BỘ
CÔNG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2011/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/2010/NĐ-CP
NGÀY 15 THÁNG 4 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG
CÔNG AN NHÂN DÂN, CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN
NINH TỔ QUỐC
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về Bảo
vệ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết
thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã,
bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc như sau:
Phần 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) bao gồm: đối tượng,
danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn khen
thưởng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng trong Công
an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp
dụng đối với tập thể, cá nhân trong Công an nhân dân; Công an xã, Bảo vệ dân phố
và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Điều
3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng, căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc
thi đua, khen thưởng và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng được thực
hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
2. Việc xét tặng
danh hiệu thi đua thực hiện công khai, từ cơ sở trở lên, đúng đối tượng, tiêu
chuẩn, số lượng, tỷ lệ quy định.
3. Khen thưởng đảm
bảo chính xác, chú trọng đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở, cá nhân trực tiếp
công tác, chiến đấu.
Điều
4. Những trường hợp cụ thể được xem xét tặng danh hiệu thi đua
1. Đối tượng nữ
nghỉ thai sản theo chế độ quy định của Nhà nước; những trường hợp bị thương khi
làm nhiệm vụ cần phải nghỉ việc để điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ
quan y tế.
2. Những trường
hợp đi học, bồi dưỡng:
a) Cá nhân đi học,
bồi dưỡng ngắn hạn dưới 1 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt
quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại
đơn vị để bình xét danh hiệu thi đua.
b) Các trường hợp
đi học từ 1 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được
xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
3. Những trường
hợp chuyển đơn vị công tác:
Cá nhân thuyên
chuyển đơn vị công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu
thi đua trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp thời
gian công tác tại đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).
Điều
5. Những trường hợp không xét, chưa xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng
1. Những trường
hợp không xét tặng danh hiệu thi đua:
a) Tập thể, cá
nhân không đăng ký thi đua.
b) Các tập thể
trong đơn vị trực thuộc cơ sở.
c) Đơn vị mới
thành lập tính đến thời điểm tổng kết thi đua năm chưa đủ 12 tháng hoạt động.
d) Cá nhân không
hoàn thành nhiệm vụ, cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng hoặc trong năm nghỉ
quá 40 ngày làm việc (trừ những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư
này)
2. Những trường
hợp không xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
Tập thể, cá nhân
bị kỷ luật nhưng chưa hết thời hiệu xử lý kỷ luật.
3. Những trường hợp
chưa xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
Tập thể, cá nhân
có đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc có báo chí đưa tin về những sai phạm, tiêu cực
chưa được kết luận; đang bị xem xét xử lý kỷ luật, đang bị xem xét xử lý theo
pháp luật.
Sau khi có kết
luận không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật, xử lý theo pháp luật thì được
xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng theo quy định.
4. Các tổ chức
thanh niên, phụ nữ, công đoàn, hội nghề nghiệp trong Công an nhân dân không xét
tặng danh hiệu thi đua hàng năm theo quy định của Thông tư này.
Điều
6. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
1. Bộ trưởng Bộ
Công an tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong Công an nhân dân,
Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên
phạm vi toàn quốc. Căn cứ vào đặc điểm, tình hình từng giai đoạn, Bộ trưởng Bộ
Công an phát động phong trào thi đua theo các chuyên đề cụ thể về bảo vệ an
ninh, trật tự.
2. Thủ trưởng
Công an các cấp, các đơn vị, địa phương có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để tổ chức phát động thi đua, chỉ đạo
phong trào thi đua trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong phạm vi quản lý; tham mưu cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị phát động thi đua, xét
khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc,
các phong trào thi đua theo chuyên đề bảo vệ an ninh, trật tự phù hợp với hướng
dẫn của Ủy ban nhân dân, Công an cấp trên và đặc điểm, tình hình của địa
phương, đơn vị.
b) Tổ chức phong
trào thi đua phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Công an đơn vị,
địa phương; gắn với lao động, sản xuất, học tập, công tác, chiến đấu và các
phong trào thi đua khác.
c) Động viên,
khích lệ cán bộ, chiến sỹ và quần chúng nhân dân tự giác, hăng hái thi đua thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
d) Đôn đốc, kiểm
tra, chỉ đạo việc thực hiện, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua.
đ) Phát hiện,
tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến, giữ vững và phát huy tác dụng
của các điển hình trong phong trào thi đua.
e) Giám sát việc
thực hiện và đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt các quy định của pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
3. Các cơ quan,
tổ chức, đơn vị căn cứ phong trào thi đua do cấp trên phát động, có kế hoạch
xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng, chỉ tiêu, khẩu hiệu và biện pháp tổ
chức thực hiện phong trào thi đua thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
Điều
7. Trách nhiệm của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng
1. Tổng cục Xây
dựng lực lượng Công an nhân dân là cơ quan thường trực giúp Đảng ủy Công an
Trung ương, Bộ trưởng Bộ Công an và Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân
dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
2. Cơ quan tư vấn
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ:
Các tổng cục và
các đơn vị: Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc là cơ quan tư vấn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ có
trách nhiệm theo dõi, quản lý lĩnh vực công tác nào thì có nhận xét và cho điểm
lĩnh vực công tác đó đối với Công an các địa phương, phục vụ việc xét danh hiệu
thi đua hàng năm; tham gia ý kiến nhận xét, đánh giá đối với các trường hợp đề
nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động,
Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương Sao vàng trước khi báo cáo Hội đồng xét
duyệt.
3. Cục Xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc:
a) Tham mưu,
giúp Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức, hướng dẫn thực
hiện phong trào thi đua đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
b) Phối hợp với
Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân đề xuất khen thưởng đối với Công
an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
4. Cơ quan
chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng Công an các cấp:
a) Tham mưu, đề
xuất với cấp ủy Đảng và thủ trưởng đơn vị về chủ trương, nội dung, chương
trình, kế hoạch, biện pháp thi đua.
b) Tuyên truyền,
vận động và hướng dẫn tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện.
c) Tham mưu sơ kết,
tổng kết, thông báo kết quả các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình
tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới
công tác thi đua, khen thưởng.
5. Các tổng cục,
đơn vị trực thuộc Bộ khi hướng dẫn khen thưởng thực hiện chuyên đề, khen thưởng
nhân kỷ niệm thành lập lực lượng, đơn vị phải thống nhất với Tổng cục Xây dựng
lực lượng Công an nhân dân, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Phần 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Chương 1.
DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
MỤC
1. ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều
8. Đối tượng xét tặng danh hiệu thi đua
1. Đối với cá
nhân
a) Sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, học viên các trường Công an nhân dân;
b) Công nhân
Công an; lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên (cấp nào có thẩm quyền ký hợp đồng
lao động thì cấp đó có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua).
2. Đối với tập
thể
a) Bộ Tư lệnh Cảnh
vệ, Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động, các Vụ, Cục, Viện, đơn vị tương đương, các Học
viện, nhà trường trực thuộc Bộ hoặc trực thuộc tổng cục; Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (sau đây gọi chung
là đơn vị cấp Cục, Công an địa phương).
b) Các phòng,
ban, trung đoàn, trại giam và đơn vị tương đương; Công an quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; các doanh nghiệp trong Công an nhân dân (sau đây gọi
chung là đơn vị cơ sở).
c) Công an phường,
thị trấn (nơi có bố trí lực lượng Công an chính quy), đồn Công an, phân trại
giam, tiểu đoàn, đại đội độc lập trực thuộc trung đoàn, đội công tác và đơn vị
tương đương (sau đây gọi chung là đơn vị trực thuộc cơ sở).
