BCA hoặc hủy quyết định tạm tuyển, tuyển chọn đã ký.
4. Mọi sai phạm trong công tác tuyển chọn công dân
vào Công an nhân dân khi đã có kết luận hoặc quyết định xử lý của cấp có thẩm
quyền đều phải thông báo công khai trong nội bộ Công an đơn vị, địa phương, trường
hợp cần rút kinh nghiệm chung, Cục Tổ chức cán bộ có văn bản thông báo trong
toàn lực lượng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2020 và thay thế Thông tư số 30/2009/TT-BCA
ngày 20 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tuyển chọn công dân
vào Công an nhân dân (sau đây viết gọn là Thông tư số 30/2009/TT-BCA) và Thông tư số 35/2011/TT-BCA
ngay 25 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công an về sửa đổi Điều
5 Thông tư số 30/2009/TT-BCA ngày 20 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công
an quy định tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân (sau đây viết gọn là Thông
tư số 35/2011/TT-BCA).
2. Trường hợp văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới thì những nội dung liên
quan đến Thông tư này cũng được thay đổi theo các văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc ban hành mới.
Điều 26. Điều khoản chuyển tiếp
Các trường hợp tạm tuyển, tuyển chọn vào Công an
nhân dân trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 30/2009/TT-BCA
và Thông tư số 35/2011/TT-BCA.
Điều 27. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương có trách
nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này; quy định các biểu mẫu thống nhất sử
dụng trong công tác tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Công an đơn vị,
địa phương báo cáo về Bộ (qua Cục Tổ chức cán bộ) để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Công an đơn vị, địa phương (để thực hiện);
- Lưu: VT, V03, X01(P5).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|