BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2014/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 09 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN
NHÂN DÂN, CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ
QUỐC
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP , ngày 15 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Nghị định số 39/2012/NĐ-CP , ngày 27 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Nghị định số
65/2014/NĐ-CP , ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP, ngày 15 tháng
9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an; Nghị định số 21/2014/NĐ-CP, ngày 25 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số
77/2009/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng
lực lượng Công an nhân dân;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc, gồm các nội dung sau: Đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn danh hiệu
thi đua; đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; hồ sơ, thủ tục đề nghị
xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Hội đồng thi đua, khen thưởng
các cấp, Hội đồng Khoa học, sáng kiến các cấp; thẩm quyền, quyết định, tổ chức
trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và Quỹ thi đua khen thưởng.
2. Thông tư này không quy định về đối tượng, tiêu
chuẩn, hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu thi đua đối với học viên các học viện,
trường Công an nhân dân, danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy
thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ
nhân nhân dân, “Nghệ nhân ưu tú, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà nước”
và Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tập thể, cá nhân trong
Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua,
khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng thực hiện theo
quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013; Điều 3, Điều 4 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điều
2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Việc xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng được thực hiện công khai, dân chủ, đề nghị theo trình tự từ cơ sở, chú
trọng tập thể, cá nhân trực tiếp chiến đấu, có nhiều chiến công, thành tích xuất
sắc trong thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn, tỷ lệ quy định.
3. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và
có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng ở mức cao hơn.
4. Đối với nữ là lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có
quá trình cống hiến được giảm 03 năm so với quy định chung.
5. Trong một năm chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng
cấp nhà nước cho một đối tượng. Hình thức khen thưởng cấp nhà nước gồm: các
danh hiệu anh hùng, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, các loại huân chương
và bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Quy định việc xét tặng
danh hiệu thi đua, khen thưởng trong một số trường hợp cụ thể
1. Những trường hợp được xét tặng danh hiệu thi đua
a) Đối tượng nữ nghỉ chế độ thai sản theo quy định.
b) Trường hợp bị thương khi làm nhiệm vụ phải nghỉ
việc để điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế cấp huyện trở lên.
c) Trường hợp cá nhân đi học, bồi dưỡng (hình thức
vừa học, vừa làm) chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp
với thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu thi đua. Cá nhân đi học,
bồi dưỡng (hình thức tập trung) liên tục từ 01 năm trở lên có kết quả học tập đạt
loại khá trở lên thì năm đó được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc
“Lao động tiên tiến”. Cá nhân đi học, bồi dưỡng (hình thức tập trung) không
liên tục từ 01 năm trở lên hoặc có thời gian học dưới 01 năm thì căn cứ kết quả
học tập và thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu thi đua.
d) Trường hợp chuyển đơn vị công tác, cá nhân chuyển
đơn vị công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu thi
đua, nếu thời gian công tác tại đơn vị cũ
từ 6 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét bằng văn bản của đơn vị cũ.
Trường hợp học
viên ra trường về công tác tại đơn vị mới thực hiện bình xét danh hiệu thi đua
cuối năm trên cơ sở kết quả tốt nghiệp và thời
gian công tác tại đơn vị mới.
đ) Chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân
dân nhập ngũ đợt 1 của năm.
2. Tập thể, cá nhân đang trong thời gian phải xem xét xử lý kỷ luật hoặc xử lý
theo pháp luật chưa được xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận không vi phạm hoặc vi phạm không đến mức phải
xử lý kỷ luật, xử lý theo pháp luật thì
tiếp tục được xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng nếu đủ tiêu chuẩn theo quy định.
3. Những trường hợp không được xét tặng danh hiệu
thi đua
a) Tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua hoặc đăng
ký thi đua không đúng thời hạn quy định.
b) Đơn vị mới thành lập tính đến thời điểm tổng kết
thi đua chưa đủ 10 tháng hoạt động.
c) Cá nhân mới tuyển dụng hoặc mới được ký hợp đồng lao động dưới 10 tháng hoặc trong năm
nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên (trừ những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, Khoản 1 Điều này).
d) Chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân
dân nhập ngũ đợt 2 của năm.
4. Tập thể, cá nhân bị kỷ luật chưa hết thời hiệu xử
lý kỷ luật không được xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
5. Các tổ chức
thanh niên, phụ nữ, công đoàn, hội nghề nghiệp trong Công an nhân dân thực hiện
việc xét tặng danh hiệu thi đua theo quy định của Cơ quan trung ương của các tổ chức đó, không xét tặng danh hiệu thi đua
theo quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
1. Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức phát động, chỉ đạo
phong trào thi đua trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên phạm vi toàn quốc.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng Công an các cấp
a) Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để tổ chức phát động
thi đua, chỉ đạo phong trào thi đua trong Công an đơn vị, địa phương, Công an
xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong phạm vi
quản lý; tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cùng cấp, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị phát động thi đua, xét khen thưởng hoặc
đề nghị khen thưởng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, các phong trào
thi đua theo chuyên đề bảo vệ an ninh, trật tự phù hợp với hướng dẫn của Ủy ban nhân dân, Công an cấp trên và đặc điểm,
tình hình của địa phương, đơn vị.
b) Tổ chức phong trào thi đua phải gắn với thực hiện
nhiệm vụ chính trị của Công an đơn vị, địa phương và các phong trào thi đua
khác.
c) Động viên, khích lệ cán bộ, chiến sĩ và quần
chúng nhân dân tự giác, hăng hái thi đua thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật
tự và xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
d) Đôn đốc, kiểm tra,
chỉ đạo việc thực hiện, sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua.
đ) Phát hiện, tuyên truyền, nhân rộng các điển hình
tiên tiến, giữ vũng và phát huy tác dụng của các điển hình tiên tiến trong
phong trào thi đua.
e) Giám sát việc thực hiện và đề xuất các giải pháp
để thực hiện tốt các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị căn cứ phong trào thi
đua do cấp trên phát động, có kế hoạch
xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng, chỉ tiêu, khẩu hiệu và biện pháp tổ
chức thực hiện phong trào thi đua thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị
chức năng trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Tổng cục Xây dựng lực lượng
Công an nhân dân là cơ quan thường trực giúp Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ trưởng
Bộ Công an và Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Công an thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an
xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
2. Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc:
a) Tham mưu, giúp Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ
trưởng Bộ Công an tổ chức thực hiện phong
trào thi đua đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
b) Phối hợp với Tổng cục Xây dựng
lực lượng Công an nhân dân đề xuất khen thưởng đối với Công an xã, Bảo vệ dân
phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
3. Cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng
Công an các cấp:
a) Tham mưu, đề xuất với cấp ủy Đảng và thủ trưởng
Công an đơn vị, địa phương về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện
pháp thi đua.
b) Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn tổ chức các
phong trào thi đua và kiểm tra việc thực
hiện.
c) Tham mưu sơ kết,
tổng kết, thông báo kết quả các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình
tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới
công tác thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan tư vấn cho Hội đồng Thi đua, khen thưởng
Bộ Công an phụ trách lĩnh vực công tác nào có trách nhiệm nhận xét, chấm điểm
lĩnh vực công tác đó đối với Công an địa phương phục vụ việc xét tặng danh hiệu
thi đua hằng năm; tham gia ý kiến nhận xét, đánh giá đối với các trường hợp đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc”.
5. Cơ quan Kiểm tra Đảng, Thanh tra Công an nhân
dân các cấp có trách nhiệm rà soát, cung cấp thông tin về kết quả giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với các tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
6. Các cơ quan thông tin, báo chí, xuất bản trong
Công an nhân dân có trách nhiệm tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; phổ
biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong các
phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các hiện tượng tiêu cực về thi đua,
khen thưởng trong Công an nhân dân.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Chương I
DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Mục 1: ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU,
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 7. Đối tượng được tặng
danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn
trong Công an nhân dân;
b) Công nhân, viên chức Công an nhân dân, lao động
hợp đồng từ 01 năm trở lên.
2. Đối với tập thể:
a) Bộ Tư lệnh Cảnh vệ; các cục, viện và đơn vị
tương đương; các học viện, trường Công an nhân dân; Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là đơn vị cấp Cục, Công an địa phương).
b) Các phòng, ban, trại giam, trại tạm giam, cơ sở
giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và các đơn vị tương đương; Công an quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các trung đoàn; tiểu đoàn trực thuộc Cục,
tiểu đoàn trực thuộc Bộ Tư lệnh; các doanh nghiệp Công an nhân dân (sau đây gọi
chung là đơn vị cơ sở).
c) Công an phường và Công an thị trấn (nơi có bố
trí lực lượng Công an chính quy), đồn Công an, phân trại giam, phân khu cơ sở
giáo dục bắt buộc, tiểu đoàn, đại đội trực thuộc đơn vị cơ sở, đại đội trực thuộc
cục, ban công tác, đội công tác và đơn vị tương đương. Ban công tác, đội công
tác và đơn vị tương đương phải được thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, có chi bộ độc lập, trực thuộc đơn vị cơ sở có quy mô lớn (sau đây gọi chung
là đơn vị trực thuộc cơ sở).
Điều 8. Danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động
tiên tiến”;
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công
an nhân dân”;
d) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động
tiên tiến”;
b) Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập thể lao
động xuất sắc”;
c) Danh hiệu cờ thi đua cấp Tổng cục;
d) Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”;
đ) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ
tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động
tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có tinh thần trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật, điều lệnh nội vụ, các quy trình và
chế độ công tác; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ, có đạo đức, lối sống
lành mạnh;
d) Có số phiếu tín nhiệm ở đơn vị cơ sở đạt từ 80%
trở lên.
2. Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ
tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến” tối đa không quá 80% tổng số cá nhân đủ điều
kiện tham gia bình xét danh hiệu thi đua của đơn vị cấp Cục, Công an địa
phương.