Đối với đội công
tác và đơn vị tương đương phải đảm bảo các tiêu chí sau đây mới thuộc diện tập
thể được xét tặng danh hiệu thi đua hàng năm: được thành lập theo quy định của
Bộ; có chi bộ độc lập; trực thuộc Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh hoặc trực thuộc phòng có quy mô lớn, có thành lập đảng bộ.
Điều
9. Danh hiệu thi đua
1. Đối với cá
nhân
a) Danh hiệu
“Chiến sĩ tiên tiến”, hoặc “Lao động tiên tiến”;
b) Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”.
d) Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
đ) Danh hiệu “Học
viên ưu tú”, “Học viên xuất sắc”, “Học viên tiên tiến” hàng năm và toàn khóa
(có quy định riêng).
2. Đối với tập
thể
a) Danh hiệu
“Đơn vị tiên tiến”, hoặc “Tập thể lao động tiên tiến”.
b) Danh hiệu
“Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc”.
c) Danh hiệu “Cờ
thi đua của Bộ Công an”.
d) Danh hiệu “Cờ
thi đua của Chính phủ”.
Điều
10. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
1. Tiêu chuẩn
danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
a) Danh hiệu
“Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt
các tiêu chuẩn sau:
- Có tinh thần
trách nhiệm, nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
(căn cứ vào chỉ tiêu, định mức, yêu cầu của đơn vị), đạt năng xuất và chất lượng
cao;
- Chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, giữ nghiêm kỷ luật, điều
lệnh nội vụ; đảm bảo ngày công, thực hiện đúng các quy trình và chế độ công
tác, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
- Tham gia học tập
chính trị, văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ nghiêm túc; có đạo đức, lối sống lành
mạnh;
- Phải đạt được
từ 80% trở lên số phiếu tín nhiệm ở đơn vị cơ sở và của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng đơn vị cấp Cục, Công an địa phương.
- Danh hiệu “Chiến
sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến” tối đa không quá 80% tổng số cá nhân đủ
điều kiện được tham gia bình xét danh hiệu thi đua của đơn vị cấp Cục, Công an
địa phương.
b) Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Được lựa chọn
trong số những cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên
tiến”;
- Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao; có sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng biện pháp chuyên
môn, nghiệp vụ có hiệu quả trong công tác; mưu trí, sáng tạo, dũng cảm trong
chiến đấu; cụ thể là: trong công tác, chiến đấu cá nhân đó phải được tặng Giấy
khen của đơn vị cấp Cục, Công an địa phương trở lên về thành tích đột xuất hoặc
các đợt thi đua ngắn hạn trong năm; trong nghiên cứu khoa học là Chủ nhiệm hoặc
Thư ký đề tài, hoàn thành đúng tiến độ, được nghiệm thu đạt loại khá trở lên;
- Gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức tổ chức
kỷ luật; gương mẫu thực hiện các chế độ công tác và điều lệnh nội vụ Công an
nhân dân, nêu cao tinh thần đoàn kết tương trợ, đi đầu trong việc tham gia các
phong trào thi đua;
- Tích cực học tập
chính trị, văn hóa, kỹ thuật nghiệp vụ;
- Phải đạt được
từ 80% trở lên số phiếu tín nhiệm ở đơn vị cơ sở và của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng đơn vị cấp Cục, Công an địa phương.
- Số lượng danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tối đa không quá 10% trên tổng số cá nhân đạt
danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến” của đơn vị cấp Cục,
Công an địa phương.
c) Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” được xét tặng cho cá nhân đạt
các tiêu chuẩn sau đây:
- Có thành tích
tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở”;
- Thành tích,
sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh
hưởng rộng đối với toàn lực lượng Công an nhân dân, được Hội đồng khoa học,
sáng kiến cấp Bộ xác nhận; hoặc trong công tác, chiến đấu mưu trí, dũng cảm được
tặng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên về thành tích đột xuất; hoặc
có 3 Bằng khen của Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương về thành tích đột xuất (trong đó có ít nhất 1 Bằng
khen của Bộ Công an).
- Phải được từ
80% trở lên số phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công an đề nghị.
- Số lượng danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” tối đa không quá 0,5%
trong tổng quân số của đơn vị cấp Cục, Công an địa phương.
d) Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau
đây:
- Được lựa chọn
trong số những cá nhân có 2 lần liên tục trước thời điểm đề nghị đạt danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”;
- Thành tích,
sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh
hưởng rộng lớn trong toàn quốc, được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp Bộ xác nhận;
hoặc trong công tác, chiến đấu mưu trí, dũng cảm được tặng thưởng Huân chương
Chiến công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc trở lên về thành tích đột xuất; hoặc được
tặng 2 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên về thành tích đột xuất;
- Phải được từ
90% trở lên số phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công an tín nhiệm đề
nghị.
2. Tiêu chuẩn
danh hiệu thi đua đối với lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp
Đối với lãnh đạo,
chỉ huy Công an các cấp ngoài các tiêu chuẩn quy định cho cá nhân nêu trên còn
phải căn cứ vào kết quả thi đua của đơn vị, địa phương do đồng chí đó trực tiếp
lãnh đạo, phụ trách để xét danh hiệu thi đua, cụ thể như sau:
a) Đối với lãnh
đạo cấp tổng cục:
- Các đơn vị cấp
Cục do đồng chí phụ trách, trong tổng kết phong trào thi đua vì an ninh Tổ quốc
hàng năm, được tặng Bằng khen của Bộ trở lên, trong đó ít nhất có 1 đơn vị được
tặng Cờ thi đua của Bộ;
- Số lượng lãnh
đạo Tổng cục được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tối đa không quá
50% tổng số lãnh đạo của mỗi tổng cục.
b) Đối với lãnh
đạo đơn vị cấp Cục, Công an địa phương:
- Đơn vị được tặng
Cờ thi đua của Chính phủ, số lượng lãnh đạo được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” tối đa không quá 70% tổng số lãnh đạo của đơn vị.
- Đơn vị được tặng
Cờ thi đua của Bộ, số lượng lãnh đạo được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cơ sở” nhưng tối đa không quá 50% số lãnh đạo của đơn vị.
- Đơn vị được tặng
Bằng khen của Bộ thì lựa chọn 1 đồng chí lãnh đạo tiêu biểu nhất để xét tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
- Đơn vị không
được khen thưởng trong tổng kết thi đua năm thì lãnh đạo đơn vị không được xét
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
c) Đối với lãnh
đạo đơn vị cơ sở và đơn vị trực thuộc cơ sở:
- Đơn vị được tặng
Cờ thi đua của Bộ thì số lượng lãnh đạo được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở” tối đa không quá 70% số lãnh đạo của đơn vị.
- Đơn vị được tặng
danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” thì số lượng lãnh đạo được xét tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” tối đa không quá 50% số lãnh đạo của đơn vị.
