BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2019/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 10 năm 2019
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ
66/2015/TT-BCA NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 2015 QUY ĐỊNH VỀ BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG
CÔNG TÁC CẤP, QUẢN LÝ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN, TÀNG THƯ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN VÀ CƠ
SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ
Căn cứ Luật Căn cước công dân năm 2014;
Căn cứ Nghị
định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
Bộ trưởng Bộ
Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15 tháng
12 năm 2015 quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác
cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15 tháng 12 năm
2015 quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công
dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1.
Bổ sung điểm m, n vào sau điểm l khoản 1 Điều 3 như sau:
“m) Biên bản giao
nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân (mẫu
CC12);
n) Giấy đề nghị xác
nhận số Chứng minh nhân dân (mẫu CC13)”.
2.
Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như
sau:
“Điều 4. Quản lý
các biểu mẫu
1. Bộ Công an thống
nhất quản lý các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này; in, phát hành biểu mẫu CC11 cho Công an các đơn vị, địa phương.
2. Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội in, quản lý và phát hành biểu mẫu CC01, CC13
sử dụng tại Trung tâm Căn cước công dân quốc gia.
3. Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức in, quản lý và phát hành các biểu mẫu CC01, CC02,
CC08, CC12, CC13, DC01 và DC02 cho Công an các đơn vị, địa phương thuộc quyền
quản lý.
4. Các biểu mẫu CC02, CC03,
CC04, CC05, CC06, CC07, CC09 và CC10 được in
trực tiếp từ máy tính khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Mẫu được in ra đã bao gồm các thông tin được trích xuất, thống kê từ Cơ sở dữ
liệu căn cước công dân theo phạm vi lưu trữ của từng đơn vị.
5. Các biểu mẫu CC01, CC02,
CC04, CC05, CC06, CC07, CC08, CC09, CC10, CC12, CC13, DC01 và DC02 được in trên khổ giấy 210 mm x 297 mm (A4).
Mẫu CC03 được in trên khổ giấy 148 mm x 210 mm
(A5). Mẫu CC01 và mẫu CC08 được in 02 mặt. Mẫu
CC11 có kích thước 250 mm x 330 mm, được in trên giấy Kraft định lượng
250g/m2.
6. Các biểu mẫu quy
định tại Thông tư này được in bằng mực đen trên nền giấy trắng. Riêng mẫu CC11 được in bằng mực đen trên nền giấy màu
nâu vàng. Khi in không được thay đổi nội dung của biểu mẫu; Công an các đơn vị,
địa phương có trách nhiệm quản lý việc in, cấp phát biểu mẫu và có sổ sách theo
dõi”.
3.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 5 như sau:
“2. Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội chủ trì, phối hợp với Cục Kế hoạch và Tài
chính, các đơn vị có liên quan lập dự trù kinh phí in, phát hành các biểu mẫu
và giấy in biểu mẫu CC01, CC11, giấy in mẫu CC02
sử dụng tại Trung tâm Căn cước công dân quốc gia và mẫu
CC11 cấp cho Công an các đơn vị, địa phương.
Tháng 9 hàng năm,
Công an các đơn vị, địa phương lập dự trù nhu cầu sử dụng biểu mẫu CC11 của đơn vị, địa phương mình cho năm
tiếp theo gửi Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội để tổng hợp,
báo cáo Bộ Công an.
3. Công an các đơn
vị, địa phương lập dự trù kinh phí in, phát hành biểu mẫu sử dụng trong công
tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 Thông tư này.”
4.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:
“1. Mẫu CC01 được dùng để công dân kê khai thông tin về
nhân thân của mình khi có yêu cầu cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân (kể
cả trường hợp công dân kê khai trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực
tuyến).”
5.
Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 2 Điều 7 như sau:
“h) Mục “Nơi đăng ký
khai sinh”: Ghi địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh theo giấy khai
sinh của công dân. Trường hợp giấy khai sinh không ghi đầy đủ địa danh hành
chính theo cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh thì ghi địa danh hành chính theo giấy
khai sinh đó. Trường hợp địa danh hành chính có sự thay đổi thì ghi theo địa
danh hành chính mới đã được thay đổi theo quy định;”
6.
Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 2 Điều 7 như sau:
“i) Mục “Quê quán”:
Ghi địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh theo giấy khai sinh, sổ hộ
khẩu. Trường hợp các giấy tờ đó không ghi đầy đủ địa danh hành chính theo cấp
xã, cấp huyện, cấp tỉnh thì ghi địa danh hành chính theo giấy tờ đó. Trường hợp
địa danh hành chính có sự thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính mới đã được
thay đổi theo quy định;”
7.
Sửa đổi, bổ sung điểm o khoản 2 Điều 7 như sau:
“o) Mục yêu cầu của
công dân:
- “Cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân”: Đối với các trường hợp cấp lần đầu thì ghi cấp mới; đối với
các trường hợp hư hỏng, hết thời hạn hoặc có sự thay đổi, sai sót thông tin
trên thẻ Căn cước công dân hoặc công dân có yêu cầu đổi thẻ thì ghi cấp đổi;
đối với các trường hợp mất thẻ hoặc được trở lại quốc tịch Việt Nam thì ghi cấp
lại;
- “Chuyển phát thẻ
Căn cước công dân đến địa chỉ của công dân”: Trường hợp công dân cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân có yêu cầu chuyển phát thẻ Căn cước công dân thì ghi
“có” và ghi đầy đủ địa chỉ nhận, số điện thoại liên hệ, nếu không có yêu cầu
thì ghi “không”;”
8.
Bổ sung điểm q vào sau điểm p khoản 2 Điều 7 như sau:
“q) Phần mã vạch hai
chiều mã hóa toàn bộ thông tin nhân thân của công dân và các thông tin phục vụ
quản lý trên Tờ khai Căn cước công dân trực tuyến.
Mục “Thời gian hẹn”:
Đăng ký ngày cụ thể công dân đến cơ quan quản lý căn cước công dân làm thủ tục
cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; mục “Tại”: Ghi tên cơ quan quản lý căn
cước công dân mà công dân đăng ký đến làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn
cước công dân”.
9.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:
“3. Số thẻ Căn cước
công dân: Cán bộ xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại Căn cước công dân, khi nhận được kết
quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân (thẻ Căn cước công
dân hoặc
dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được trả về trên hệ
thống) thực hiện ghi số thẻ Căn cước công dân của công dân vào
Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân (CC02)”.
10.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như
sau:
“1. Mẫu CC06 do Trung tâm Căn cước công dân quốc gia
lập để đề xuất lãnh đạo Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt hồ
sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân.
Mẫu này được lập theo danh sách hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân của Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi đến.”
11.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Mẫu CC08 dùng để Công an cấp tỉnh, Công an cấp
huyện thống kê, báo cáo kết quả về công tác cấp, quản lý căn cước công dân.
Định kỳ hằng tháng, quý, 06 tháng, 01 năm, Công an cấp tỉnh phải gửi báo cáo về
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.”
12.
Bổ sung Điều 17a vào sau Điều 17 như sau:
“Điều 17a. Biên
bản giao nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân (CC12)
1. Mẫu CC12 dùng cho đơn vị làm thủ tục cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân bàn giao hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công
dân cho đơn vị quản lý hồ sơ tàng thư Căn cước công dân thuộc Phòng Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Đơn vị tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách
nhiệm kiểm tra và nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.
2. Cách ghi thông
tin:
a) Mục “hồi.... giờ....,
ngày, tháng, năm”: Ghi đầy đủ giờ, ngày, tháng, năm bàn giao hồ sơ; “tại”: Ghi
theo địa điểm nơi bàn giao hồ sơ;
b) Mục “đại diện bên
giao” và “đại diện bên nhận”: Ghi đầy đủ họ tên, cấp bậc, chức vụ, đơn vị công
tác của cán bộ đơn vị giao và đơn vị nhận hồ sơ”;
c) Mục “Tổng số hồ
sơ”: Ghi đầy đủ tổng số hồ sơ bàn giao; trong đó ghi đầy đủ “Tổng số hồ sơ cấp
mới”, “Tổng số hồ sơ cấp đổi”, “Tổng số hồ sơ cấp lại”.
d) Mục “Có danh sách
kèm theo từ số hồ sơ.... đến số hồ sơ...”: Ghi số thứ tự theo danh sách hồ sơ
bàn giao.
