BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2020/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP, BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI
VIÊN CHỨC GIẢNG DẠY TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Viên
chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục
đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán
bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các đại
học, học viện, trường đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau
đây gọi chung là cơ sở giáo dục đại học).
2. Thông tư này áp dụng đối với viên chức giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục đại học công lập và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Mã số và phân hạng chức
danh nghề nghiệp
Chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các
cơ sở giáo dục đại học công lập bao gồm:
1. Giảng viên cao cấp (hạng I)- Mã số: V.07.01.01
2. Giảng viên chính (hạng II)- Mã số: V.07.01.02
3. Giảng viên (hạng III) - Mã số: V.07.01.03
4. Trợ giảng (hạng III) - Mã số: V.07.01.23
Điều 3. Tiêu chuẩn về đạo đức
nghề nghiệp
1. Tâm huyết với nghề, giữ gìn phẩm chất, uy tín,
danh dự nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp
trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử
hòa nhã với sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh (sau đây gọi chung là người học);
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng
đồng.
2. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng nội quy,
quy chế của cơ sở giáo dục đại học công lập và các quy định pháp luật của
ngành.
3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá
đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành
tích, chống tham nhũng, lãng phí.
4. Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp khác theo quy
định của pháp luật.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 4. Trợ giảng (hạng III) -
Mã số: V.07.01.23
1. Nhiệm vụ:
a) Hỗ trợ giảng viên (hạng III), giảng viên chính
(hạng II), giảng viên cao cấp (hạng I) trong các hoạt động giảng dạy, bao gồm:
Chuẩn bị bài giảng, phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo luận, thí nghiệm, thực
hành, thực tập và chấm bài;
b) Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy; tham gia hoạt động
thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học;
c) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn
thể và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở
giáo dục đại học công lập và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
Có bằng đại học trở lên phù hợp với vị trí việc
làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững kiến thức cơ bản của môn học được phân
công hướng dẫn thực hành, thí nghiệm, thực tập và có kiến thức tổng quát về một
số môn học có liên quan trong chuyên ngành đào tạo;
b) Hiểu và thực hiện đúng mục tiêu, kế hoạch, nội
dung, chương trình các môn học được phân công thuộc chuyên ngành đào tạo. Xác định
được thực tiễn và xu thế phát triển đào tạo, nghiên cứu của chuyên ngành ở
trong và ngoài nước;
c) Sử dụng có hiệu quả và an toàn các phương tiện dạy
học, trang thiết bị dạy học;
d) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng
ngoại ngữ trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh trợ giảng (hạng III).
Điều 5. Giảng viên (hạng III) -
Mã số: V.07.01.03
1. Nhiệm vụ:
a) Giảng dạy, hướng dẫn và chấm đồ án, khóa luận tốt
nghiệp; tham gia giảng dạy chương trình đào tạo trình độ thạc sỹ, tiến sỹ và hướng
dẫn, đánh giá luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ nếu có đủ tiêu chuẩn theo quy định;
b) Tham gia xây dựng, phát triển chương trình đào tạo;
c) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình, sách
tham khảo, sách chuyên khảo, sách hướng dẫn, biên dịch sách và giáo trình bằng
tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi chung là sách phục vụ đào tạo);
d) Tổ chức, tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa
học; viết và tham gia báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội thảo khoa học;
tham gia đánh giá các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, các đề tài sinh
viên nghiên cứu khoa học: tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và bảo đảm chất
lượng giáo dục đại học;
d) Tham gia công tác chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập;
hướng dẫn thảo luận, thực hành, thí nghiệm và thực tập;
e) Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy; tham gia hoạt động
thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học;
g) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn
thể và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở
giáo dục đại học công lập và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng thạc sỹ trở lên phù hợp với vị trí việc
làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III).
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững kiến thức cơ bản của môn học được phân
công giảng dạy; có kiến thức tổng quát về một số môn học có liên quan trong
chuyên ngành đào tạo được giao đảm nhiệm;
b) Hiểu và thực hiện đúng mục tiêu, kế hoạch, nội
dung, chương trình các môn học được phân công thuộc chuyên ngành đào tạo. Xác định
được thực tiễn và xu thế phát triển đào tạo, nghiên cứu của chuyên ngành ở
trong và ngoài nước;
c) Sử dụng có hiệu quả và an toàn các phương tiện dạy
học, trang thiết bị dạy học, có phương pháp dạy học hiệu quả, phù hợp với nội
dung môn học; giảng dạy đạt yêu cầu trở lên;
d) Có khả năng nghiên cứu khoa học; ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ vào giảng dạy và các công việc được giao;
d) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng
ngoại ngữ trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh giảng viên (hạng III).