- Đơn vị được tặng
danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” thì lựa chọn 1 đồng chí lãnh đạo tiêu biểu nhất để
xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
- Đơn vị không
được khen thưởng trong tổng kết thi đua năm thì lãnh đạo đơn vị không được xét
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
3. Tiêu chuẩn
danh hiệu thi đua đối với tập thể
a) Danh hiệu
“Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng cho đơn vị cơ sở,
đơn vị trực thuộc cơ sở đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt
nhiệm vụ và kế hoạch được giao, tổ chức phong trào thi đua có nề nếp, hiệu quả,
thiết thực;
- Chấp hành tốt
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, xây dựng tập thể
đoàn kết, vững mạnh;
- Tổ chức đảng đạt
tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh; các đoàn thể quần chúng đạt tiêu chuẩn thi
đua do đoàn thể đó quy định;
- Có ít nhất 50%
cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động
tiên tiến”; không có cán bộ, chiến sĩ sai phạm kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
- Đối với những
đơn vị cơ sở có quy mô lớn (có đảng bộ và các chi bộ trực thuộc), có nhiều chiến
sĩ nghĩa vụ, tỷ lệ cán bộ, chiến sĩ vi phạm bị xử lý kỷ luật hình thức Khiển
trách, Cảnh cáo không quá 2% quân số đơn vị thì được đưa vào diện xét tặng danh
hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động tiên tiến”;
- Số lượng đơn vị
đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến hoặc “Tập thể lao động tiên tiến” của đơn vị cơ
sở, đơn vị trực thuộc cơ sở không quá 80% tổng số đầu mối thi đua cơ sở, trực
thuộc cơ sở của đơn vị cấp Cục, Công an địa phương;
- Được từ 80% trở
lên số phiếu của Hội đồng Thi đua Khen thưởng cấp có thẩm quyền xét duyệt, nhất
trí đề nghị.
b) Danh hiệu
“Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng cho đơn vị cơ sở,
đơn vị trực thuộc cơ sở, đạt các tiêu chuẩn sau:
- Là đơn vị tiêu
biểu được lựa chọn trong số những “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động
tiên tiến”;
- Trong công
tác, chiếu đấu thể hiện tinh thần sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ (căn cứ vào chỉ tiêu, kế hoạch và mục tiêu đã đề ra). Có phong trào thi đua
thiết thực, được đơn vị bạn suy tôn học tập, được cấp trên biểu dương khen thưởng;
- Gương mẫu
trong việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, tập thể đoàn kết, trong sạch vững mạnh;
- Có 100% cá
nhân hoàn thành nhiệm vụ; có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên
tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”; có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở”;
- Số lượng đơn vị
đạt danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc” của đơn vị
cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở không quá 40% tổng số đơn vị cơ sở, đơn vị trực
thuộc cơ sở được xét tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên
tiến” của đơn vị cấp Cục, Công an địa phương;
- Được từ 80% trở
lên số phiếu của Hội đồng Thi đua Khen thưởng cấp có thẩm quyền xét duyệt, nhất
trí đề nghị.
- Đối với những
đơn vị cơ sở có quy mô lớn (có Đảng bộ và các chi bộ trực thuộc), có nhiều chiến
sĩ nghĩa vụ, nếu có cán bộ, chiến sĩ vi phạm bị xử lý kỷ luật hình thức Khiển
trách, Cảnh cáo không quá 2% quân số đơn vị thì được đưa vào diện xét tặng danh
hiệu “Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc”, nhưng không được
xét tặng Cờ thi đua của Bộ;
c) Danh hiệu “Cờ
thi đua của Bộ Công an”
Danh hiệu “Cờ
thi đua của Bộ Công an” để tặng cho đơn vị cấp Cục, Công an địa phương; tặng
cho đơn vị cơ sở, cụ thể như sau:
- Danh hiệu “Cờ
thi đua của Bộ Công an” tặng cho đơn vị cấp Cục, Công an địa phương đạt các
tiêu chuẩn sau:
+ Hoàn thành xuất
sắc vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
+ Có thành tích
xuất sắc nổi trội trong phong trào thi đua của cụm, khối thi đua;
+ Xây dựng được
nhân tố mới, mô hình mới, điển hình tiên tiến tiêu biểu cho các đơn vị trong cụm,
khối thi đua học tập;
+ Thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các phong trào, các cuộc vận động. Nội bộ đoàn kết, thống
nhất, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đi
đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, đảng bộ
và các tổ chức quần chúng đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh. Không có cán bộ
vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định của ngành gây dư luận xấu, làm ảnh hưởng
đến uy tín của Công an nhân dân; không có cán bộ lãnh đạo cấp phòng trở lên bị
kỷ luật từ hình thức Cảnh cáo trở lên.
+ Được Hội đồng
Thi đua khen thưởng Tổng cục (đối với các đơn vị trực thuộc Tổng cục) và Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Bộ xét duyệt, nhất trí đề nghị với số phiếu bầu từ 80% trở
lên.
- Số lượng Cờ
thi đua của Bộ để tặng đối với đơn vị cấp Cục, Công an địa phương trong tổng kết
phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” hàng năm quy định cụ thể như sau:
+ Mỗi cụm thi
đua của Công an địa phương được xét tặng không quá 70% đầu mối thi đua.
+ Mỗi cụm thi
đua của các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ được xét tặng không quá 60% đầu mối
thi đua.
- Danh hiệu “Cờ
thi đua của Bộ Công an” để tặng cho đơn vị cơ sở đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Là đơn vị tiêu
biểu trong số những đơn vị cơ sở đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập
thể lao động xuất sắc”;
+ Dẫn đầu về
năng xuất, chất lượng và vượt các chỉ tiêu công tác đã đăng ký thi đua trong
năm;
+ Nội bộ đoàn kết,
thống nhất, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh,
không có cán bộ sai phạm phải xử lý kỷ luật;
+ Thực hiện tốt
các phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng;
+ Được Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các cấp đề nghị với số phiếu từ 80% trở lên.
- Số lượng Cờ
thi đua của Bộ tặng cho các đơn vị cơ sở trong tổng kết phong trào thi đua “Vì
an ninh Tổ quốc” hàng năm:
+ Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chia thành 4 khối: khối các phòng thuộc lực lượng
An ninh; khối các phòng thuộc lực lượng Cảnh sát; khối các phòng thuộc lực lượng
tham mưu, xây dựng lực lượng, hậu cần, kỹ thuật và khối Công an các quận, huyện,
thị xã; mỗi khối được xét tặng 1 Cờ, nếu khối nào có từ 14 đầu mối trở lên thì
được xét tặng thêm 1 Cờ.
+ Các Sở Cảnh
sát Phòng cháy, chữa cháy thống nhất với Tổng cục III khi chia cụm thi đua ở
các đơn vị cơ sở; mỗi cụm thi đua được xét tặng 1 Cờ, nếu có trên 10 đầu mối
thi đua được tặng thêm 1 Cờ.
+ Đối với đơn vị
cấp Cục và tương đương: mỗi đơn vị được xét tặng 1 Cờ, nếu đơn vị có trên 10 đầu
mối thi đua được xét tặng thêm 1 Cờ.
+ Các đơn vị cấp
phòng và tương đương trực thuộc Tổng cục được xét cùng khối Văn phòng hoặc Cục
Chính trị của Tổng cục. Các Tổng cục có từ 5 đơn vị tương đương cấp phòng trực
thuộc Tổng cục trở lên được xét tặng 1 Cờ.
+ Các doanh nghiệp
Công an nhân dân thuộc Tổng cục IV quản lý được xét tặng 1 Cờ.
+ Khối trại
giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng trực thuộc Tổng cục VIII có 7 cụm thi
đua, được xét tặng 7 Cờ.
d) Danh hiệu Cờ
thi đua của Bộ Công an để xét tặng cho đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua “Học tập
và thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân” (có quy định riêng).
