BỘ
NỘI VỤ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
5-TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 7 năm 1992
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 5-TT-BNV NGÀY 31-7-1992 HƯỚNG DẪN VIỆC BỔ NHIỆM
THANH TRA VIÊN CÁC CẤP TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Pháp lệnh thanh tra ngày 1-4-1990 của Hội đồng
Nhà nước, Nghị định số 19-HĐBT ngày 18-4-1991 của Hội đồng bộ trưởng, Thông tư
số 3-TTNN ngày 22-4-1991 của Thanh tra Nhà nước.
Bộ hướng dẫn việc bổ nhiệm thanh tra viên các cấp trong lực lượng Công an nhân
dân như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ TIÊU CHUẨN BỘ NHIỆM:
1. Đối tượng xét bổ nhiệm:
a/ Chỉ xét bổ nhiệm những người
thuộc các tổ chức thanh tra Nhà nước bảo đảm thời gian công tác thanh tra ít nhất
ở cơ quan, đơn vị khác chuyển sang thì nói chung phải có ít nhất 1 năm làm nghiệp
vụ thanh tra, bao gồm:
- Những người trực tiếp đi thanh
tra chuyên đề; thanh tra xét khiếu tố, tiếp dân, tiếp nhận và xử lý đơn; nghiên
cứu, tổng hợp.
- Những người đang giữ chức vụ
quản lý ở các tổ chức thanh tra từ Phó trưởng phòng trở lên.
b/ Không bổ nhiệm những người
tuy đang làm việc trong tổ chức thanh tra như: văn thư, đánh máy, lái xe, hậu cần
người có thông báo nghỉ chờ hưu, người kiêm nhiệm công tác thanh tra; người bị
kỷ luật từ cảnh cáo trở lên trong thời gian 3 năm gần đây nhưng chưa thật sự sửa
chữa khuyết điểm; người sai phạm còn trong thời gian xét kỷ luật hoặc điều tra
truy cứu trách nhiệm hình sự; những người thuộc các tổ chức thanh tra Nhà nước
nhưng không thực hiện những nhiệm vụ đã nêu ở mục (a).
2. Tiêu chuẩn xét bổ nhiệm:
Tiêu chuẩn xét bổ nhiệm thanh
tra viên công an phải căn cứ vào Nghị định số 191-HĐBT
ngày 18-6-1991 của Hội đồng bộ trưởng; Điều 3 quy chế thanh tra
viên; Quyết định 34-QĐ-TTNN ngày 9-11-1991 của Tổng thanh tra Nhà nước và
yêu cầu trình độ nghiệp vụ công an để làm cơ sở cho việc xét bổ nhiệm vào các cấp
thanh tra viên.
Những người phẩm chất, năng lực,
trình độ hiện tại và lâu dài không đáp ứng được tiêu chuẩn qui định thì không
xét bổ nhiệm, mà bố trí công tác khác phù hợp hoặc giải quyết theo chế độ của
Ngành.
Một số vấn đề cần lưu ý khi vận
dụng tiêu chuẩn bổ nhiệm:
- Phải căn cứ vào năng lực thực
tế, và phẩm chất chính trị, ý thức trách nhiệm, tinh thần đấu tranh bảo vệ chân
lý và tính trung thực, khách quan, thận trọng của cán bộ; vừa phải tính đến yêu
cầu xây dựng đội ngũ thanh tra viên trong thời gian dài, vừa phải căn cứ vào
tình hình thực tế đội ngũ cán bộ hiện nay. Vì thế, cần tránh khuynh hướng: chỉ
chú trọng đến trình độ được đào tạo (bằng, cấp) mà ít chú ý đến năng lực thực tế
hoặc chỉ chú trọng đến mức lương để chuyển ngang sang ngạch thanh tra viên mà
không căn cứ vào năng lực thực tế và phẩm chất của cán bộ.
- Đối với những người chưa tốt
nghiệp Đại học; chưa qua trường lý luận chính trị trung, cao cấp; chưa qua lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra mà có đủ phẩm chất và năng lực hoàn thành nhiệm vụ,
theo hướng dẫn 03 của Tổng thanh tra Nhà nước thì vẫn bổ nhiệm thanh tra viên.
Song, trường hợp này chỉ áp dụng đối với việc xét bổ nhiệm thanh tra viên lần đầu,
nếu lần thứ hai xét bổ nhiệm thanh tra viên ở cấp cao hơn thì phải đảm bảo tiêu
chuẩn qui định.
