BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
47/2014/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 10 năm 2014
|
THÔNG TƯ
CÔNG BỐ VÙNG NƯỚC CÁC CẢNG BIỂN THUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH ĐỒNG NAI, TỈNH BÌNH
DƯƠNG VÀ KHU VỰC QUẢN LÝ CỦA CẢNG VỤ HÀNG HẢI ĐỒNG NAI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai tại Công văn số 9415/UBND-CNN ngày 05 tháng 11 năm 2013; Sở
Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương tại Công văn số 1494/GTVT-KCHTGT ngày 15
tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành Thông tư công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh
Bình Dương và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai.
Điều 1. Công bố
vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương
Công bố vùng nước các cảng biển thuộc
địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương bao gồm các vùng nước sau:
1. Vùng nước cảng biển Đồng Nai:
a) Vùng nước cảng biển Đồng Nai khu vực
sông Thị Vải;
b) Vùng nước cảng biển Đồng Nai khu vực
sông Nhà Bè và sông Lòng Tàu;
c) Vùng nước cảng biển Đồng Nai khu vực
sông Đồng Nai.
2. Vùng nước cảng biển Bình Dương.
Điều 2. Phạm vi
vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương
Phạm vi vùng nước các cảng biển thuộc
địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương tính theo mực nước thủy triều lớn nhất,
được quy định cụ thể như sau:
1. Phạm vi vùng nước cảng biển Đồng
Nai bao gồm:
a) Phạm vi vùng nước cảng biển Đồng
Nai khu vực sông Thị Vải:
Được giới hạn từ đường vĩ tuyến
10°38’24” N chạy dọc theo hai bờ sông về phía thượng lưu đến đường kinh tuyến
106°59’12”E, cách mép bến cảng chuyên dụng Vedan Phước Thái 3.800m về phía thượng
lưu.
b) Phạm vi vùng nước cảng biển Đồng
Nai khu vực sông Nhà Bè và sông Lòng Tàu:
Được giới hạn từ ranh giới bên phải
mép luồng cảng biển (tính từ biển vào) đến bờ sông Nhà Bè về phía thượng lưu cầu
cảng Phú Đông 1.800m và bờ sông Lòng Tàu về phía hạ lưu cầu cảng Sanrimjohap
Vina 1.300m.
c) Phạm vi vùng nước cảng biển Đồng
Nai khu vực sông Đồng Nai:
Được giới hạn bởi đường thẳng cắt
ngang sông cách cầu Đồng Nai 150m về phía hạ lưu, chạy dọc theo bờ sông phía tỉnh
Đồng Nai và mép tuyến luồng đường thủy nội địa quốc gia đến đường thẳng cắt
ngang sông cách mép cầu cảng STC-GAS 500m về phía hạ lưu.
2. Phạm vi vùng nước cảng biển Bình
Dương được giới hạn bởi đường thẳng cắt ngang sông Đồng Nai cách cầu Đồng Nai
150m về phía hạ lưu, chạy dọc theo bờ sông phía tỉnh Bình Dương và mép tuyến luồng
đường thủy nội địa quốc gia đến đường thẳng cắt ngang sông cách mép cầu cảng tổng
hợp Bình Dương 300m về phía hạ lưu.
3. Ranh giới vùng nước cảng biển quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác định trên Hải đồ số 1059 xuất bản
năm 2013 của Cơ quan Thủy đạc Vương quốc Anh. Các đường kinh tuyến, vĩ tuyến
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được áp dụng theo Hệ tọa độ VN-2000 và được
chuyển sang các Hệ tọa độ tương ứng như sau:
STT
|
Hệ tọa độ
VN-2000
|
Hệ tọa độ WGS -
84
|
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
1
|
10°38’24”
|
|
10°38’20”N
|
|
2
|
|
106°59’12”
|
|
106°59’18”E
|
Điều 3. Vùng đón
trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, khu
nước, vùng nước có liên quan khác
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam tổ
chức công bố vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải,
khu tránh bão cho tàu thuyền vào, rời các cảng biển thuộc tỉnh Đồng Nai, tỉnh
Bình Dương và khu nước, vùng nước khác theo quy định.