đ) Danh hiệu “Cờ
thi đua của Chính phủ”
- Danh hiệu “Cờ
thi đua của Chính phủ” để tặng cho đơn vị cấp Cục, Công an địa phương trong tổng
kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” hàng năm đạt các tiêu chuẩn sau
đây:
+ Là đơn vị tiêu
biểu xuất sắc được lựa chọn trong số các đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Bộ”;
+ Dẫn đầu về
năng suất, chất lượng, hiệu quả trên tất cả các mặt công tác, chiến đấu, xây dựng
lực lượng;
+ Hoàn thành xuất
sắc, vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; lập thành
tích xuất sắc nổi bật nhất trong cụm, khối thi đua, là đơn vị tiêu biểu xuất sắc
trong toàn quốc của lực lượng Công an nhân dân.
+ Xây dựng được
nhiều nhân tố mới, mô hình mới, điển hình tiên tiến tiêu biểu cho toàn lực lượng
Công an nhân dân học tập;
+ Thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các phong trào, các cuộc vận động. Nội bộ đoàn kết, thống
nhất, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đi
đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. Đảng bộ
và các tổ chức quần chúng đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh; không có cán bộ
vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định của Ngành gây dư luận xấu, làm ảnh hưởng
đến uy tín của Công an nhân dân hoặc có cán bộ lãnh đạo cấp phòng trở lên bị kỷ
luật từ hình thức Khiển trách trở lên;
+ Được Hội đồng
Thi đua khen thưởng cấp Tổng cục (đối với các đơn vị trực thuộc Tổng cục) và Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ nhất trí đề nghị với số phiếu từ 80% trở lên.
- Số lượng Cờ
thi đua của Chính phủ:
Hàng năm, Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Bộ xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của
Chính phủ” cho các đơn vị cấp Cục, Công an địa phương, không quá 20% tổng số
đơn vị cấp Cục, Công an địa phương được xét tặng “Cờ thi đua của Bộ” trong tổng
kết phong trào thi đua vì an ninh Tổ quốc.
Điều
11. Cụm thi đua
1. Công an các địa
phương, chia thành 11 Cụm thi đua:
a) Cụm 1 gồm
Công an 2 thành phố: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
b) Cụm 2 gồm
Công an 3 thành phố: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ.
c) Cụm 3 gồm
Công an 7 tỉnh: Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Sơn La, Điện
Biên.
d) Cụm 4 gồm
Công an 8 tỉnh: Thái Nguyên, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Hòa Bình, Bắc
Giang, Phú Thọ, Quảng Ninh.
đ) Cụm 5 gồm
Công an 8 tỉnh: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên,
Nam Định, Ninh Bình.
e) Cụm 6 gồm
Công an 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
- Huế.
g) Cụm 7 gồm
Công an 6 tỉnh: Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Phước.
h) Cụm 8 gồm
Công an 7 tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận,
Bình Thuận.
i) Cụm 9 gồm
Công an 8 tỉnh: Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Long An, Tiền
Giang, Bến Tre, Đồng Tháp.
k) Cụm 10 gồm
Công an 8 tỉnh: An Giang, Kiên Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau,
Vĩnh Long, Hậu Giang.
l) Cụm 11 gồm 8
Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy: Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành
phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Sở Cảnh sát Phòng cháy và
chữa cháy tỉnh Vĩnh Phúc, Đồng Nai, Bình Dương.
2. Các đơn vị cấp
Cục ở Bộ, chia thành 13 cụm thi đua:
a) Tổng cục An
ninh I (Tổng cục I) có 13 đơn vị cấp Cục: 1 Cụm thi đua.
b) Tổng cục An
ninh II (Tổng cục II) có 14 đơn vị cấp Cục: 1 Cụm thi đua.
c) Tổng cục Xây
dựng lực lượng CAND (Tổng cục III) có 10 đơn vị cấp Cục: 1 Cụm thi đua.
d) Tổng cục Hậu
cần - Kỹ thuật (Tổng cục IV) có 20 đơn vị cấp Cục, chia thành 2 Cụm thi đua.
- Cụm 1 gồm 11
đơn vị có chức năng tham mưu, quản lý Nhà nước về công tác Hậu cần - Kỹ thuật
trong Công an nhân dân: Văn phòng Tổng cục; Cục Quản lý trang bị kỹ thuật và
trang cấp; Cục Quản lý xây dựng cơ bản và doanh trại; Cục Y tế; Cục Kho vận; Cục
Kế hoạch và đầu tư; Cục Quản trị; Cục Quản lý khoa học công nghệ và môi trường;
Cục Thông tin liên lạc; Cục Cơ yếu, Cục Tin học nghiệp vụ.
- Cụm 2 gồm 10
đơn vị sự nghiệp, nghiên cứu khoa học, y tế trong Công an nhân dân: Viện Kỹ thuật
điện tử và cơ khí nghiệp vụ; Viện Kỹ thuật hóa sinh và tài liệu nghiệp vụ; Tổng
công ty Viễn thông toàn cầu; Bệnh viện 19-8; Bệnh viện 30-4; Bệnh viện 199; Bệnh
viện Y học cổ truyền; Ban Quản lý dự án DA 239/05; Ban Quản lý dự án DA 909,
Ban 126.
đ) Tổng cục Tình
báo (Tổng cục V) có 14 đơn vị cấp Cục: 1 Cụm thi đua (gồm cả Học viện B43).
e) Tổng cục Cảnh
sát phòng, chống tội phạm (Tổng cục VI) có 15 đơn vị cấp Cục: 1 Cụm thi đua.
g) Tổng cục Cảnh
sát Quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội (Tổng cục VII) có 8 đơn vị cấp
Cục: 1 Cụm thi đua.
h) Tổng cục Cảnh
sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp (Tổng cục VIII) có 6 đơn vị cấp Cục:
1 Cụm thi đua.
i) Khối các đơn
vị trực thuộc Bộ có 10 đơn vị, chia thành 2 cụm thi đua.
- Cụm 1 gồm 2
đơn vị: Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động; Bộ Tư lệnh Cảnh vệ;
- Cụm 2 gồm 8
đơn vị: Văn phòng Bộ; Thanh tra Bộ; Vụ Pháp chế; Vụ Hợp tác quốc tế; Cục Tài
chính; Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Cơ quan ủy ban
Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương; Viện Chiến lược và Khoa học Công an.
k) Các trường
Công an nhân dân, chia thành 2 cụm thi đua:
- Cụm 1: Khối
các Học viện và trường Đại học (không tính Học viện B43);
- Cụm 2: Khối
các trường Trung cấp, văn hóa và bồi dưỡng.
3. Tổ chức hoạt
động của Cụm thi đua:
a) Các cụm thi
đua phân công luân phiên mỗi năm một đơn vị làm cụm trưởng để điều hành hoạt động
của cụm (cụm thi đua trực thuộc Tổng cục nào do Tổng cục đó chỉ đạo).
b) Họp cụm đầu
năm ký kết giao ước thi đua.
c) Tổ chức kiểm
tra chéo các đơn vị trong cụm thi đua.
d) Phát hiện, bồi
dưỡng, nhân điển hình tiên tiến trong cụm thi đua.
đ) Họp cụm cuối
năm (tháng 10) tổng kết trao đổi kinh nghiệm, đề xuất khen thưởng các đơn vị
trong cụm thi đua.
4. Tổng cục Xây
dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm hướng dẫn và theo dõi hoạt động
của các cụm thi đua để giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ chỉ đạo và xét
duyệt thi đua hàng năm.