Điều 6. Giảng viên chính (hạng
II) - Mã số: V.07.01.02
1. Nhiệm vụ:
a) Giảng dạy, hướng dẫn và chấm đồ án, khóa luận tốt
nghiệp; tham gia giảng dạy chương trình đào tạo trình độ thạc sỹ, tiến sỹ và hướng
dẫn, đánh giá luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ nếu có đủ tiêu chuẩn theo quy định;
b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng, phát triển
chương trình đào tạo; đề xuất chủ trương, phương hướng và biện pháp phát triển
của ngành hoặc chuyên ngành được giao đảm nhiệm; chủ động đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập,
rèn luyện của người học;
c) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn sách phục vụ đào
tạo; chủ trì hoặc tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Chủ trì, tham gia đánh giá các đề án, đề tài
nghiên cứu khoa học; viết và tham gia báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội thảo
khoa học; tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và bảo đảm chất lượng giáo dục
đại học;
d) Tham gia công tác chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập;
hướng dẫn thảo luận, thực hành, thí nghiệm, thực tập;
c) Tham gia bồi dưỡng giảng viên theo yêu cầu phát
triển chuyên môn, nghiệp vụ của khoa hoặc chuyên ngành;
g) Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính
trị, chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy; tham gia hoạt động thực tiễn
để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học;
h) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn
thể và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở
giáo dục đại học công lập và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Có bằng thạc sỹ trở lên phù hợp với vị trí việc
làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II).
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
a) Có kiến thức vững vàng về các môn học được phân
công giảng dạy và kiến thức cơ bản của một số môn học có liên quan trong chuyên
ngành đào tạo được giao đảm nhiệm;
b) Hiểu và thực hiện có hiệu quả mục tiêu, kế hoạch,
nội dung, chương trình các môn học được phân công đảm nhiệm; nắm bắt kịp thời
yêu cầu thực tiễn đối với chuyên ngành đào tạo;
c) Chủ trì thực hiện ít nhất 01 (một) nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp cơ sở hoặc cấp cao hơn đã nghiệm thu với kết quả từ đạt
yêu cầu trở lên;
d) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn ít nhất 01 (một)
sách phục vụ đào tạo, được hội đồng khoa học (do thủ trưởng cơ sở giáo dục đại
học hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt thành lập) thẩm định, nghiệm thu và đưa
vào sử dụng trong đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ đại học trở lên phù hợp với
ngành, chuyên ngành giảng dạy hoặc đào tạo của giảng viên và có mã số chuẩn quốc
tế ISBN;
d) Tác giả của ít nhất 03 (ba) bài báo khoa học là
công trình nghiên cứu khoa học của giảng viên đã được công bố trên tạp chí khoa
học có mã số chuẩn quốc tế ISSN;
c) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng
ngoại ngữ trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh giảng viên chính (hạng
II);
g) Viên chức dự thi hoặc xét
thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 lên
chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 phải có thời
gian giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 hoặc tương
đương tối thiểu đủ 09 (chín) năm đối với người có bằng thạc sỹ, đủ 06 (sáu) năm
đối với người có bằng tiến sỹ; trong đó phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ
hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 tính đến
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 7. Giảng viên cao cấp (hạng
1) - Mã số: V.07.01.01
1. Nhiệm vụ:
a) Giảng dạy; hướng dẫn và chấm đồ án, khóa luận tốt
nghiệp; hướng dẫn luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ; chủ trì hoặc tham gia các
hội đồng đánh giá luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ;
b) Chủ trì xây dựng, phát triển chương trình đào tạo
của chuyên ngành; đề xuất phương hướng, biện pháp phát triển của ngành hoặc
chuyên ngành; chủ động cập nhật thường xuyên những thành tựu khoa học vào việc
xây dựng, phát triển chương trình đào tạo; đổi mới phương pháp giảng dạy và
phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của người học;
c) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn sách phục vụ đào
tạo; chủ trì hoặc tham gia thực hiện chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học;
định hướng nghiên cứu khoa học cho khoa, nhóm chuyên môn;
d) Chủ trì hoặc tham gia đánh giá các đề án, đề tài
nghiên cứu khoa học; tổ chức và trình bày báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội
thảo khoa học. Chủ trì hoặc tham gia nghiệm thu và công bố các báo cáo khoa học,
các công trình nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm đóng góp vào sự phát triển của
khoa và chuyên ngành; tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và bảo đảm chất lượng
giáo dục đại học;
đ) Tổ chức hướng dẫn người học nghiên cứu khoa học;
hướng dẫn người học phương pháp học tập, nghiên cứu có hiệu quả; phát hiện năng
lực sở trường của người học để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tài năng;
e) Chủ trì hoặc tham gia bồi dưỡng, phát triển đội
ngũ giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của khoa hoặc
chuyên ngành;
g) Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy; tham gia hoạt động
thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học;
h) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn
thể và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở
giáo dục đại học công lập và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Có bằng tiến sỹ phù hợp với vị trí việc làm,
ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I).
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
a) Có kiến thức chuyên sâu về các môn học được phân
công giảng dạy và có kiến thức vững vàng của một số môn học có liên quan trong
chuyên ngành đào tạo được giao đảm nhiệm;
b) Nắm vững thực tế và xu thế phát triển của công
tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của chuyên ngành;
c) Chủ trì thực hiện ít nhất 02 (hai) nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp cơ sở hoặc 01 (một) nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cao
hơn đã nghiệm thu với kết quả từ đạt yêu cầu trở lên;
d) Hướng dẫn ít nhất 02 (hai) học viên được cấp bằng
thạc sỹ hoặc hướng dẫn chính hoặc phụ ít nhất 01 (một) nghiên cứu sinh được cấp
bằng tiến sỹ;
Đối với giảng viên giảng dạy các ngành thuộc nhóm
ngành khoa học sức khỏe, hướng dẫn 01 (một) học viên bảo vệ thành công luận văn
chuyên khoa hoặc bác sỹ nội trú được tính như hướng dẫn 01 (một) học viên được
cấp bằng thạc sỹ.