Điều 4. Trách nhiệm
của Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai và các Cảng vụ Hàng hải liên quan
1. Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai có trách
nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo
quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam và pháp luật có liên quan đối với hoạt động
hàng hải tại các bến cảng và vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng
Nai, tỉnh Bình Dương;
b) Căn cứ vào tình hình thực tế về thời
tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền, chỉ định vị trí cụ thể
cho tàu thuyền neo đậu, chuyển tải và tránh bão trong vùng nước theo quy định,
bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
c) Thực hiện thủ tục cho tàu thuyền
vào, rời cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải trong vùng nước các cảng
biển thuộc tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, kể cả tàu thuyền vào các cảng biển
thuộc tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương nhưng phải neo đậu, chuyển tải tại khu
chuyển tải Gò Gia;
d) Thông báo cho Cảng vụ Hàng hải
Vũng Tàu biết: tên, quốc tịch, các thông số kỹ thuật chính và những thông tin cần
thiết khác của tàu thuyền, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đi vào vùng
đón trả hoa tiêu Vũng Tàu; việc điều động tàu thuyền rời vị trí do Cảng vụ Hàng
hải Vũng Tàu chỉ định để vào vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng
Nai, tỉnh Bình Dương chậm nhất 01 giờ trước khi tàu thuyền rời vị trí;
đ) Phối hợp với Cảng vụ Hàng hải Vũng
Tàu bảo đảm trật tự, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi
trường đối với tàu thuyền vào, rời các cảng biển thuộc tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình
Dương nhưng phải đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải, tránh bão
trong vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
e) Phối hợp với Cảng vụ Hàng hải
thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm trật tự, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải,
phòng ngừa ô nhiễm môi trường đối với tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng
trên sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh
Bình Dương nhưng phải neo đậu, tránh bão trong vùng nước cảng biển thành phố Hồ
Chí Minh;
g) Thông báo cho Cảng vụ Hàng hải
thành phố Hồ Chí Minh biết tên, quốc tịch, hô hiệu, các thông số kỹ thuật chính
và các thông tin cần thiết khác của tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng trên
sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh
Bình Dương, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng nước cảng biển thành
phố Hồ Chí Minh; riêng tàu thuyền rời cầu cảng, bến cảng trên sông Nhà Bè và sông
Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai phải thông báo trước khi tàu thuyền rời cầu
cảng, bến cảng.
2. Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu có trách
nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải
của tàu thuyền vào, rời các cảng biển thuộc tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, chỉ
định vị trí cụ thể cho tàu thuyền đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển
tải, tránh bão trong vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường
và thông báo kịp thời cho Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai.
3. Cảng vụ Hàng hải thành phố Hồ Chí
Minh có trách nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước
và trọng tải của tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng trên sông Đồng Nai,
sông Nhà Bè, sông Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương nhưng
phải neo đậu, tránh bão trong vùng nước cảng biển thành phố Hồ Chí Minh, chỉ định
vị trí cụ thể cho tàu thuyền neo đậu, tránh bão và chậm nhất 01 giờ kể từ khi nhận
được thông báo của Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai phải xác báo cho Cảng vụ Hàng hải
Đồng Nai biết.
4. Những vụ việc phát sinh của tàu
thuyền xảy ra tại vùng nước cảng biển do Cảng vụ hàng hải nào quản lý thì Cảng
vụ hàng hải đó chủ trì giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp vụ việc
xảy ra tại ranh giới vùng nước cảng biển của hai Cảng vụ hàng hải thì do Cảng vụ
hàng hải nơi tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng đó chủ trì giải quyết
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 12 năm 2014. Bãi bỏ Quyết định số 48/2007/QĐ-BGTVT ngày 12 tháng 9 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Công bố vùng nước cảng biển thuộc địa
phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Đồng
Nai.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ,
các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tỉnh Bình Dương, Giám đốc Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí
Minh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Giám đốc Cảng vụ
Hàng hải Đồng Nai, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Cảng
vụ Hàng hải Vũng Tàu, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo GT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|