3. Mục “Bên nhận”,
“Bên giao”:
a) Đối với trường hợp
bàn giao hồ sơ trong Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thì
lãnh đạo cấp Đội có trách nhiệm ký xác nhận vào biên bản bàn giao. Cán bộ bên
giao, bên nhận có trách nhiệm ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản giao nhận.
b) Đối với trường hợp
bàn giao hồ sơ giữa Công an cấp huyện và Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội thì lãnh đạo Công an huyện và lãnh đạo Phòng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội phải ký tên, đóng dấu vào biên bản giao nhận. Đối
với hồ sơ được cấp tại Trung tâm Căn cước công dân quốc gia thuộc Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội thì lãnh đạo Trung tâm Căn cước công dân
quốc gia và lãnh đạo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội bên
nhận ký bàn giao. Cán bộ bên giao, bên nhận có trách nhiệm ký, ghi rõ họ, tên
vào biên bản giao nhận”.
13.
Bổ sung Điều 17b vào sau Điều 17a như sau:
“Điều 17b.
Giấy đề nghị xác nhận số Chứng minh nhân dân (CC13)
1. Mẫu CC13 được dùng trong trường hợp công dân đã
được cấp thẻ Căn cước công dân nhưng chưa được cấp Giấy xác nhận số Chứng minh
nhân dân hoặc bị mất Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
2. Cách ghi thông tin
a) Mục “Họ, chữ đệm
và tên”: Ghi đầy đủ họ, chữ đệm và tên theo giấy khai sinh bằng chữ in hoa đủ
dấu;
b) Mục “Ngày, tháng,
năm sinh”: Ghi ngày, tháng, năm sinh của công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân. Ngày sinh ghi 02 chữ số; năm sinh ghi đủ bốn chữ số. Đối với
tháng sinh từ tháng 3 đến tháng 9 ghi 01 chữ số, các tháng sinh còn lại ghi 02
chữ số;
c) Mục “Giới tính”:
Giới tính nam thì ghi là “Nam”, giới tính nữ thì ghi là
“Nữ”;
d) Mục “Dân tộc”: Ghi
dân tộc của công dân đề nghị cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân theo giấy
khai sinh hoặc giấy tờ chứng nhận dân tộc của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Mục “Quốc tịch”:
Ghi quốc tịch của công dân đề nghị cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân
theo giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng nhận có quốc tịch Việt Nam của cơ quan
có thẩm quyền;
e) Mục “Nơi đăng ký
khai sinh”, mục “Quê quán”: Ghi theo quy định tại điểm h, điểm i khoản 2 Điều 7
Thông tư này.
g) Mục “Nơi thường
trú”: Ghi đầy đủ, chính xác theo sổ hộ khẩu”
14.
Thay thế các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 66/2015/TT-BCA cụ thể như
sau:
a) Tờ khai căn cước
công dân (mẫu số CC01) ban hành kèm theo Thông
tư số 66/2015/TT-BCA được thay thế bằng Tờ khai căn cước công dân (mẫu số CC01) ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đề xuất phê duyệt
hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân (mẫu số CC06) ban hành kèm theo Thông tư số
66/2015/TT-BCA được thay thế bằng Đề xuất phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân (mẫu số CC06) ban
hành kèm theo Thông tư này.
c) Giấy xác nhận số
Chứng minh nhân dân (mẫu số CC07) ban hành kèm
theo Thông tư số 66/2015/TT-BCA được thay thế bằng Giấy xác nhận số Chứng minh
nhân dân (mẫu số CC07) ban hành kèm theo Thông
tư này.
d) Phiếu điều chỉnh
thông tin căn cước công dân (mẫu số CC09) ban
hành kèm theo Thông tư số 66/2015/TT-BCA được thay thế bằng Phiếu điều chỉnh
thông tin căn cước công dân (mẫu số CC09) được
ban hành kèm theo Thông tư này.
e) Phiếu thu thập
thông tin dân cư (mẫu số DC01) ban hành kèm
theo Thông tư số 66/2015/TT-BCA được thay thế bằng Phiếu thu thập thông tin dân
cư (mẫu số DC01) ban hành kèm theo Thông tư
này.
15.
Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như
sau:
“Điều 21. Trách
nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị
trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ
Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn
kịp thời.”
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 18 tháng 11 năm 2019.
Điều 3. Trách
nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị
trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ
Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn
kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT, C06(P4).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|