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng
cho cá nhân tiêu biểu, xuất sắc lựa chọn
trong số cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc
“Lao động tiên tiến”;
b) Có sáng kiến đem lại hiệu quả cao được Hội đồng
Khoa học, sáng kiến cấp Cục, Công an địa phương công nhận hoặc có đề tài nghiên
cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc là thành viên tổ soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật cấp Bộ vượt tiến độ, đạt
chất lượng cao hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu được tặng Giấy khen của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an địa phương trở
lên về thành tích đột xuất, thành tích trong các đợt thi đua;
c) Có số phiếu tín nhiệm ở đơn vị cơ sở và ở Hội đồng
Thi đua, khen thưởng đơn vị cấp Cục, Công an địa phương đạt từ 80% trở lên.
2. Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” tối đa không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ
tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” của đơn vị cấp Cục, Công an địa phương.
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công
an nhân dân” được xét tặng cho cá nhân tiêu biểu, xuất sắc lựa chọn trong số cá
nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đem lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh
hưởng trong toàn lực lượng Công an nhân dân được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp
Bộ công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ đã nghiệm thu được áp dụng
hoặc là thành viên Ban soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước đảm bảo
vượt tiến độ, đạt chất lượng cao hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu được tặng Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ trở lên về thành tích đột xuất, thành tích trong các đợt
thi đua hoặc được tặng 3 Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương về
thành tích đột xuất, thành tích trong các đợt thi đua (trong đó phải có 02 Bằng
khen của Bộ Công an).
c) Có số phiếu tín nhiệm của Hội đồng Thi đua, khen
thưởng các cấp đạt từ 80% trở lên.
2. Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” tối đa không quá 0,5% quân số của đơn
vị cấp Cục, Công an địa phương.
Điều 12. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét
tặng cho cá nhân tiêu biểu, xuất sắc nhất lựa chọn trong số cá nhân đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua toàn lực lượng Công an nhân dân”;
b) Có sáng kiến đem lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh
hưởng trong toàn quốc được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ công nhận hoặc
có đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước đã nghiệm thu được áp
dụng hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được tặng
thưởng Huân chương Dũng cảm, Huân chương Chiến công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc
về thành tích đột xuất;
c) Có số phiếu tín nhiệm của Hội đồng Thi đua, khen
thưởng các cấp đạt từ 90% trở lên.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét
tặng vào năm liền kề sau năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng
Công an nhân dân” lần thứ hai.
Điều 13. Điều kiện xét tặng
danh hiệu thi đua đối với lãnh đạo, chỉ
huy Công an các cấp
Khi xét tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân là lãnh
đạo, chỉ huy Công an các cấp phải căn cứ vào tiêu chuẩn chung quy định tại các điều 9, 10, 11, 12 của Thông tư này, đồng thời phải căn cứ vào
kết quả thi đua của các đơn vị do cá nhân
đó trực tiếp lãnh đạo, phụ trách; cụ thể như sau:
1. Đối với lãnh đạo cấp Tổng cục:
a) Lãnh đạo cấp Tổng cục được xét tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” khi các đơn vị cấp Cục do đồng chí đó phụ trách hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Số lượng lãnh đạo cấp Tổng cục được xét tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tối đa không quá 70% tổng số lãnh đạo của mỗi
tổng cục.
2. Đối với lãnh đạo đơn vị cấp Cục, Công an địa
phương:
a) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
trong tổng kết phong trào thi đua thì tối đa 70% lãnh đạo đơn vị được xét tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
b) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”
trong tổng kết phong trào thi đua thì tối đa 50% lãnh đạo đơn vị được xét tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
c) Đơn vị không đạt danh hiệu thi đua trong tổng kết
phong trào thi đua thì lựa chọn 01 đồng chí lãnh đạo tiêu biểu nhất để đề nghị
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
3. Đối với lãnh đạo đơn vị cơ sở:
a) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
trong tổng kết phong trào thi đua thì 70% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” (nhưng không quá 1/2 tổng số “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
của đơn vị).
b) Đơn vị được
tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an” trong tổng kết phong trào thi đua thì 50% lãnh
đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” (nhưng không quá
1/3 tổng số “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của đơn vị).
c) Đơn vị được tặng cờ thi đua cấp Tổng cục trong tổng
kết phong trào thi đua thì 30% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở”.
d) Đơn vị được tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”,
“Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”
trong tổng kết phong trào thi đua thì lựa chọn 1 đồng chí lãnh đạo tiêu biểu nhất
để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
đ) Đơn vị không đạt danh hiệu thi đua trong tổng kết
phong trào thi đua thì lãnh đạo đơn vị không được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở”.
Điều 14. Danh hiệu “Đơn vị
tiên tiến” hoặc “Tập thể Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể Lao động
tiên tiến” để tặng cho đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và các chỉ tiêu đăng ký
thi đua trong năm;
b) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, trong sạch, vững mạnh;
c) Có trên 70% cá nhân trong đơn vị hoàn thành tốt
nhiệm vụ; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức Cảnh cáo trở lên trừ những
đơn vị cơ sở có quy mô lớn, có đảng bộ và các chi bộ trực thuộc hoặc có nhiều
chiến sĩ phục vụ có thời hạn, tỷ lệ kỷ luật Khiển trách, Cảnh cáo cho phép
không quá 1,5% quân số đơn vị;
d) Có số phiếu tín nhiệm của Hội đồng Thi đua, khen
thưởng cấp Tổng cục hoặc đơn vị cấp Cục, Công an địa phương đạt từ 80% trở lên.
2. Số lượng đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở
được xét tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể Lao động tiên tiến”
không quá 80% tổng số đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở của tổng cục hoặc
đơn vị cấp Cục, Công an địa phương.
Điều 15. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” hoặc “Tập thể Lao động xuất
sắc”
1. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” hoặc “Tập thể Lao
động xuất sắc” để tặng cho đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Trong công tác, chiến đấu thể hiện tinh thần
sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và các chỉ tiêu đăng ký thi
đua trong năm; có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả được biểu
dương khen thưởng;
b) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, trong sạch, vững mạnh;
c) Có trên 90% cá nhân trong đơn vị hoàn thành tốt
nhiệm vụ, có cá nhân đạt tiêu chuẩn “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, không có cá nhân
bị kỷ luật từ hình thức Cảnh cáo trở lên trừ những đơn vị cơ sở có quy mô lớn,
có đảng bộ và các chi bộ trực thuộc hoặc có nhiều chiến sĩ phục vụ có thời hạn,
tỷ lệ kỷ luật Khiển trách, Cảnh cáo cho phép không quá 1% quân số đơn vị.
d) Có số phiếu tín nhiệm của Hội đồng Thi đua, khen
thưởng cấp Tổng cục hoặc đơn vị cấp Cục, Công an địa phương đạt từ 80% trở lên.
2. Số lượng đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở
được xét tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” hoặc “Tập thể Lao động xuất sắc”
không quá 40% tổng số đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở của Tổng cục hoặc
đơn vị cấp Cục, Công an địa phương.
Điều
16. Danh hiệu cờ thi đua cấp Tổng cục
1. Danh hiệu cờ thi đua cấp Tổng cục để tặng cho
đơn vị cơ sở của tổng cục hoặc đơn vị cơ sở của đơn vị tương đương cấp Tổng cục đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là đơn vị tiêu biểu trong số những đơn vị cơ sở
đạt danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” hoặc “Tập thể Lao động xuất sắc”;
b) Có năng suất, chất lượng công tác vượt các chỉ
tiêu đăng ký thi đua trong năm;
c) Thực hiện tốt các phong trào thi đua, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng;
đ) Có số phiếu tín nhiệm của Hội đồng Thi đua, khen
thưởng đơn vị cấp Cục, Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp Tổng cục đạt từ 80% trở
lên.
2. Số lượng đơn vị cơ sở được xét tặng cờ thi đua cấp
Tổng cục quy định như sau:
a) Đơn vị cấp Cục và tương đương được xét tặng 02 cờ,
đơn vị có trên 10 đơn vị cơ sở được xét tặng 03 cờ, có trên 15 đơn vị cơ sở được
xét tặng 04 cờ, có trên 20 đơn vị cơ sở được tặng 05 cờ.
b) Các doanh nghiệp Công an nhân dân thuộc Tổng cục
Hậu cần - Kỹ thuật là một cụm thi đua được xét tặng 02 cờ.
c) Các trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường
giáo dưỡng trực thuộc Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp
chia thành 07 cụm thi đua, mỗi cụm được xét tặng 02 cờ, cụm có trên 10 đơn vị
cơ sở được xét tặng 03 cờ, có trên 15 đơn vị cơ sở được xét tặng 04 cờ, có trên
20 đơn vị cơ sở được tặng 05 cờ.
d) Các đơn vị trực tiếp chiến đấu, đơn vị làm công
tác tham mưu, chính trị, hậu cần, bảo vệ mục tiêu trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh
sát cơ động chia thành 2 cụm thi đua, mỗi cụm được xét tặng 02 cờ, cụm có trên
10 đơn vị cơ sở được xét tặng 03 cờ, có trên 15 đơn vị cơ sở được xét tặng 04 cờ,
có trên 20 đơn vị cơ sở được tặng 05 cờ.
đ) Các đơn vị cơ sở trực thuộc cấp Tổng cục được
xét cùng Cục Tham mưu hoặc Cục Chính trị của Tổng cục.
Điều 17. Danh hiệu “Cờ thi đua
của Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Tổng cục Xây dựng lực
lượng Công an nhân dân” để tặng cho các đơn vị cơ sở của Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và của đơn vị trực thuộc Bộ đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là đơn vị tiêu biểu trong số những đơn vị cơ sở
đạt danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” hoặc “Tập thể Lao động xuất sắc”;
b) Có năng suất, chất lượng công tác vượt các chỉ
tiêu đăng ký thi đua trong năm;
c) Thực hiện tốt các phong trào thi đua, thực hành tiết
kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
d) Có số phiếu tín nhiệm của Hội đồng Thi đua, khen
thưởng đơn vị cấp Cục, Công an địa phương đạt từ 80% trở lên.