MỤC
II. ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều
12. Đối tượng khen thưởng
1. Các Tổng cục.
2. Các đối tượng
quy định tại Điều 8 Thông tư này.
3. Các tập thể,
cá nhân thuộc các tổ chức quần chúng: thanh niên, phụ nữ, công đoàn, các hội
nghề nghiệp khác trong Công an nhân dân.
Điều
13. Tiêu chuẩn khen thưởng
1. Các loại Huân
chương
a) Huân chương
Sao vàng: để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân; tặng cho tập thể cấp Tổng cục trở
lên hoặc các tập thể có chức năng, nhiệm vụ đặc biệt trên lĩnh vực trọng yếu, địa
bàn trọng điểm về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đạt tiêu chuẩn
quy định tại Điều 20 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Huân chương Hồ
Chí Minh: để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân; tặng cho đơn vị cấp Tổng cục trở
lên hoặc các tập thể có chức năng, nhiệm vụ đặc biệt trên lĩnh vực trọng yếu, địa
bàn trọng điểm về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đạt tiêu chuẩn
quy định tại Điều 21 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Huân chương Độc
lập: để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân và tặng cho tập thể từ đơn vị cơ sở trở
lên lập được thành tích đặc biệt xuất sắc hoặc có nhiều thành tích đặc biệt xuất
sắc đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đạt tiêu chuẩn quy định
tại các Điều 22, 23, 24 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Huân chương
Quân công: để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân
và tặng cho tập thể từ đơn vị cơ sở trở lên lập được chiến công đặc biệt xuất sắc
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện xây dựng lực lượng, giữ vững an
ninh, trật tự đạt tiêu chuẩn quy định tại các Điều 25, 26, 27 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
đ) Huân chương Bảo
vệ Tổ quốc: để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân và tặng cho tập thể có thành
tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng Công an nhân dân, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc đạt tiêu chuẩn quy định tại
các Điều 31, 32, 33 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
e) Huân chương
Chiến công: để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân và tặng cho tập thể lập được
thành tích xuất sắc, đột xuất trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu, giữ
vững an ninh, trật tự, đạt tiêu chuẩn quy định tại các Điều 34, 35, 36 Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
g) Huân chương
Lao động: để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có thành tích xuất
sắc trong lao động, sản xuất, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, hoạt động văn hóa
- xã hội, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc đạt
tiêu chuẩn quy định tại các Điều 28, 29, 30 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của
Chính phủ.
h) Huân chương
Dũng cảm: để tặng, truy tặng cho cá nhân có hành động dũng cảm trong cứu người,
cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân … đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 38
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Các loại Huy
chương
a) Huy chương Vì
an ninh Tổ quốc: để tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân Công an phục vụ
theo chế độ chuyên nghiệp đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 40 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Huy chương
Chiến sĩ vẻ vang: để tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân Công an phục vụ
theo chế độ chuyên nghiệp đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 40 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Các danh hiệu
vinh dự Nhà nước
a) Danh hiệu Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động: để tặng, truy tặng cho cá
nhân và tặng cho tập thể lập thành tích đặc biệt xuất sắc, nổi bật sự tích Anh
hùng (kể cả trường hợp lập thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc), đảm bảo điều
kiện và tiêu chuẩn quy định tại các Điều 43, 44 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của
Chính phủ.
b) Danh hiệu Nhà
giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sĩ
nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú: để tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều
45 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ, do Hội đồng chuyên ngành cấp cơ sở
của Công an các đơn vị, địa phương quản lý đối tượng đề nghị khen thưởng trình
Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ xét duyệt.
c) Các đơn vị chức
năng theo dõi chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục và đào tạo (đối với danh hiệu Nhà
giáo), Y tế (đối với danh hiệu Thầy thuốc), Văn hóa thông tin (đối với danh hiệu
Nghệ sĩ) chủ trì, phối hợp với Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
của Bộ tổng hợp để báo cáo Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ xét duyệt, trình Hội đồng
cấp Nhà nước duyệt, quyết định.
4. Giải thưởng Hồ
Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước
a) Giải thưởng Hồ
Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước để tặng cho tác giả của một hoặc nhiều tác phẩm,
công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, giáo dục, văn học, nghệ thuật của lực
lượng Công an nhân dân đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 46, 47 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Cơ quan chức
năng giúp Hội đồng cấp Bộ về các lĩnh vực trên chủ trì, phối hợp với cơ quan
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Bộ, tổng hợp để báo cáo Hội đồng
chuyên ngành cấp Bộ xét duyệt, trình Hội đồng cấp Nhà nước duyệt, quyết định.
5. Bằng khen, Giấy
khen
a) Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ:
- Tặng cho cá
nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Đã được tặng Bằng
khen của Bộ Công an hoặc Bằng khen của các bộ, ngành, đoàn thể trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh: có 5 năm liên tục trước thời điểm đề nghị đạt danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
+ Lập được thành
tích đột xuất trong công tác, chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
- Tặng cho các tập
thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Đã được tặng Bằng
khen của Bộ Công an hoặc Bằng khen của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; có
3 năm liên tục trở lên trước thời điểm đề nghị đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”
hoặc “Tập thể lao động xuất sắc”;
+ Lập thành tích
đột xuất trong công tác, chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
b) Bằng khen của
Bộ Công an
- Tặng cho cá
nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, có ít nhất 2 lần liên tục trước thời điểm đề nghị đạt danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
+ Lập được thành
tích đột xuất trong công tác, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ an ninh trật
tự hoặc được bình chọn trong các đợt thi đua, khi sơ kết, tổng kết thực hiện
các chuyên đề do Bộ Công an phát động.
- Tặng cho các tập
thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, có ít nhất 2 lần liên tục trước thời điểm đề nghị đạt danh hiệu
“Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc”;
+ Lập được thành
tích đột xuất trong công tác, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ an ninh, trật
tự hoặc được bình chọn trong các đợt thi đua; khi sơ kết, tổng kết thực hiện
các chuyên đề do Bộ Công an phát động.
- Tặng Bằng khen
cho đơn vị cấp Cục, Công an địa phương trong tổng kết phong trào thi đua “Vì an
ninh Tổ quốc” hàng năm đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác được giao;
+ Thường xuyên đẩy
mạnh các phong trào thi đua, có nhiều điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc
tốt, có nhiều hình thức, biện pháp sáng tạo để đẩy mạnh phong trào thi đua;
+ Thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các phong trào, các cuộc vận động;
+ Không có cán bộ
vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định của Ngành gây dư luận xấu, làm ảnh hưởng
đến uy tín của lực lượng Công an nhân dân;
+ Phải được trên
80% số phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tổng cục (đối với các đơn vị
thuộc Tổng cục) và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ nhất trí đề nghị.
c) Giấy khen
Giấy khen của Tổng
cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an địa phương để tặng cho tập thể,
cá nhân lập được thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua thường xuyên
(hàng năm), trong các đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, hoàn
thành xuất sắc một hạng mục công trình hoặc thành tích đột xuất trong công tác,
chiến đấu, học tập.
Chương 2.
DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN
BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC
MỤC
I. ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều
14. Đối tượng thi đua
1. Đối với cá
nhân:
a) Trưởng Công
an xã, thị trấn (nơi không bố trí Công an chính quy) (sau đây gọi chung là Công
an xã), Phó trưởng Công an xã, Công an viên ở xã, được hưởng lương, phụ cấp
hàng tháng theo quy định tại Pháp lệnh Công an xã.
b) Trưởng ban Bảo
vệ dân phố, Phó trưởng ban Bảo vệ dân phố, Tổ trưởng, Tổ phó, tổ viên Bảo vệ
dân phố được hưởng lương, phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định
38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố.
2. Đối với tập
thể:
a) Công an xã,
thị trấn (nơi không bố trí lực lượng Công an chính quy) (sau đây gọi chung là
Công an xã).
b) Ban bảo vệ
dân phố.
c) Tập thể nhân
dân, cán bộ xã, phường, thị trấn; tập thể cán bộ, công nhân viên cơ quan, doanh
nghiệp cấp cơ sở (có tư cách pháp nhân) thuộc mọi thành phần kinh tế.
Điều
15. Danh hiệu thi đua
1. Đối với cá
nhân
a) Danh hiệu
“Chiến sĩ tiên tiến”.
b) Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
c) Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.
d) Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Đối với tập
thể
a) Danh hiệu
“Đơn vị tiên tiến”.
b) Danh hiệu
“Đơn vị quyết thắng”.
c) Danh hiệu “Cờ
thi đua của Bộ Công an” (xét tặng trong tổng kết phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc).
Điều
16. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
1. Tiêu chuẩn
danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
a) Danh hiệu thi
đua “Chiến sĩ tiên tiến” để xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Nắm được
chuyên môn, nghiệp vụ theo chức trách, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo
chương trình, kế hoạch công tác và yêu cầu của đơn vị;
- Chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, giữ nghiêm kỷ luật, chấp
hành tốt các quy trình và chế độ công tác, có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn
kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân và Công
an các cấp phát động;
- Tích cực học tập
chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối
sống lành mạnh;
- Phải được từ
80% trở lên số phiếu bầu ở đơn vị cơ sở;
- Đối với Trưởng
Công an xã, Trưởng ban Bảo vệ dân phố thì đơn vị đồng chí phụ trách trong năm
phải đạt tiêu chuẩn danh hiệu thi đua từ “Đơn vị tiên tiến” trở lên.
b) Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” để xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Là “Chiến sĩ
tiên tiến”;
- Có sáng kiến cải
tiến kỹ thuật hoặc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để tăng hiệu quả công tác,
hoặc mưu trí, sáng tạo, dũng cảm trong công tác, huấn luyện, chiến đấu, phục vụ
chiến đấu, tích cực vận động quần chúng tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
- Phải được từ
80% trở lên số phiếu bầu ở đơn vị cơ sở;
- Đối với Trưởng
Công an xã, Trưởng ban Bảo vệ dân phố, thì đơn vị đồng chí phụ trách trong năm
phải đạt tiêu chuẩn danh hiệu thi đua từ “Đơn vị quyết thắng” trở lên.
c) Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu
xuất sắc trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cơ sở”; thành tích có ảnh hưởng trong phạm vi cấp tỉnh.
d) Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu
xuất sắc, thành tích có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc. Tiêu chuẩn thực hiện
theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của
Chính phủ.
2. Tiêu chuẩn
danh hiệu thi đua đối với tập thể:
a) Danh hiệu
“Đơn vị tiên tiến” để tặng cho Công an xã, Ban bảo vệ dân phố đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Hoàn thành tốt
nhiệm vụ và kế hoạch được giao, tổ chức phong trào thi đua nề nếp, hiệu quả thiết
thực;
- Tham mưu, tổ
chức thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở cơ sở đạt hiệu
quả cao;
- Chấp hành tốt
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng tập
thể đoàn kết, vững mạnh;
- Tổ chức Đảng đạt
tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh; các đoàn thể quần chúng đạt tiêu chuẩn thi
đua do đoàn thể đó quy định;
- Có ít nhất 50%
cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động
tiên tiến”; không có cán bộ, chiến sĩ sai phạm kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
b) Danh hiệu
“Đơn vị quyết thắng” để xét tặng cho Công an xã, Ban bảo vệ dân phố đạt các
tiêu chuẩn sau:
- Là đơn vị tiêu
biểu được lựa chọn trong số những “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động
tiên tiến”;
- Trong công
tác, chiến đấu thể hiện tinh thần sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ (căn cứ vào chỉ tiêu, kế hoạch và mục tiêu đã đề ra). Có phong trào thi đua
thiết thực, được đơn vị bạn suy tôn học tập, được cấp trên biểu dương khen thưởng;
- Gương mẫu
trong việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, tập thể đoàn kết, trong sạch vững mạnh;
- Có 100% cá
nhân hoàn thành nhiệm vụ; có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên
tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”; có cán bộ, chiến sĩ đạt danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở”;
- Tỷ lệ danh hiệu
“Đơn vị quyết thắng” tặng cho đơn vị Công an xã, Ban bảo vệ dân phố không quá
40% tổng số đơn vị được xét tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động
tiên tiến” của địa phương.
c) Danh hiệu “Cờ
thi đua của Bộ Công an” để xét tặng cho tập thể nhân dân, cán bộ xã, phường, thị
trấn và tập thể cán bộ, công nhân viên cơ quan, doanh nghiệp cấp cơ sở (có tư
cách pháp nhân) thuộc mọi thành phần kinh tế, đạt các tiêu chuẩn sau:
- Tiêu biểu xuất
sắc, dẫn đầu phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc các khối xã, phường, thị
trấn và cơ quan doanh nghiệp thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
khối cơ quan Trung ương;
- Hoàn thành vượt
mức, toàn diện các chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác đấu
tranh phòng chống tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự; có nhân tố mới, mô hình mới
về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc để các đơn vị khác học tập; có lực
lượng nòng cốt làm công tác an ninh, trật tự vững mạnh đạt danh hiệu thi đua
“Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc”;
- Thực hiện tốt
các nhiệm vụ chính trị của xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp; hoàn
thành các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước,
có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao;
- Tổ chức đảng,
chính quyền, đoàn thể trong sạch vững mạnh, nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy
chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm,
chống tham nhũng, lãng phí.
- Số lượng Cờ
thi đua của Bộ Công an: hàng năm mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được
đề nghị Bộ Công an tặng tối đa 3 Cờ cho 1 xã, 1 phường, 1 cơ quan hoặc doanh
nghiệp. Khối cơ quan, doanh nghiệp Trung ương được đề nghị tặng tối đa 3 Cờ cho
3 đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua.
MỤC
II. ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều
17. Đối tượng khen thưởng
1. Gồm các đối
tượng quy định tại Điều 14 Thông tư này và các tập thể, cá nhân không thuộc lực
lượng Công an nhân dân có thành tích trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc và xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
2. Người Việt
Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc
tế tại Việt Nam có thành tích trong sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự.