II. QUYỀN HẠN
BỔ NHIỆM:
Điều 5 quy chế
thanh tra viên ban hành kèm theo Nghị định 191-HĐBT của Hội đồng bộ trưởng
quy định:
- Bộ trưởng bổ nhiệm theo đề nghị
của Chánh thanh tra Bộ đối với thanh tra viên cấp I.
- Tổng thanh tra Nhà nước bổ nhiệm
theo đề nghị của Bộ trưởng đối với thanh tra viên cấp II.
- Thanh tra viên cấp III do Bộ
trưởng đề nghị Tổng thanh tra Nhà nước trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng bổ nhiệm.
Trong lực lượng công an, Bộ trưởng
bổ nhiệm thanh tra viên cấp I theo đề nghị của Chánh thanh tra Bộ; Chánh thanh
tra Bộ trao đổi ý kiến với Tổng cục Xây dựng lực lượng và thủ trưởng các đơn vị,
địa phương có tổ chức thanh tra trước khi đề nghị bổ nhiệm thanh tra viên cấp
I. Chánh thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng làm thủ tục đề nghị bổ nhiệm
thanh tra viên cấp II và cấp III.
Bộ trưởng có quyền miễn nhiệm
thanh tra viên cấp I theo đề nghị của Chánh thanh tra Bộ. Chánh thanh tra Bộ có
trách nhiệm giúp Bộ trưởng hoàn thành thủ tục, hồ sơ đề nghị Tổng thanh tra Nhà
nước, Hội đồng Bộ trưởng miễn nhiệm thanh tra viên cấp II, cấp III.
III. THỦ TỤC
BỔ NHIỆM
Trình tự thủ tục, hồ sơ bổ nhiệm
thanh tra viên công an thực hiện theo hướng dẫn số 503-CV
ngày 27-11-1991 của Tổng thanh tra Nhà nước.
Chánh thanh tra các đơn vị, địa
phương có trách nhiệm giúp thủ trưởng làm thủ tục, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm thanh
tra viên, bao gồm:
1. Phiếu thanh tra viên:
Do người được xét bổ nhiệm thanh tra viên ghi, cơ quan quản lý hồ sơ cán bộ ký
xác nhận kèm theo 2 ảnh 3 x 4, sau ảnh ghi rõ họ tên, đơn vị công tác.
2. Bản nhận xét cán bộ.
- Chánh thanh tra các đơn vị, địa
phương nhận xét, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị đối với cán bộ đề nghị bổ
nhiệm thanh tra viên các cấp.
- Chánh thanh tra Bộ nhận xét đối
với cán bộ được đề nghị bổ nhiệm thanh tra viên cấp I.
- Bộ trưởng nhận xét đối với cán
bộ được đề nghị bổ nhiệm thanh tra viên cấp II và cấp III.
3. Công văn đề nghị bổ nhiệm:
- Chánh thanh tra Bộ làm công
văn đề nghị Bộ trưởng bổ nhiệm thanh tra viên cấp I.
- Bộ trưởng đề nghị Tổng thanh
tra Nhà nước bổ nhiệm thanh tra viên cấp II; đề nghị Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng
bổ nhiệm thanh tra viên cấp III.
Đề nghị bổ nhiệm thanh tra viên
cấp II, cấp III ngoài bản nhận xét cán bộ còn kèm theo các tài liệu để chứng
minh rõ năng lực cán bộ.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng, Chánh thanh tra
các đơn vị, địa phương tổ chức cho cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị thanh tra
nghiên cứu, quán triệt thông tư của Bộ, nắm vững tiêu chuẩn thanh tra viên làm
cơ sở cho việc bình xét bổ nhiệm các cấp thanh tra viên. Tiến hành rà soát cán
bộ, chiến sĩ làm công tác thanh tra; đối chiếu với tiêu chuẩn, xác định đúng đối
tượng bổ nhiệm thanh tra viên.
2. Tổ chức tham khảo ý kiến của
cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị thanh tra đối với người dự kiến bổ nhiệm trước
khi đề nghị Chánh thanh tra trình cấp thẩm quyền bổ nhiệm.
Thủ trưởng các đơn vị, địa
phương có trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp và tổ chức thực hiện thông tư này.
Chánh thanh tra Bộ chịu trách
nhiệm theo dõi đôn đốc và hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện thông tư
này.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
ký.