2. Số lượng đơn vị cơ sở được xét tặng “Cờ thi đua
của Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an
nhân dân” quy định như sau:
a) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
chia thành 4 khối (khối các phòng thuộc lực lượng An ninh, khối các phòng thuộc
lực lượng Cảnh sát, khối các phòng thuộc lực lượng tham mưu, xây dựng lực lượng,
hậu cần, kỹ thuật và khối Công an các quận, huyện, thị xã, thành phố), mỗi khối
được xét tặng 02 cờ, các khối có trên 10 đơn vị cơ sở được xét tặng 03 cờ, có
trên 15 đơn vị cơ sở được xét tặng 04 cờ, có trên 20 đơn vị cơ sở được tặng 05
cờ.
b) Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, mỗi khối thi đua được xét tặng 02 cờ, khối có trên 10
đơn vị cơ sở được xét tặng 03 cờ, có trên 15 đơn vị cơ sở được xét tặng 04 cờ.
c) Đơn vị trực thuộc Bộ được xét tặng 02 cờ, đơn vị
có trên 10 đơn vị cơ sở được xét tặng 03 cờ, có trên 15 đơn vị cơ sở được xét tặng
04 cờ.
Điều 18. Danh hiệu “Cờ thi đua
của Bộ Công an”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an” để tặng
cho đơn vị cấp Cục, Công an địa phương đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc vượt mức các chỉ tiêu thi
đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Có thành tích xuất sắc nổi trội trong phong trào
thi đua của cụm, khối thi đua;
c) Có nhiều phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả;
có nhân tố mới, mô hình mới, điển hình tiên tiến tiêu biểu cho các đơn vị trong
cụm, khối thi đua học tập; có nhiều tập thể, cá nhân lập thành tích được biểu
dương, khen thưởng.
d) Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các phong
trào, các cuộc vận động; nội bộ đoàn kết,
thống nhất, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, không
có cán bộ vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định của ngành gây dư luận xấu,
làm ảnh hưởng đến uy tín của lực lượng Công an nhân dân, không có cán bộ lãnh đạo
cấp phòng trở lên bị kỷ luật từ hình thức Cảnh cáo trở lên;
đ) Có số phiếu tín nhiệm của Cụm thi đua và của Hội
đồng Thi đua, khen thưởng các cấp đạt từ 80% trở lên.
2. Số lượng “Cờ thi đua của Bộ Công an” tặng cho
đơn vị cấp Cục, Công an địa phương trong tổng
kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” hàng năm quy định như sau:
Mỗi cụm thi đua thuộc Bộ được lựa chọn 50% số đơn vị
cấp Cục, Công an địa phương tiêu biểu, xuất sắc nhất để đề nghị xét tặng “Cờ
thi đua của Bộ Công an”.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an” để tặng
cho đơn vị cơ sở đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là đơn vị tiêu biểu, xuất sắc được lựa chọn
trong số những đơn vị cơ sở đạt tiêu chuẩn
danh hiệu cờ thi đua cấp Tổng cục;
b) Có nhiều phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả;
có nhiều điển hình tiên tiến, nhiều tập thể, cá nhân lập thành tích được biểu dương, khen thưởng;
c) Có số phiếu tín nhiệm của Hội đồng Thi đua, khen
thưởng cấp Tổng cục hoặc đơn vị cấp Cục, Công an địa phương đạt từ 80% trở lên.
4. Số lượng “Cờ thi đua của Bộ Công an” tặng cho
các đơn vị cơ sở trong tổng kết phong
trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” hàng năm quy định như sau:
a) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
chia thành 4 khối (khối các phòng thuộc lực lượng
An ninh, khối các phòng thuộc lực lượng Cảnh sát, khối các phòng thuộc lực lượng
tham mưu, xây dựng lực lượng, hậu cần, kỹ thuật và khối Công an các quận, huyện,
thị xã, thành phố), mỗi khối được xét tặng 01 cờ, các khối có trên 15 đơn vị cơ
sở được xét tặng 02 cờ, có trên 25 đơn vị cơ sở được xét tặng 03 cờ.
b) Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, mỗi khối thi đua được xét tặng 01 cờ, các khối có trên
15 đơn vị cơ sở được xét tặng 02 cờ.
c) Đơn vị cấp Cục và tương đương được xét tặng 01 cờ,
đơn vị có trên 15 đơn vị cơ sở được xét tặng 02 cờ, có trên 25 đơn vị cơ sở được
xét tặng 03 cờ.
d) Các doanh nghiệp Công an nhân dân thuộc Tổng cục
Hậu cần - Kỹ thuật là một cụm thi đua được xét tặng 01 cờ.
đ) Các trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường
giáo dưỡng trực thuộc Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp
chia thành 07 cụm thi đua, mỗi cụm được xét tặng 01 cờ, cụm có trên 15 đơn vị
cơ sở được xét tặng 02 cờ, có trên 25 đơn vị cơ sở được xét tặng 03 cờ.
e) Các đơn vị trực tiếp chiến đấu, đơn vị làm công
tác tham mưu, chính trị, hậu cần, bảo vệ mục tiêu trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh
sát cơ động chia thành 2 cụm thi đua, mỗi cụm được xét tặng 01 cờ, cụm có trên
15 đơn vị cơ sở được xét tặng 02 cờ, có trên 25 đơn vị cơ sở được xét tặng 03 cờ.
f) Các đơn vị cơ sở trực thuộc cấp Tổng cục được
xét cùng Cục Tham mưu hoặc Cục Chính trị của Tổng cục.
Điều 19. Danh hiệu “Cờ
thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho
đơn vị cấp Cục, Công an địa phương đạt
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là đơn vị tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong
số các đơn vị đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua
của Bộ Công an”;
b) Dẫn đầu về năng suất, chất lượng, hiệu quả các mặt
công tác, chiến đấu, xây dựng lực lượng
so với các đơn vị trong cụm thi đua;
c) Có nhiều phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả;
xây dựng được nhiều nhân tố mới, mô hình mới, nhiều điển hình tiên tiến tiêu biểu
cho toàn lực lượng Công an nhân dân học tập và có nhiều tập thể, cá nhân lập
thành tích được biểu dương, khen thưởng;
d) Không có cán bộ vi phạm pháp luật, vi phạm các
quy định của Ngành gây dư luận xấu, ảnh hưởng đến uy tín của Công an nhân dân;
không có cán bộ lãnh đạo cấp phòng trở lên vi phạm bị xử lý kỷ luật.
đ) Có số phiếu tín nhiệm của Cụm thi đua và của Hội
đồng Thi đua, khen thưởng các cấp đạt từ 80% trở lên.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho
đơn vị cơ sở đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là đơn vị tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong
số các đơn vị cơ sở đạt tiêu chuẩn “Cờ
thi đua của Bộ Công an”;
b) Có 100% cá nhân trong đơn vị hoàn thành tốt nhiệm
vụ;
c) Dẫn đầu về năng suất, chất lượng, hiệu quả các mặt
công tác, chiến đấu, xây dựng lực lượng so với các đơn vị trong cụm, khối thi
đua;
d) Có nhiều phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả;
xây dựng được nhiều nhân tố mới, mô hình mới, nhiều điển hình tiên tiến tiêu biểu
cho toàn lực lượng Công an nhân dân học tập và có nhiều tập thể, cá nhân lập
thành tích được biểu dương, khen thưởng.
3. Số lượng “Cờ thi đua của
Chính phủ”:
a) Mỗi cụm thi đua trực thuộc Bộ được lựa chọn 01
đơn vị cấp Cục, Công an địa phương và 01 đơn vị cơ sở tiêu biểu, xuất sắc nhất
để đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
b) Tổng cục
Xây dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm thẩm định thành tích, tham
mưu, báo cáo Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an xét chọn, đề nghị tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ” cho các đơn vị tiêu biểu, xuất sắc nhất đảm bảo số đơn vị
được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số đơn vị được tặng “Cờ
thi đua của Bộ Công an”.
Điều 20. Cụm thi đua trực thuộc
Bộ
1. Cụm thi đua Công an địa phương:
a) Cụm 1 gồm Công an các thành phố: Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ.
b) Cụm 2 gồm Công an các tỉnh: Lào Cai, Hà Giang,
Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên.
c) Cụm 3 gồm Công an các tỉnh: Thái Nguyên, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Hòa Bình, Bắc
Giang, Phú Thọ, Quảng Ninh.
d) Cụm 4 gồm Công an các tỉnh: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,
Hà Nam, Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình.
đ) Cụm 5 gồm Công an các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế.
e) Cụm 6 gồm Công an các tỉnh: Gia Lai, Kon Tum, Đắk
Lắk, Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Phước.
g) Cụm 7 gồm Công an các tỉnh: Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
h) Cụm 8 gồm Công an các tỉnh: Tây Ninh, Bình
Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp.
i) Cụm 9 gồm Công an các tỉnh: An Giang, Kiên
Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Vĩnh Long, Hậu Giang.
k) Cụm 10 gồm Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy
Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Cần Thơ, Đà Nẵng,
Đắk Lắk.
l) Cụm 11 gồm Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Nghệ An.
2. Cụm thi đua các Tổng cục và
đơn vị tương đương:
a) Tổng cục An ninh I, Tổng cục An ninh II, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân
dân, Tổng cục Tình báo, Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm, Tổng cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Tổng cục Cảnh sát thi hành
án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động; mỗi đơn vị là một cụm
thi đua.
b) Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật chia thành 02 cụm
thi đua: Cụm 1 gồm các đơn vị có chức năng tham mưu, quản lý nhà nước về công
tác hậu cần, kỹ thuật trong Công an nhân
dân; Cụm 2 gồm các đơn vị sự nghiệp, nghiên cứu khoa học, y tế, quản lý dự án
trong Công an nhân dân.
3. Cụm thi đua các đơn vị trực
thuộc Bộ gồm: Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Cục Pháp chế và cải
cách hành chính, tư pháp, Cục Đối ngoại, Cục Tài chính, Viện Chiến lược và Khoa
học Công an, Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương, Cục
An ninh mạng, Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4. Cụm thi đua các trường Công an nhân dân
a) Cụm 1: Các học viện và trường đại học (gồm cả Học
viện Tình báo);
b) Cụm 2: Các trường Cao đẳng;
c) Cụm 3: Các trường trung cấp, văn hóa.