Điều
18. Tiêu chuẩn khen thưởng
1. Huân chương
Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập: để tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân, tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại các Điều 20, 21, 22,
23, 24 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
2. Huân chương
Quân công: để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân Công an xã đạt tiêu chuẩn quy định
tại các Điều 25, 26, 27 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
3. Huân chương Bảo
vệ Tổ quốc: để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn
quy định tại các Điều 31, 32, 33 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
4. Huân chương
Chiến công: để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể lập được thành
tích trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu, giữ vững an ninh, trật tự, đạt
các tiêu chuẩn tại Điều 34, 35, 36 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
5. Huân chương
Dũng cảm: để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều
38 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
6. Huân chương Hữu
nghị: để tặng, truy tặng cho cá nhân là người nước ngoài và tặng cho các cơ
quan, công tác nước ngoài, tổ chức quốc tế có đóng góp to lớn trong sự nghiệp bảo
vệ an ninh, trật tự, đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 39 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
7. Huy chương Hữu
nghị: để tặng cho cá nhân người nước ngoài có nhiều đóng góp vào sự nghiệp bảo
vệ an ninh, trật tự, đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 41 Nghị định
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
8. Danh hiệu
“Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”: để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng
cho tập thể lập được thành tích trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu,
giữ vững an ninh, trật tự, đạt các tiêu chuẩn tại Điều 43 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP.
9. Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ: để tặng cho cá nhân và tập thể lập được thành tích trong
chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu, giữ vững an ninh, trật tự, đạt các tiêu
chuẩn tại Điều 49 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
10. Kỷ niệm
chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc” của Bộ Công an: để tặng cho cá nhân có thành
tích xuất sắc bảo vệ an ninh Tổ quốc theo Quyết định số 838/2006/QĐ-BCA(X15) và
Quyết định số 839/2006/QĐ-BCA(X15) ngày 13/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Công an.
11. Bằng khen của
Bộ Công an
a) Xét tặng cho
các tập thể (các đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư này)
trong tổng kết công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
hàng năm.
- Tiêu chuẩn xét
tặng Bằng khen:
+ Hoàn thành
toàn diện các chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh
phòng chống tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự; có mô hình, điển hình về phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; có lực lượng nòng cốt làm nhiệm vụ bảo vệ
an ninh, trật tự vững mạnh (đạt danh hiệu thi đua từ “Đơn vị tiên tiến”, “Tập
thể lao động tiên tiến” trở lên); là tập thể tiêu biểu của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc khối cơ quan, doanh nghiệp Trung ương về phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
+ Thực hiện tốt
các nhiệm vụ chính trị của xã, phường, cơ quan, doanh nghiệp; hoàn thành các kế
hoạch sản xuất, kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, có năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao;
+ Tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch vững mạnh, nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm, chống tham
nhũng, lãng phí, chống buôn lậu và các tệ nạn xã hội có hiệu quả thiết thực.
- Số lượng Bằng
khen của Bộ:
+ Đối với các tỉnh,
số lượng Bằng khen tối đa không quá tổng số đơn vị hành chính cấp huyện.
+ Đối với các
thành phố trực thuộc Trung ương, số lượng Bằng khen không quá 120% tổng số đơn
vị hành chính cấp huyện.
+ Đối với khối
cơ quan, doanh nghiệp Trung ương do các Tổng cục An ninh phụ trách, số lượng Bằng
khen tối đa không quá tổng số Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
b) Xét tặng Bằng
khen cho các tập thể, cá nhân trong sơ kết, tổng kết các chuyên đề, các đợt thi
đua, hoặc có thành tích đột xuất trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự:
- Tiêu chuẩn xét
tặng Bằng khen đối với tập thể:
+ Có thành tích
xuất sắc trong thực hiện các chuyên đề công tác, các đợt thi đua trong phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự có tác dụng nêu gương sáng trong phạm
vi cấp tỉnh;
+ Nội bộ đoàn kết;
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua;
+ Chăm lo đời sống
vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
+ Thực hiện đầy
đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
+ Tổ chức đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
- Tiêu chuẩn xét
tặng Bằng khen đối với cá nhân:
+ Có thành tích
xuất sắc trong thực hiện các chuyên đề công tác, các đợt thi đua trong phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất
trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự có tác dụng nêu gương sáng
trong phạm vi tỉnh;
+ Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ; có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Số lượng Bằng
khen đối với mỗi đợt sơ kết, tổng kết chuyên đề, đợt thi đua do lãnh đạo Bộ
Công an quyết định.
11. Giấy khen
Giấy khen của Tổng
cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị cấp Cục và Công an địa phương tặng cho tập thể,
cá nhân trong tổng kết công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc hàng năm; trong sơ kết, tổng kết thực hiện các chuyên đề, hoặc có thành
tích đột xuất trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự.
- Cá nhân được
xét tặng Giấy khen đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Hoàn thành tốt
nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
+ Lập được thành
tích trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, trong thực hiện chuyên đề công tác,
các đợt thi đua hoặc lập được thành tích đột xuất (đối với cán bộ, nhân viên
Công an xã, Bảo vệ dân phố); tích cực tham gia xây dựng phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc hoặc có thành tích đột xuất trong công tác bảo vệ an ninh,
trật tự (đối với mọi tầng lớp nhân dân);
+ Thường xuyên học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (đối với cán bộ, nhân viên Công an
xã, Bảo vệ dân phố).
- Tập thể được
xét tặng giấy khen đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Lập được thành
tích trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, trong thực hiện chuyên đề công tác,
các đợt thi đua hoặc lập được thành tích đột xuất (đối với tập thể cán bộ, nhân
viên Công an xã, Bảo vệ dân phố); tích cực tham gia xây dựng phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoặc có thành tích đột xuất trong công tác bảo vệ an
ninh, trật tự.
+ Nội bộ đoàn kết;
thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua;
+ Thực hành tiết
kiệm, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính
sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
- Số lượng giấy
khen tổng kết năm, số lượng, đối tượng khen theo chuyên đề do cấp có thẩm quyền
tặng giấy khen quy định.
Chương 3.
HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
KHEN THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
MỤC I.HỘI ĐỒNG
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 19. Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng Bộ Công an
Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng Bộ được thành lập theo Quyết định số 1286/2007/QĐ/KT-BCA(X15)
và hoạt động theo Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Công an
(ban hành kèm theo Quyết định số 1285/2007/QĐ/KT-BCA(X15) ngày 29/10/2007 của Bộ
Công an).
Điều
20. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Tổng cục
1. Chủ tịch Hội
đồng: Tổng cục trưởng.
2. Phó Chủ tịch
Hội đồng: Phó tổng cục trưởng phụ trách công tác xây dựng lực lượng.
3. Ủy viên: các
Phó Tổng cục trưởng.
4. Ủy viên thường
trực: Cục trưởng Cục Chính trị (Cục Chính trị, hậu cần; Cục Tham mưu, chính trị),
hoặc Chánh Văn phòng Tổng cục.
5. Cơ quan Thường
trực: Cục Chính trị hoặc Văn phòng Tổng cục.
6. Cơ quan tư vấn:
các Vụ: Cục trực thuộc tổng cục.
Điều
21. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Vụ, Cục, Viện, Học viện, Trường Công an nhân
dân và đơn vị tương đương
1. Chủ tịch Hội
đồng: thủ trưởng đơn vị.
2. Phó Chủ tịch
Hội đồng: Phó thủ trưởng đơn vị phụ trách công tác xây dựng lực lượng.
3. Ủy viên: các
Phó thủ trưởng đơn vị.
4. Ủy viên thường
trực: Trưởng phòng Tổng hợp (hoặc Trưởng phòng Hành chính Tổng hợp, Xây dựng lực
lượng, …).
5. Cơ quan Thường
trực: Phòng Tổng hợp (hoặc Phòng Hành chính Tổng hợp, Xây dựng lực lượng …).
6. Cơ quan tư vấn:
các khoa, phòng, ban, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, công đoàn trực thuộc (nếu
có).