Đối với giảng viên giảng dạy các ngành nghệ thuật
có thể thay thế việc hướng dẫn chính hoặc phụ 01 (một) nghiên cứu sinh bằng 01
(một) công trình nghiên cứu, sáng tác được giải thưởng có uy tín trong và ngoài
nước.
Đối với giảng viên không tham gia hướng dẫn luận
văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ thi số lượng đề tài nghiên cứu khoa học đã được
nghiệm thu phải gấp 02 (hai) lần số lượng đề tài nghiên cứu khoa học quy định tại
điểm c khoản này;
d) Chủ trì biên soạn ít nhất 01 (một) sách phục vụ
đào tạo, được hội đồng khoa học (do thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học hoặc cấp
có thẩm quyền phê duyệt thành lập) thẩm định, nghiệm thu và đưa vào sử dụng
trong đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ đại học trở lên phù hợp với ngành, chuyên
ngành giảng dạy hoặc đào tạo của giảng viên và có mã số chuẩn quốc tế ISBN;
e) Tác giả của ít nhất 06 (sáu) bài báo khoa học là
công trình nghiên cứu khoa học của giảng viên đã được công bố trên tạp chí khoa
học có mã số chuẩn quốc tế ISSN;
g) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng
ngoại ngữ trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh giảng viên cao cấp (hạng
I);
h) Viên chức dự thi hoặc xét
thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số
V.07.01.02 lên chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số
V.07.01.01 phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng
II), mã số V.07.01.02 hoặc tương đương tối thiểu đủ 06 (sáu) năm; trong đó phải
có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng
II), mã số V.07.01.02 tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc
xét thăng hạng.
Chương III
BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG
THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 8. Nguyên tắc bổ nhiệm và
xếp lương theo chức danh nghề nghiệp
1. Việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập phải căn cứ vào vị
trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ, năng lực và chuyên môn nghiệp vụ đang đảm
nhận của viên chức và theo quy định của pháp luật.
2. Không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức, trừ trường hợp viên chức giảng dạy được công
nhận hoặc bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư theo quy định của luật chuyên
ngành.
Điều 9. Các trường hợp bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp
1. Viên chức được cơ sở giáo dục đại học công lập
tuyển dụng theo quy định của pháp luật; đã thực hiện quy định về chế độ tập sự
đối với viên chức và được thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học đánh giá đạt yêu cầu
sau thời gian tập sự.
2. Viên chức được thay đổi chức danh nghề nghiệp
theo quy định của Luật Viên chức và các văn
bản hướng dẫn.
Điều 10. Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy
quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm
theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng
I) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương
6,20 đến hệ số lương 8,00;
b) Chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II)
được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương
4,40 đến hệ số lương 6,78;
c) Chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), trợ
giảng (hạng III) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương
2,34 đến hệ số lương 4,98.
2. Việc xếp lương chức danh nghề nghiệp thực hiện
sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quy định tại
Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn lại khoản 1 Mục II Thông
tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp
lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo
quy định hiện hành của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Điều khoản áp dụng
1. Yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III) quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 5 của Thông tư này áp dụng đối với viên chức được tuyển dụng
sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Việc bổ nhiệm và xếp lương của viên chức giảng dạy
có chức danh phó giáo sư, giáo sư được thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số
141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học và Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang.
3. Viên chức giữ chức danh trợ giảng (hạng III), mã
số V.07.01.23 nếu đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp
giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 quy định tại Điều 5 của Thông
tư này thì căn cứ vào vị trí việc làm, yêu cầu nhiệm vụ, thủ trưởng cơ sở
giáo dục đại học xem xét và bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng
III), mã số V.07.01.03.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng,
sử dụng, bổ nhiệm, xếp lương và quản lý viên chức giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục đại học công lập. Các cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập có thể vận
dụng quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử dụng, xếp lương và quản lý đội
ngũ giảng viên tại cơ sở.
2. Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học công lập
trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm rà soát các vị trí việc làm
của đơn vị; quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp theo thẩm quyền phân cấp.
Điều 13. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12
tháng 12 năm 2020.
2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán
bộ quản lý giáo dục, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo và thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới đó.
4. Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2014
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập và
Thông tư liên lịch số 28/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
ngày 06 tháng 11 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục đại học công lập hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp và chủ trì, phối hợp với Bộ
Nội vụ xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBVHGDTNTN&NĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban quốc gia Đổi mới giáo dục và đào tạo;
- Hội đồng quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Hội đồng chức danh Giáo sư nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Như Điều 13;
- Công báo;
- Công TTĐT Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Công đoàn giáo dục Việt Nam;
- Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- Lưu: VT: Vụ PC, NGCBQLGD(15b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|