5. Tổ chức hoạt
động của Cụm thi đua
a) Các cụm thi đua phân công luân phiên mỗi năm một
đơn vị làm cụm trưởng để điều hành các hoạt động của cụm gồm: họp cụm đầu năm
ký kết giao ước thi đua; họp cụm sơ kết 6 tháng; tổ chức giao lưu, trao đổi
kinh nghiệm, kiểm tra chéo giữa các đơn vị trong cụm thi đua, phát hiện, bồi dưỡng,
nhân điển hình tiên tiến; họp cụm cuối năm để tổng kết trao đổi kinh nghiệm, đề
xuất tặng danh hiệu thi đua cho các đơn vị trong cụm.
b) Kết quả bình xét tại cụm thi
đua là một trong những căn cứ để Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân đề
xuất, báo cáo Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an xét duyệt khen thưởng tổng
kết phong trào thi đua hàng năm.
Mục 2: ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC,
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 21. Đối tượng khen thưởng
1. Các Tổng cục và đơn vị tương đương cấp Tổng cục;
2. Các đối tượng quy định tại Điều 7
Thông tư này;
3. Học viên các trường Công an nhân dân;
4. Tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức: thanh niên,
phụ nữ, công đoàn và các hội nghề nghiệp khác trong Công an nhân dân.
Điều 22. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương gồm:
a) “Huân chương Sao vàng”;
b) “Huân chương Hồ Chí Minh”;
c) “Huân chương Độc lập” hạng nhất, hạng nhì, hạng
ba;
d) “Huân chương Quân công” hạng nhất, hạng nhì, hạng
ba;
đ) “Huân chương Lao động” hạng nhất, hạng nhì, hạng
ba;
e) “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất, hạng
nhì, hạng ba;
f) “Huân chương Chiến công” hạng nhất, hạng nhì, hạng
ba;
g) “Huân chương Dũng cảm”;
h) “Huân chương Hữu nghị”.
2. Huy chương gồm:
a) “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”;
b) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng nhất, hạng
nhì, hạng ba;
c) “Huy chương Hữu nghị”.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:
a) “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”;
b) “Anh hùng Lao động”;
c) “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”;
d) “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”;
đ) “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;
e) “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà nước”.
5. Bằng khen, Giấy khen.
Điều 23. Tiêu chuẩn Huân chương,
Huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước
1. “Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân và tặng cho tập thể cấp Tổng cục trở lên hoặc các tập thể có chức
năng, nhiệm vụ đặc biệt đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 34 Luật Thi đua, khen thưởng, Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 7 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
2. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân và tặng cho đơn vị cấp Tổng cục
trở lên hoặc các tập thể có chức năng, nhiệm vụ đặc biệt đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 35 Luật
Thi đua, khen thưởng, Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2013 và Điều 8 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
3. “Huân chương Độc lập” hạng nhất, hạng nhì, hạng
ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân và tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định
tại các khoản 12, 13, 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và các điều 9, 10,
11 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
4. “Huân chương Quân công” hạng nhất, hạng nhì, hạng
ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân hoạt động liên tục trong Công an nhân dân
và tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại các khoản 15,
16, 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2013 và các điều 12, 13, 14 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
5. “Huân chương Lao động” hạng nhất, hạng nhì, hạng
ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân và tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc
trong lao động, sáng tạo, xây dựng Tổ quốc, đạt tiêu chuẩn quy định tại các khoản 18, 19, 20 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2013 và các điều 15, 16, 17 Nghị định
số 65/2014/NĐ-CP.
6. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất, hạng
nhì, hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân và tặng cho tập thể có thành
tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng củng cố nền quốc phòng toàn dân và an
ninh nhân dân, đạt tiêu chuẩn quy định tại các khoản 21, 22, 23
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và các điều 18, 19,
20 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
7. “Huân chương Chiến công” hạng nhất, hạng nhì, hạng
ba để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, chiến sĩ trong quân đội nhân dân, Công an
nhân dân, Công an xã, dân quân tự vệ, các tầng lớp nhân dân và tặng cho tập thể
lập được thành tích xuất sắc, đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2013.
8. “Huân chương Dũng cảm” để tặng hoặc truy tặng cho
cá nhân không phân biệt lứa tuổi có hành động dũng cảm trong cứu người, cứu tài
sản của Nhà nước, của nhân dân, dũng cảm xung phong vào nơi dịch bệnh nguy hiểm
để cứu người, dũng cảm trong phòng, chống tham nhũng đạt tiêu chuẩn quy định tại
Điều 50 Luật Thi đua, Khen thưởng.
9. “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến
sĩ vẻ vang” để tặng hoặc truy tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân, viên chức
Công an nhân dân đạt tiêu chuẩn quy định tại các khoản 27, 28 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013
và Điều 21 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
10. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân”, “Anh hùng Lao động” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân và tặng cho tập thể
lập thành tích đặc biệt xuất sắc đạt tiêu chuẩn quy định tại các khoản
30, 31 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2013.
Điều 24. “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ”
1. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho
cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét
trong các phong trào thi đua có phạm vi lớn, thực hiện trong nhiều năm do Hội đồng
Thi đua, khen thưởng Trung ương hoặc các bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 3 năm trở lên.
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất
có phạm vi ảnh hưởng trong toàn lực lượng Công an nhân dân.
c) Đã được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn
thể trung ương, 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, trong thời gian đó có 5 sáng kiến được áp dụng
hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu có 5 lần được tặng Giấy khen của thủ trưởng đơn vị cấp Cục,
Công an địa phương trở lên về thành tích đột xuất hoặc thành tích trong các đợt
thi đua.
2. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho
tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất
sắc, tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua,
khen thưởng Trung ương hoặc các bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương phát
động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 3 năm trở lên.
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi
ảnh hưởng trong toàn lực lượng Công an nhân dân.
c) Đã được tặng Bằng khen cấp bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, 5 năm trước thời điểm đề nghị liên tục đạt danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, trong
đó có ít nhất 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”.
Điều 25. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”
1. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an” để tặng cho
cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các
phong trào thi đua do các bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương phát động.
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất
có phạm vi ảnh hưởng đến một hoặc nhiều lĩnh vực của công tác Công an.
c) Hai năm liên tục trước thời điểm đề nghị hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
2. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an” để tặng cho
tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các
phong trào thi đua hằng năm.
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất
có phạm vi ảnh hưởng đến một hoặc nhiều lĩnh vực của công tác Công an.
c) Hai năm liên tục trước thời điểm đề nghị hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được tặng các danh hiệu thi đua từ “Đơn vị Quyết thắng”
hoặc “Tập thể Lao động xuất sắc” trở lên.
Điều 26. Bằng khen của Tổng cục
trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp Tổng
cục
Bằng khen của Tổng cục trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị
tương đương cấp Tổng cục để tặng cho tập thể, cá nhân đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
1. Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các
phong trào thi đua do Tổng cục hoặc đơn vị tương đương cấp Tổng cục phát động.
2. Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất
có phạm vi ảnh hưởng trong tổng cục hoặc đơn vị tương đương cấp Tổng cục.
Điều 27. Giấy khen
Giấy khen của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an địa
phương để tặng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc trong các
phong trào thi đua tại đơn vị cấp Cục, Công an địa phương hoặc hoàn thành xuất
sắc, vượt tiến độ một hạng mục công trình, một phần việc hoặc lập thành tích đột
xuất trong công tác, chiến đấu, lao động, học tập có phạm vi ảnh hưởng ở đơn vị
cơ sở.
Chương II
DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO
VỆ AN NINH TỔ QUỐC
Mục 1: ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU,
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 28. Đối tượng được tặng danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân:
a) Trưởng Công an xã, thị trấn, Phó trưởng Công an
xã, thị trấn không thuộc lực lượng Công an chính quy (sau đây gọi chung là Công
an xã), Công an viên của xã hưởng lương, phụ cấp hàng tháng theo quy định tại
Pháp lệnh Công an xã.
b) Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Phó trưởng ban Bảo vệ
dân phố, Tổ trưởng, Phó tổ trưởng, tổ viên Bảo vệ dân phố được hưởng phụ cấp
hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của
Chính phủ về Bảo vệ dân phố.
2. Đối với tập thể:
a) Công an xã và Công an thị trấn (nơi không bố trí
lực lượng Công an chính quy).
b) Ban Bảo vệ dân phố.
c) Tập thể nhân dân, cán bộ xã, phường, thị trấn; tập
thể cán bộ, công nhân viên cơ quan, doanh nghiệp cấp cơ sở (có tư cách pháp
nhân) thuộc mọi thành phần kinh tế.
Điều 29. Danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”;
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) Danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;
d) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”;
b) Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”;
c) Danh hiệu cờ thi đua của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”.
Điều 30. Danh hiệu “Chiến sĩ
tiên tiến”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” được xét tặng cho
cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo chương
trình, kế hoạch công tác và yêu cầu của đơn vị;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, các quy trình và chế độ công tác, giữ nghiêm kỷ luật,
có tinh thần đoàn kết, tích cực tham gia phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân
và Công an các cấp phát động;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn,
nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh;
đ) Có số phiếu tín nhiệm ở đơn vị cơ sở đạt từ 80%
trở lên.
2. Khi xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” đối
với Trưởng Công an xã, Trưởng Ban bảo vệ dân phố, ngoài những tiêu chuẩn quy định
tại Khoản 1 Điều này phải căn cứ thêm đơn vị do đồng chí phụ trách trong năm phải
đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”
trở lên.
3. Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ
tiên tiến” tối đa không quá 80% tổng số
cá nhân đủ điều kiện tham gia bình xét danh hiệu thi đua của đơn vị cấp huyện.
Điều 31. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng
cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là “Chiến sĩ tiên tiến”;
b) Có sáng kiến trong áp dụng các biện
pháp nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo,
dũng cảm trong công tác, huấn luyện, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, tích cực vận
động quần chúng tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao;
c) Có số phiếu tín nhiệm ở đơn vị cơ
sở đạt từ 80% trở lên.
2. Khi xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” đối với Trưởng Công an xã, Trưởng ban Bảo vệ dân phố, ngoài những
tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này
phải căn cứ thành tích của đơn vị do đồng chí phụ trách trong năm phải đạt tiêu
chuẩn danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” trở lên.
3. Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” tối đa không quá 15% tổng
số cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” của đơn vị cấp huyện.
Điều 32. Danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá
nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, có thành tích ảnh
hưởng trong phạm vi cấp tỉnh và đảm bảo các tiêu chuẩn khác theo quy định về danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh của địa phương.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc” được xét tặng cho cá nhân đảm bảo tiêu chuẩn
quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Thông tư này.
Điều 33. Danh hiệu
“Đơn vị tiên tiến”
1. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” để tặng
cho Công an xã và Ban bảo vệ dân phố đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch
được giao, tổ chức phong trào thi đua nề
nếp, hiệu quả thiết thực;
b) Tham mưu, tổ chức thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở
cơ sở đạt hiệu quả cao;
c) Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết;
d) Có trên 50% cá nhân trong tập thể
đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, không có cá nhân sai phạm bị kỷ luật từ cảnh
cáo trở lên.
2. Số lượng đơn vị được xét tặng danh
hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” không quá 80% tổng số đơn
vị Công an xã, Ban bảo vệ dân phố của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 34. Danh hiệu
“Đơn vị Quyết thắng”
1. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” để
tặng cho Công an xã và Ban Bảo vệ dân phố đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là đơn vị tiêu biểu được lựa chọn
trong số những “Đơn vị tiên tiến”;
b) Trong công tác, chiến đấu thể hiện
tinh thần sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (căn cứ vào chỉ
tiêu, kế hoạch và mục tiêu đã đề ra). Có phong trào thi đua thiết thực, được
đơn vị bạn suy tôn học tập, được cấp trên biểu dương khen thưởng;
c) Gương mẫu trong việc chấp hành đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tập thể đoàn kết,
trong sạch vững mạnh;
d) Có 100% cá nhân hoàn thành nhiệm vụ,
trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, có cán bộ,
chiến sĩ đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
2. Số lượng tập thể được tặng danh hiệu
“Đơn vị Quyết thắng” không quá 40% tổng số đơn vị được xét tặng danh hiệu “Đơn
vị tiên tiến”.
Điều 35. Danh hiệu
cờ thi đua của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Đối với Công an xã, Bảo vệ dân phố:
Danh hiệu cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh để tặng cho các tập thể dẫn đầu khối Công an xã, Bảo vệ dân phố đạt
các tiêu chuẩn danh hiệu cờ thi đua của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh do địa phương quy định.
2. Đối với phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc: Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thống nhất với Ban
Thi đua, khen thưởng cùng cấp về đối tượng, số lượng cờ Thi đua của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tặng cho phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Điều 36. Danh hiệu
“Cờ thi đua của Bộ Công an”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công
an” để tặng cho tập thể nhân dân, cán bộ xã, phường, thị trấn (nếu tổ chức Công an thị trấn bố trí như tổ chức
Công an phường thì thị trấn đó xét đề nghị “Cờ Thi đua của Bộ Công an” theo khối
phường; nếu tổ chức Công an thị trấn là lực
lượng Công an bán chuyên trách thì thị trấn đó xét theo khối xã) và tập thể cán
bộ, công nhân viên cơ quan, doanh nghiệp cấp cơ sở (có tư cách pháp nhân) thuộc
mọi thành phần kinh tế, đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc các
khối xã, phường, thị trấn và cơ quan doanh nghiệp thuộc các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và khối cơ quan trung ương;
b) Hoàn thành vượt mức, toàn diện các
chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm, bảo đảm an ninh, trật tự; có nhân tố mới, mô hình mới về phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc để các đơn vị khác học tập; có lực lượng nòng cốt
làm công tác an ninh, trật tự vững mạnh đạt danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” hoặc
“Tập thể Lao động xuất sắc”;
c) Thực hiện tốt các nhiệm vụ chính
trị của xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp; hoàn thành các kế hoạch sản
xuất, kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, có năng suất, chất lượng,
hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao;
d) Tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể trong sạch vững mạnh, nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ
chức tốt các phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng
phí.
2. Số lượng: hằng năm mỗi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương được xét tặng tối đa 03 “Cờ Thi đua của Bộ Công an”
(chia đều cho 3 khối xã, phường, cơ quan hoặc doanh nghiệp). Khối cơ quan,
doanh nghiệp trung ương được đề nghị tặng tối đa 05 cờ cho 05 đơn vị dẫn đầu
phong trào thi đua.
Mục 2: ĐỐI TƯỢNG,
HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 37. Đối tượng khen thưởng
1. Gồm các đối tượng quy định tại Điều 28 Thông tư này và các tập thể, cá nhân có thành tích
trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
2. Người Việt Nam ở nước ngoài, người
nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài và
tổ chức quốc tế tại Việt Nam có thành
tích trong sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự của nhà nước Việt Nam.
Điều 38. Hình thức,
tiêu chuẩn khen thưởng
1. Hình thức khen thưởng như quy định
tại các điểm e, f, g, h Khoản
1, Điểm a Khoản 3, Khoản 5 Điều 22 Thông tư này và Kỷ niệm chương “Bảo vệ
an ninh Tổ quốc”.
2. Tiêu chuẩn xét tặng Huân chương,
danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” thực hiện theo quy định tại các điều 23, 24 Thông tư
này.
Điều 39. “Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Công an”
1. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công
an” để tặng cho các tập thể (thuộc đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 28 Thông tư này) trong
tổng kết phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng năm, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu
thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, đảm
bảo an ninh, trật tự; có mô hình, điển hình về phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc; có lực lượng nòng cốt làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự vững mạnh
(đạt danh hiệu từ “Đơn vị tiên tiến” trở lên); là tập thể tiêu biểu của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương hoặc khối cơ quan, doanh nghiệp trung ương về
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
b) Thực hiện tốt các nhiệm vụ chính
trị của xã, phường, cơ quan, doanh nghiệp; hoàn thành các kế hoạch sản xuất,
kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, có năng suất, chất lượng, hiệu quả
kinh tế, hiệu suất công tác cao;
c) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch vững mạnh, nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ
chức tốt các phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng
phí, chống buôn lậu và các tệ nạn xã hội có hiệu quả thiết thực.
2. Số lượng bằng khen:
a) Đối với các tỉnh: không quá tổng số đơn vị hành chính cấp huyện.
b) Đối với các thành phố trực thuộc
trung ương: không quá 120% tổng số đơn vị hành chính cấp huyện.
c) Đối với khối
cơ quan, doanh nghiệp trung ương do các Tổng
cục An ninh I, II phụ trách theo dõi: không quá tổng số Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ.
3. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công
an” để tặng cho tập thể trong sơ kết, tổng kết các chuyên đề, các đợt thi đua,
hoặc có thành tích đột xuất trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự, đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc trong thực
hiện các chuyên đề công tác, các đợt thi đua trong phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ an ninh, trật tự có tác dụng nêu gương sáng trong phạm vi cấp tỉnh;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy
chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
d) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính
sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
đ) Tổ
chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công
an” để tặng cho cá nhân trong sơ kết, tổng
kết các chuyên đề, các đợt thi đua, hoặc có thành tích đột xuất trong công tác
bảo vệ an ninh, trật tự, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc trong thực
hiện các chuyên đề công tác, các đợt thi đua trong phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc hoặc có thành tích xuất sắc
đột xuất trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự có tác dụng nêu gương
sáng trong phạm vi tỉnh;
b) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; có
phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Số lượng Bằng khen đối với mỗi đợt
sơ kết, tổng kết chuyên đề, đợt thi đua do lãnh đạo Bộ Công an quyết định.
Điều 40. Kỷ niệm
chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”
1. Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ
quốc” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp
bảo vệ an ninh Tổ quốc. Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc” chỉ tặng hoặc
truy tặng một lần cho một cá nhân.
2. Đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ
tục tặng Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc” thực hiện theo quy định của Bộ
Công an. Cục Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc có trách nhiệm chủ trì
xây dựng quy định này.
Điều 41. Giấy khen
1. Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị cấp
Cục và Công an địa phương tặng cho tập thể, cá nhân trong tổng kết phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng năm; trong sơ kết, Tổng kết thực hiện các
chuyên đề, hoặc có thành tích đột xuất
trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự.
2. Cá nhân được xét tặng Giấy khen đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ
công dân; có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Lập được thành tích trong thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn, trong thực hiện chuyên đề công tác, các đợt thi đua hoặc lập
được thành tích đột xuất (đối với cán bộ,
nhân viên Công an xã, Bảo vệ dân phố); tích cực tham gia xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoặc có thành tích đột xuất trong công tác bảo
vệ an ninh, trật tự (đối với mọi tầng lớp nhân dân);
c) Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (đối với cán bộ, nhân viên Công an xã, Bảo vệ
dân phố).
3. Tập thể được xét tặng Giấy khen đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Lập thành tích trong thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn, trong thực hiện chuyên đề công tác, các đợt thi đua hoặc lập được
thành tích đột xuất (đối với tập thể cán bộ, nhân viên Công an xã, Bảo vệ dân
phố); tích cực tham gia xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoặc có thành tích đột xuất trong công tác
bảo vệ an ninh, trật tự.
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy
chế dân chủ cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Thực hành tiết kiệm, chăm lo đời sống
vật chất, tinh thần, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành
viên trong tập thể.
4. Số lượng Giấy khen tổng kết năm; số
lượng, đối tượng khen theo chuyên đề do cấp có thẩm quyền tặng Giấy khen quy định.
Chương III
HỘI ĐỒNG THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN CÁC CẤP
Điều 42. Hội đồng
Thi đua, khen thưởng Bộ Công an
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ
Công an là cơ quan tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Công an về công tác thi đua, khen
thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, bảo vệ dân phố và phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
2. Thành phần của Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng là đồng chí Bộ
trưởng;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: đồng
chí Thứ trưởng Thường trực là Phó Chủ tịch thứ nhất, đồng chí Thứ trưởng phụ
trách công tác xây dựng lực lượng là Phó Chủ tịch Thường trực;
c) Ủy viên Hội đồng
gồm: các đồng chí Thứ trưởng, đồng chí Tổng
cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân, đồng chí Phó Tổng cục
trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân phụ trách công tác chính trị,
tư tưởng và đồng chí Cục trưởng Cục Công tác chính trị.
3. Cơ quan Thường
trực của Hội đồng là Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
4. Cơ quan tư vấn cho Hội đồng gồm:
các tổng cục, Văn phòng Bộ Công an, Thanh
tra Bộ Công an và Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
5. Phòng Thi đua, khen thưởng thuộc Cục
Công tác chính trị là cơ quan chuyên trách, giúp việc cho Hội đồng Thi đua,
khen thưởng Bộ Công an.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng:
a) Định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ
dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tham mưu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong từng
quý, từng năm, từng giai đoạn;
b) Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách về
công tác thi đua, khen thưởng;
c) Tham mưu, báo cáo đồng chí Bộ trưởng
quyết định việc phong tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ hoặc trình cấp trên khen thưởng
đối với các hình thức khen thưởng cấp nhà nước.
6. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ họp
định kỳ theo quý và họp xét tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc”
hằng năm cho đơn vị cấp Cục, Công an địa phương.
Cơ quan Thường trực Hội đồng có trách
nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng ban hành Quyết định thành lập Hội đồng Thi đua,
khen thưởng Bộ và Quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với quy chế hoạt động
của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Trung ương
và quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 43. Hội đồng
Thi đua, khen thưởng cấp Tổng cục
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp Tổng cục là cơ quan tham mưu cho Tổng cục trưởng
hoặc Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp Tổng cục về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần của Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng là đồng chí Tổng
Cục trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp Tổng
cục;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đồng chí
Phó Tổng Cục trưởng hoặc Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp Tổng cục phụ trách lĩnh vực công tác xây dựng lực lượng;
c) Ủy viên Hội đồng gồm: các đồng chí
Phó Tổng Cục trưởng hoặc Phó thủ trưởng đơn vị tương đương cấp Tổng cục, Cục
trưởng Cục Chính trị (hoặc thủ trưởng đơn vị có chức năng tương đương Cục Chính
trị).
3. Cơ quan Thường trực của Hội đồng
là Cục Chính trị (hoặc đơn vị có chức năng tương đương).
4. Cơ quan tư vấn cho Hội đồng gồm
các đơn vị cấp Cục trực thuộc Tổng cục hoặc
đơn vị cấp
Cục trực thuộc đơn vị tương đương cấp Tổng
cục.
5. Cơ quan Thường trực Hội đồng tham
mưu cho Tổng Cục trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp Tổng cục ban hành Quyết định thành lập Hội đồng
Thi đua, khen thưởng và Quy chế hoạt động của Hội đồng.
Điều 44. Hội đồng
Thi đua, khen thưởng của đơn vị cấp Cục
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn
vị cấp Cục là cơ quan tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị cấp Cục về công tác thi
đua, khen thưởng trong đơn vị.
2. Cơ cấu Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng
đơn vị.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó thủ
trưởng đơn vị phụ trách công tác xây dựng lực lượng.
c) Ủy viên Hội đồng gồm: các Phó thủ
trưởng đơn vị cấp Cục và Trưởng phòng Tham mưu, tổng hợp (hoặc thủ trưởng đơn vị
có chức năng tương đương);
3. Cơ quan Thường trực của Hội đồng
là Phòng Tham mưu, tổng hợp (hoặc đơn vị
có chức năng tương đương).
4. Cơ quan tư vấn cho Hội đồng gồm
các phòng, ban có liên quan.
5. Cơ quan Thường trực Hội đồng tham
mưu Thủ trưởng đơn vị cấp Cục ban hành Quyết định thành lập Hội đồng Thi đua,
khen thưởng đơn vị cấp Cục và Quy chế hoạt động của Hội đồng.
Điều 45. Hội đồng
Thi đua, khen thưởng Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Công
an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan tham mưu cho Giám đốc Công
an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Cơ cấu Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc
phụ trách công tác xây dựng lực lượng;
c) Ủy viên Hội đồng: các Phó Giám đốc
và Trưởng phòng Công tác chính trị.
3. Cơ quan thường trực Hội đồng:
Phòng Công tác chính trị.
4. Cơ quan tư vấn: Phòng Tham mưu,
Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, Phòng Hậu cần, Thanh tra, Phòng
Công tác Đảng và công tác quần chúng.
5. Cơ quan Thường trực Hội đồng tham
mưu Giám đốc Công an tỉnh, thành phố ban
hành Quyết định thành lập Hội đồng Thi đua, khen thưởng và Quy chế hoạt động của
Hội đồng.
Điều 46. Hội đồng
Thi đua, khen thưởng Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan
tham mưu cho Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy về công tác thi đua,
khen thưởng.
2. Cơ cấu Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc
phụ trách công tác xây dựng lực lượng;
c) Ủy viên Hội đồng: các Phó Giám đốc
và Trưởng phòng Chính trị (hoặc Thủ trưởng đơn vị có chức năng tương đương).
3. Cơ quan thường trực Hội đồng:
Phòng Chính trị (hoặc đơn vị có chức năng tương đương).
4. Cơ quan tư vấn: Phòng Tham mưu,
Phòng Hậu cần và trang bị kỹ thuật, Phòng Hướng
dẫn, chỉ đạo về phòng cháy, Phòng Hướng dẫn, chỉ đạo về chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ, Phòng Cứu nạn, cứu hộ và các đơn vị có liên quan.
5. Cơ quan Thường trực Hội đồng tham
mưu Giám đốc Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy ban hành Quyết định thành lập Hội
đồng Thi đua, khen thưởng và Quy chế hoạt động của Hội đồng.
Điều 47. Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ
1. Bộ trưởng
Bộ Công an quyết định thành lập Hội đồng Khoa học, sáng kiến Bộ Công an, thành phần
Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đồng chí Thứ
trưởng phụ trách lĩnh vực công tác khoa học, công nghệ;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là các đồng
chí Thứ trưởng;
c) Ủy viên Hội đồng là Tổng Cục trưởng
các tổng cục và Viện trưởng Viện Chiến lược
và Khoa học Công an và các chuyên gia trong lĩnh vực khoa học, công nghệ do Bộ
trưởng quyết định.
2. Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ
có nhiệm vụ xem xét, thẩm định, đánh giá,
công nhận bằng văn bản các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, hoặc
áp dụng công nghệ mới có hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc, toàn lực
lượng Công an nhân dân. Kết quả công nhận
của Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ là một trong các căn cứ để xét tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”,
“Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” và các hình thức khen thưởng
cấp Nhà nước theo quy định.
3. Viện Chiến lược và Khoa học Công
an là Cơ quan Thường trực của Hội đồng có trách nhiệm tham mưu, báo cáo Bộ trưởng
ban hành Quyết định thành lập Hội đồng, Quy chế hoạt động của Hội đồng, hồ sơ
thủ tục đề nghị công nhận sáng kiến và tập hợp,
đề xuất Hội đồng thẩm định, công nhận các
sáng kiến.
Điều 48. Hội đồng
Khoa học, sáng kiến cấp cơ sở
1. Thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an
địa phương quyết định thành lập Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp cơ sở, thành phần
Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là thủ trưởng
đơn vị cấp Cục, Công an địa phương;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là các Phó
thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an địa phương;
c) Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh
đạo các phòng, ban và các chuyên gia trong lĩnh vực khoa học, công nghệ do thủ
trưởng đơn vị cấp Cục, Công an địa phương quyết định. Trưởng phòng Tham mưu, tổng
hợp (hoặc Thủ trưởng đơn vị có chức năng
tương đương) là Ủy viên Thường trực Hội đồng.
2. Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp
cơ sở có nhiệm vụ xem xét, thẩm định, đánh giá, công nhận bằng văn bản các sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác hoặc áp dụng công nghệ mới có hiệu
quả, phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị cấp Cục, Công an địa phương. Kết quả công
nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp cơ sở là một trong các căn cứ để xét
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
3. Phòng Tham mưu, tổng hợp (hoặc đơn
vị có chức năng tương đương) là Cơ quan Thường trực Hội đồng có trách nhiệm
tham mưu, báo cáo Thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an địa phương quyết định
thành lập Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp cơ sở, ban hành Quy chế hoạt động của
Hội đồng và tập hợp, đề xuất Hội đồng thẩm định, công nhận các sáng kiến.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 49. Thẩm
quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng
1. Thẩm quyền quyết định tặng các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước
thực hiện theo quy định tại các điều 77, 78 Luật Thi đua, khen
thưởng và các khoản 45, 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013.
2. Thẩm quyền quyết định tặng các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong Công an nhân dân được thực hiện
như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tặng
danh hiệu “Cờ Thi đua của Bộ Công an”, “Chiên sĩ thi đua toàn lực lượng Công an
nhân dân”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an” và Kỷ niệm chương “Bảo vệ an
ninh Tổ quốc”.
b) Tổng Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị
tương đương cấp Tổng cục quyết định tặng danh hiệu “Cờ Thi đua cấp Tổng cục”,
“Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và
Bằng khen cho tập thể, cá nhân trong Tổng
cục và đơn vị tương đương; quyết định tặng các danh hiệu thi đua và Bằng khen
cho tập thể, cá nhân trong các đơn vị cơ sở trực thuộc Tổng cục; quyết định tặng
Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc Công an các đơn vị, địa phương có thành
tích trong lĩnh vực công tác chuyên môn do Tổng Cục trưởng, hoặc Thủ trưởng đơn
vị tương đương cấp Tổng cục phụ trách.
c) Tổng Cục trưởng
Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân
dân quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
cho Giám đốc, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cảnh
sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thủ trưởng,
Phó thủ trưởng đơn vị cấp Cục trực thuộc Bộ; quyết định tặng “Cờ Thi đua của Tổng
cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân”
cho đơn vị cơ sở trực thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cảnh
sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và các đơn vị trực thuộc Bộ.
d) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ,
Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Giám đốc Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể Lao động xuất
sắc”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
“Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” và Giấy khen cho các tập thể, cá
nhân trong phạm vi đơn vị mình.
đ) Thủ trưởng đơn vị cấp Cục (trực thuộc Tổng
cục) quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” và Giấy khen cho các tập thể, cá
nhân trong phạm vi đơn vị mình.
3. Thẩm quyền quyết định tặng các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân thuộc lực
lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc:
a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tặng
danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”, Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”,
“Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”, Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị
tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ
tiên tiến”.
Điều 50. Tổ chức
trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Nghi thức trao tặng các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước gồm: “Cờ thi đua của Chính phủ”,
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Huân chương các loại, danh hiệu vinh dự Nhà nước,
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Huy chương Vì An ninh Tổ quốc”,
“Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ về
tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh
hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài và quy định trong
Điều lệnh Công an nhân dân.
2. Đối với các hình thức khen thưởng
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Huân chương Sao
vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”: Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có tập
thể, cá nhân được khen thưởng các hình thức trên lập kế hoạch tổ chức đón nhận trình
Bộ trưởng cho ý kiến trước khi tổ chức lễ trao tặng và đón nhận.
3. Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức trao
tặng hoặc ủy quyền cho các Thứ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Thủ trưởng Công an đơn vị, địa
phương tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của mình.
5. Việc trao tặng, đón nhận các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cần kết hợp thực hiện vào dịp tổ chức các hội nghị tổng kết, các ngày lễ kỷ
niệm, ngày truyền thống; không tổ chức riêng lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng.
6. Chỉ công bố, trao tặng và đón nhận
một lần đối với một hình thức khen thưởng.
7. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng theo thứ tự từ cao đến thấp. Trường hợp cùng một hình thức
khen thưởng thì trao tặng cho tập thể trước, cá nhân sau; trao tặng trước, truy
tặng sau.
8. Việc tổ
chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cần tiến
hành trang trọng, thiết thực, tránh phô trương, hình thức, lãng phí.
Chương V
TUYẾN TRÌNH VÀ HỒ
SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN
NHÂN DÂN
Điều 51. Tuyến
trình
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và
đề nghị từ đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở. Tuyến trình xét tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: cấp nào quản lý
về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xét tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp trên xét tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Cấp nào chủ trì phát động thi đua
thì cấp đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng. Khi sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua chỉ sử dụng hình thức khen thưởng của cấp phát động thi đua.
Trường hợp thành tích đặc biệt xuất sắc có thể đề nghị cấp trên khen thưởng
nhưng chỉ trên một cấp.
3. Bộ trưởng Bộ Công an xem xét,
trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng hoặc trình
Thủ tướng Chính phủ xét đề nghị Chủ tịch nước quyết
định tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
4. Công an các
đơn vị, địa phương khi đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng hoặc các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước phải
báo cáo Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân để thẩm định, trình lãnh đạo
Bộ quyết định.
5. Khen thưởng đối
ngoại:
a) Cục Đối ngoại báo cáo, xin ý kiến
lãnh đạo Bộ về chủ trương khen thưởng và
trình lãnh đạo Bộ ký văn bản trao đổi với
Bộ Ngoại giao trước khi phối hợp với Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân
dân làm thủ tục đề nghị các hình thức khen thưởng.
b) Công an đơn vị, địa phương đề nghị
khen thưởng báo cáo về Bộ (qua Cục Đối ngoại) để phối hợp với Tổng cục Xây dựng
lực lượng Công an nhân dân làm thủ tục đề nghị khen thưởng.
6. Các tập thể, cá nhân chuyên trách
công tác đảng, đoàn thể thuộc Bộ Công an do Bộ Công an khen thưởng hoặc trình cấp
trên khen thưởng.
Điều 52. Quy định
chung về hồ sơ, thủ tục
1. Tập thể, cá nhân được đề nghị khen
thưởng làm báo cáo thành tích theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định số
39/2013/NĐ-CP của Chính phủ để trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt. Báo cáo
thành tích của tập thể phải có xác nhận của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
và cấp trình khen thưởng. Báo cáo thành tích của cá nhân phải có xác nhận của cấp
quản lý trực tiếp và cấp trình khen thưởng.
2. Báo cáo thành tích đề nghị khen
thưởng phải bám sát tiêu chuẩn khen thưởng.
Tập thể, cá nhân trình khen theo tiêu chuẩn nào thì báo cáo thành tích theo
tiêu chuẩn đó. Báo cáo phải có đủ căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn khen
thưởng do luật quy định.
3. Đối với những tập thể có nghĩa vụ
nộp ngân sách nhà nước, khi lập hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng cấp Nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là lãnh đạo tập thể đó phải
có văn bản của cơ quan tài chính xác nhận các nội dung sau:
a) Số tiền thuế và các khoản thu khác
thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước
so với năm trước;
c) Đã nộp đủ, đúng thời hạn, đúng loại
thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
4. Đối với những trường hợp truy tặng, cơ quan chính trị cấp
trình Bộ trưởng phối hợp với đơn vị trực
tiếp quản lý cá nhân để làm báo cáo thành tích và các hồ sơ, thủ tục khác đề
nghị khen thưởng theo quy định.
Điều 53. Hồ sơ,
thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”,
“Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động
tiên tiến”, “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể Lao động xuất sắc”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động
tiên tiến”, “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể Lao động xuất sắc” được lập thành 01
bộ gồm:
a) Tờ trình (kèm theo danh sách các tập
thể, cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua);
b) Biên bản họp có kết quả bỏ phiếu
bình xét của cấp trình khen thưởng;
c) Trích ngang thành tích của tập thể,
cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua.
2. Đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ
sở lập hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”,
“Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể
Lao động xuất sắc” trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét, quyết định
hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 54. Hồ sơ,
thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình (kèm theo danh sách cá
nhân được đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”);
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua,
khen thưởng của cấp trình khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân được
đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, trong báo cáo phải nêu rõ
nội dung phát minh, sáng kiến đem lại hiệu quả cao hoặc đề tài khoa học được áp
dụng trong thực tiễn hoặc văn bản quy phạm pháp luật đã được soạn thảo hoặc sự
mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
d) Bản sao văn bản công nhận sáng kiến
của Hội đồng Khoa học, sáng kiến đơn vị cấp Cục, Công an địa phương hoặc văn bản
nghiệm thu đề tài khoa học hoặc văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành hoặc
các hình thức khen thưởng đột xuất, chuyên đề đã được tặng (Giấy khen, Bằng
khen, Huân chương).
2. Cấp trình khen thưởng lập hồ sơ đề
nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
Điều 55. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu
‘‘Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” được lập thành 02 bộ, “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc” được lập thành 03 bộ gồm:
a) Tờ trình (kèm theo danh sách và
trích ngang thành tích của cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”) của cấp
trình Bộ trưởng;
b) Biên bản họp của Hội đồng Thi đua,
khen thưởng cấp trình Bộ trưởng;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân được
đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”, “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của cấp trình Bộ trưởng, trong báo cáo phải
nêu rõ nội dung phát minh, sáng kiến đem lại hiệu quả cao hoặc đề tài khoa học
được áp dụng trong thực tiễn hoặc chất lượng và tiến độ của văn bản quy phạm
pháp luật đã được soạn thảo hoặc những mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến
đấu, phục vụ chiến đấu;
d) Bản sao quyết định tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” trong 3 năm đề nghị (đối với cá nhân đề nghị xét tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”) hoặc Quyết định tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” 2 lần liên tiếp (đối
với cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”); văn bản
công nhận sáng kiến của Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ hoặc văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành hoặc các
hình thức khen thưởng đột xuất, chuyên đề đã được tặng (Giấy khen, Bằng khen,
Huân chương có liên quan đến tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng).
2. Công an đơn vị,
địa phương lập hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng
Công an nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc trình Hội đồng Thi đua, khen thưởng
Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) xem xét, quyết định hoặc
xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 56. Hồ sơ,
thủ tục đề nghị xét tặng cờ thi đua cấp Tổng
cục
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng cờ thi đua
cấp Tổng cục được lập thành 02 bộ gồm:
a) Tờ trình (kèm theo danh sách các tập
thể được đề nghị xét tặng cờ thi đua cấp Tổng
cục) của cấp trình khen thưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua,
khen thưởng của cấp trình khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của tập thể được
đề nghị xét tặng cờ thi đua cấp Tổng cục.
2. Công an đơn vị, địa phương lập hồ
sơ đề nghị khen thưởng trình Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp Tổng cục (qua Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi
đua, khen thưởng cấp Tổng cục) xem xét, quyết định.
3. Hồ sơ đề nghị
tặng “Cờ thi đua của Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân” cho đơn vị
cơ sở trình Hội đồng Thi đua, khen thưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an
nhân dân (qua Cục Công tác chính trị) xem xét, quyết định.
Điều 57. Hồ sơ,
thủ tục đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua
của Bộ Công an” cho đơn vị cấp Cục, Công an địa phương được lập thành 02 bộ gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng “Cờ thi
đua của Bộ Công an” của cấp trình Bộ trưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua,
khen thưởng Tổng cục hoặc Biên bản họp bình bầu của Cụm thi đua;
c) Báo cáo thành tích của đơn vị được
đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình Bộ trưởng;
d) Tóm tắt thành tích của đơn vị được
đề nghị khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua
của Bộ Công an” cho đơn vị cơ sở được lập thành 02 bộ gồm:
a) Tờ trình (kèm theo danh sách các
đơn vị cơ sở đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”) của cấp trình Bộ trưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua,
khen thưởng cấp trình Bộ trưởng;
c) Báo cáo thành tích của đơn vị được
đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình
Bộ trưởng;
d) Tóm tắt thành tích của đơn vị được
đề nghị khen thưởng.
3. Công an đơn vị,
địa phương lập hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an” trình Hội đồng
Thi đua, khen thưởng Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) xem
xét, quyết định.
Điều 58. Hồ sơ,
thủ tục đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua
của Chính phủ” được lập thành 03 bộ gồm:
a) Tờ trình của cấp trình Bộ trưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua,
khen thưởng Tổng cục hoặc Biên bản họp
bình bầu của Cụm thi đua;
c) Báo cáo thành tích của tập thể được
đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có xác nhận của cấp trình Bộ trưởng;
d) Tóm tắt thành tích của tập thể được
đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
2. Công an đơn vị,
địa phương lập hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” trình Hội đồng
Thi đua, khen thưởng Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) xem
xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 59. Hồ sơ,
thủ tục đề nghị tặng thưởng Huân chương
các loại, “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ”
1. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huân chương
các loại được lập thành 04 bộ, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được lập
thành 03 bộ gồm:
a) Tờ trình
(kèm theo danh sách các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng) của cấp trình Bộ
trưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua,
khen thưởng cấp trình Bộ trưởng;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình Bộ trưởng;
d) Tóm tắt thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng.
2. Công an đơn vị,
địa phương lập hồ sơ đề nghị tặng Huân chương các loại trình Hội đồng Thi đua,
khen thưởng Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) xem xét,
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 60. Hồ sơ,
thủ tục đề nghị xét tặng “Huân chương Hữu nghị”, “Huy chương Hữu nghị”
1. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng “Huân chương
Hữu nghị”, “Huy chương Hữu nghị” được lập thành 04 bộ gồm:
a) Tờ trình (kèm theo danh sách các tập
thể, cá nhân đề nghị khen thưởng);
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng.
2. Công an đơn vị,
địa phương phối hợp với Cục Đối ngoại xin
chủ trương khen thưởng của lãnh đạo Bộ Công an và Bộ Ngoại giao trước khi lập hồ
sơ trình Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) xem xét, trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
Điều 61. Hồ sơ,
thủ tục đề nghị xét tặng “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sĩ
vẻ vang”
1. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng “Huy chương
Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” được lập thành 04 bộ gồm:
a) Tờ trình của cấp trình Bộ trưởng;
b) Danh sách trích ngang của các cá
nhân được đề nghị khen thưởng và USB chứa danh sách trích ngang của các cá nhân
được đề nghị khen thưởng.
2. Hàng năm,
Công an đơn vị, địa phương lập hồ sơ đề nghị tặng thưởng “Huy chương Vì an ninh
Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” trình Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ
(qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) 1 lần trước ngày 30/8.
Điều 62. Hồ sơ,
thủ tục đề nghị xét tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Bằng khen
của Bộ trưởng Bộ Công an” được lập thành 02 bộ gồm:
a) Tờ trình (kèm theo danh sách các tập
thể, cá nhân đề nghị khen thưởng) của cấp trình
Bộ trưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua,
khen thưởng cấp trình Bộ trưởng;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình Bộ trưởng;
d) Tóm tắt thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng.
2. Công an đơn vị,
địa phương lập hồ sơ đề nghị xét tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”
trình Bộ trưởng (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) xem xét, quyết
định.
Điều 63. Hồ sơ,
thủ tục đề nghị xét tặng Bằng khen cấp Tổng cục
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen cấp
Tổng cục được lập thành 02 bộ gồm:
a) Tờ trình (kèm theo danh sách các tập
thể, cá nhân đề nghị khen thưởng) của cấp trình
khen thưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua,
khen thưởng cấp trình khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình khen thưởng;
d) Tóm tắt thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng.
2. Công an đơn vị, địa phương lập hồ
sơ đề nghị khen thưởng trình Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp Tổng cục (qua Cơ
quan Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp Tổng cục) xem xét, quyết định.
Điều 64. Hồ sơ,
thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh
hùng Lao động”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được lập thành 04 bộ
gồm:
a) Tờ trình của cấp trình Bộ trưởng
(có ý kiến nhất trí của cấp ủy Đảng cùng cấp);
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua,
khen thưởng cấp trình Bộ trưởng;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp
trình Bộ trưởng (nếu đề nghị truy tặng thì đơn vị quản lý trực tiếp có trách
nhiệm viết báo cáo thành tích). Báo cáo thành tích của cá nhân phải có ý kiến
nhận xét của chính quyền thôn (hoặc tổ dân phố) nơi cư trú về việc chấp hành đường
lối, chính sách ở địa phương của bản thân và gia đình;
d) Văn bản đồng ý đề nghị phong tặng
danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” của Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Tóm tắt thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng.
2. Công an đơn vị,
địa phương lập hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân”, “Anh hùng Lao động” trình Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ (qua Tổng
cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết
định.
Điều 65. Khen
thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
được thực hiện đối với những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:
a) Khen thưởng phục vụ yêu cầu chính
trị, kịp thời động viên, khích lệ cán bộ, chiến sĩ và phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc;
b) Tập thể, cá nhân lập được thành
tích xuất sắc, đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động, học tập;
c) Chiến công, thành tích nổi bật.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ
tục đơn giản gồm:
a) Tờ trình (kèm theo danh sách các tập
thể, cá nhân đề nghị khen thưởng) của cấp trình Bộ trưởng có ghi rõ trình theo
thủ tục đơn giản;
b) Bản tóm tắt thành tích của tập thể,
cá nhân được đề nghị khen thưởng do cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp lập trong
đó ghi rõ thành tích, công trạng được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
3. Công an đơn vị, địa phương xét, đề
nghị khen thưởng ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích.
Chương VI
TUYẾN TRÌNH, HỒ
SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN KHƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG AN
XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC
Điều 66. Tuyến
trình
1. Đối với các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước huân chương, Huy chương,
danh hiệu vinh dự Nhà nước, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ”): Công an các đơn vị, địa phương lập hồ sơ đề nghị
khen thưởng trình Bộ trưởng Bộ Công an (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an
nhân dân) thẩm định, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định trình Thủ tướng
Chính phủ.
2. Đối với các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng của Bộ Công an: Công an các
đơn vị, địa phương lập hồ sơ đề nghị khen thưởng trình Bộ trưởng Bộ Công an
(qua Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc) thẩm định, báo
cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
3. Đối với các danh hiệu “Đơn vị tiên
tiến”, “Đơn vị Quyết thắng”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh do Trưởng Công an xã, Trưởng ban Bảo vệ dân phố báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét,
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định hoặc đề nghị cấp trên xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Điều 67. Hồ sơ,
thủ tục
1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
các hình thức khen thưởng cấp nhà nước được thực hiện như quy định đối với lực
lượng Công an nhân dân.
2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
danh hiệu cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, “Đơn vị Quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến”, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh,
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thực hiện theo quy định về
việc xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi có trụ sở của lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố.
3. Hồ sơ, thủ tục
đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”, “Bằng khen của Bộ trưởng
Bộ Công an” gồm:
a) Tờ trình (kèm theo danh sách các tập
thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng) của cấp trình Bộ trưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng thi đua,
khen thưởng cấp trình Bộ trưởng;
c) Báo cáo thành tích của tập thể có xác nhận, đóng dấu của thủ trưởng
cơ quan cấp trên trực tiếp và xác nhận, đóng dấu của cấp trình khen thưởng; Báo
cáo thành tích của cá nhân có xác nhận của Trưởng Công an xã hoặc Trưởng ban Bảo
vệ dân phố và xác nhận của Ủy ban nhân
dân cùng cấp;
d) Tóm tắt thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng.
4. Mốc tính thời gian khen thưởng tổng kết phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc hằng năm tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm sau.
Chương VII
TIỀN THƯỞNG VÀ
CÁC QUYỀN LỢI KHÁC
Điều 68. Tiền
thưởng
1. Tập thể, cá nhân được khen thưởng
sẽ được nhận kèm theo tiền thưởng với mức quy định tại Điều 71
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá
nhân, tập thể người nước ngoài được khen thưởng, được kèm theo tặng phẩm lưu niệm
tương ứng (không kèm theo tiền thưởng).
Điều 69. Các quyền
lợi khác
Cá nhân được tặng thưởng Huân chương
các loại, danh hiệu vinh dự Nhà nước; “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
nhà nước”; danh hiệu “Chiên sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua toàn lực
lượng Công an nhân dân” ngoài việc được khen thưởng theo quy định còn được ưu
tiên hưởng các quyền lợi khác như sau:
1. Các trường
hợp được đề nghị xem xét thăng cấp bậc hàm hoặc nâng bậc lương trước
niên hạn:
a) Được phong tặng danh hiệu “Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” thì được đề nghị xét
thăng 1 cấp bậc hàm hoặc nâng bậc lương vượt bậc.
b) Được tặng thưởng “Huân chương Quân
công”; “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà nước” thì được đề nghị xét
thăng cấp bậc hàm hoặc nâng bậc lương trước niên hạn 2 năm.
c) Được tặng thưởng “Huân chương Dũng
cảm”, “Huân chương Chiến công”, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”, “Huân chương Lao
động” hoặc được phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ
thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”, “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu
tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu
tú” thì được đề nghị xét thăng cấp bậc hàm hoặc nâng bậc lương trước niên hạn
01 năm.
2. Trường hợp trong niên hạn được tặng
nhiều danh hiệu, hình thức khen thưởng thì chỉ thực hiện một mức ưu tiên quy định
cao nhất. Nếu năm được khen thưởng cũng là năm đến niên hạn thăng cấp bậc hàm
hoặc nâng bậc lương thì được xem xét vào niên hạn tiếp theo. Những trường hợp
đã hết trần thăng cấp bậc hàm hoặc nâng bậc lương thì được ưu tiên đi nghỉ dưỡng.
3. Ngoài hưởng quyền lợi trên, cá
nhân được khen thưởng còn được ưu tiên cử đi nghiên
cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ ở trong nước hoặc nước
ngoài phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ đang công tác.
Điều 70. Quỹ thi
đua, khen thưởng
Việc lập, quản lý và sử dụng quỹ thi
đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại các điều 67,
68, 69 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Phần III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 71. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10 tháng 11 năm 2014 và thay thế Thông tư số 23/2011/TT-BCA ngày 27
tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chinh phủ.
Điều 72. Tổ chức
thực hiện
1. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công
an nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Cục Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện chế độ trích lập quỹ, quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các Tổng
cục trưởng, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Giám đốc Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan
phản ánh về Bộ Công an (qua Tổng cục Xây
dựng lực lượng Công an nhân dân) để kịp thời hướng dẫn.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Các đ/c Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ
Công an;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cảnh sát PCCC tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Lưu: VT, V19, X11(X15).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
|