Điều
22. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Công an địa phương
1. Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Chủ tịch Hội
đồng: Giám đốc.
b) Phó Chủ tịch
Hội đồng: Phó giám đốc phụ trách công tác xây dựng lực lượng.
c) Ủy viên: các
Phó giám đốc.
d) Ủy viên thường
trực: Trưởng Phòng PX15.
đ) Cơ quan thường
trực: Phòng PX15.
e) Cơ quan tư vấn:
các đơn vị PX13, PX15, PV28, PV11, PV24, PH41.
2. Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
a) Chủ tịch Hội
đồng: Giám đốc.
b) Phó Chủ tịch
Hội đồng: Phó giám đốc phụ trách công tác xây dựng lực lượng.
c) Ủy viên: các
Phó giám đốc.
d) Ủy viên thường
trực: Trưởng Phòng Công tác chính trị và công tác quần chúng (hoặc Phòng Chính
trị).
đ) Cơ quan thường
trực: Phòng Công tác chính trị và công tác quần chúng (hoặc Phòng Chính trị).
e) Cơ quan tư vấn
gồm có: Phòng Tham mưu, Phòng Công tác chính trị và công tác quần chúng (hoặc
Phòng Chính trị), Phòng Tổ chức (nếu có), Phòng Hậu cần kỹ thuật, thanh tra;
Phòng Hướng dẫn, chỉ đạo công tác phòng cháy; Phòng Hướng dẫn, chỉ đạo công tác
chữa cháy.
Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng các đơn vị xây dựng quy chế hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, biểu quyết theo đa số.
MỤC
II. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG
Điều
23. Thẩm quyền quyết định khen thưởng đối với lực lượng Công an nhân dân
1. Thẩm quyền
quyết định khen thưởng, trao tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng
của Nhà nước, các danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải
thưởng Nhà nước” thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
của Chính phủ.
2. Thẩm quyền
xét duyệt, đề nghị Nhà nước khen thưởng và quyết định các danh hiệu thi đua,
các hình thức khen thưởng từ Bằng khen của Bộ trở lên thực hiện theo Quy chế
làm việc của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Công an.
3. Thủ trưởng
các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Công an địa phương quyết định tặng
các danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” và “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” theo đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp.
4. Thủ trưởng
các tổng cục quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
cho các tập thể, cá nhân là đơn vị cấp phòng và tương đương trực thuộc Tổng cục.
5. Thủ trưởng
các đơn vị cấp Cục, Công an địa phương quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên
tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” theo đề nghị của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp.
6. Thủ trưởng
các đơn vị cấp Tổng cục, cấp Cục, Công an địa phương quyết định tặng Giấy khen
cho các tập thể, cá nhân thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình.
Điều
24. Thẩm quyền quyết định khen thưởng đối với Công an xã, Bảo vệ dân phố và
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét đề nghị của Trưởng Công an xã, Trưởng ban Bảo vệ
dân phố để trình cấp trên xét tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân, tập thể Công
an xã, Bảo vệ dân phố theo thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến
sĩ tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét quyết
định hoặc đề nghị Chính phủ công nhận danh hiệu thi đua theo thẩm quyền cho cá
nhân, tập thể Công an xã, Bảo vệ dân phố đủ tiêu chuẩn theo quy định.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”,
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Đơn vị quyết thắng” và trình Chính phủ
xét quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” cho cá nhân, tập thể
Công an xã, Bảo vệ dân phố đủ tiêu chuẩn theo quy định.
4. Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định tặng danh hiệu “Cờ thi đua xuất sắc”, Kỷ niệm chương “Bảo vệ
an ninh Tổ quốc” và Bằng khen của Bộ Công an.
5. Thẩm quyền
quyết định khen thưởng, trao tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng
của Nhà nước, các danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải
thưởng Nhà nước” thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
của Chính phủ.
MỤC
III. TUYẾN TRÌNH, HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG
CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều
25. Tuyến trình
1. Cấp nào quản
lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý (bao gồm
cả tập thể, cá nhân làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể).
2. Cấp nào chủ
trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển
hình, thì cấp đó khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng. Sử dụng hình thức
khen thưởng của cấp phát động thi đua để tặng cho các tập thể, cá nhân lập
thành tích; trường hợp thành tích tiêu biểu, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn lực
lượng, toàn quốc thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch nước khen thưởng.
3. Công an các
đơn vị, địa phương đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen
thưởng của Bộ Công an, các bộ, ngành, của Chính phủ, của Nhà nước cho các tập
thể, cá nhân thuộc Công an nhân dân phải báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục
Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) để lãnh đạo Bộ Công an duyệt, quyết định.
Các đơn vị thuộc
Cơ quan Bộ (kể cả đóng tại địa phương) không phải làm thủ tục hiệp y nhưng phải
thể hiện trong báo cáo thành tích các nội dung sau: việc chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh; nội bộ đoàn kết, thống nhất; đảm bảo môi trường cơ quan, đơn vị văn
hóa.
4. Xét khen thưởng
đối ngoại: Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo lãnh đạo Bộ về chủ trương khen thưởng,
sau khi lãnh đạo Bộ đồng ý về chủ trương, Vụ Hợp tác quốc tế có văn bản trình
lãnh đạo Bộ ký để trao đổi với Bộ Ngoại giao, sau đó phối hợp với Tổng cục Xây
dựng lực lượng Công an nhân dân làm thủ tục đề nghị khen thưởng. Công an các
đơn vị, địa phương đề nghị khen thưởng đối ngoại báo cáo về Bộ (qua Vụ Hợp tác
quốc tế) để phối hợp với Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân, trình
lãnh đạo Bộ duyệt, quyết định.
5. Trong một
năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng, trừ
các trường hợp lập được thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc. Các trường hợp đề
nghị tặng trưởng Huân chương có quy định tiêu chuẩn “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” thì sau 2 năm được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” mới đề
nghị xét tặng Huân chương.
Điều
26. Hồ sơ, thủ tục xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng
1. Đối với danh
hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
Danh hiệu “Cờ
thi đua của Chính phủ” xét tặng vào dịp tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh
Tổ quốc” hàng năm, riêng khối trường Công an nhân dân xét vào dịp tổng kết năm
học.
a) Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ, Công an địa phương đề nghị
Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân). Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Bộ xét duyệt, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình đề
nghị khen thưởng của cấp trình Bộ trưởng (3 bản);
- Biên bản, kết
quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình Bộ trưởng (3 bản);
- Báo cáo thành
tích của tập thể được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình Bộ trưởng
(3 bản);
- Tóm tắt thành
tích của tập thể được đề nghị khen thưởng do Cơ quan Chính trị cấp đề nghị thực
hiện (3 bản).
2. Đối với danh
hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”
Danh hiệu “Cờ
thi đua của Bộ Công an” xét vào dịp tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ
quốc” hàng năm, riêng khối trường Công an nhân dân xét vào dịp tổng kết năm học.
a) Tặng cho đơn
vị cấp Cục và Công an địa phương
Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ và Công an địa phương đề nghị
Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân). Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Bộ xét duyệt, trình Bộ trưởng quyết định.
b) Tặng cho đơn
vị cấp cơ sở.
Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ và Công an địa phương đề nghị
Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) xét duyệt, trình Bộ trưởng
quyết định.
c) Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình đề
nghị khen thưởng của cấp trình Bộ trưởng (2 bản);
- Biên bản, kết
quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình Bộ trưởng (2 bản).
- Báo cáo thành
tích của đơn vị được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp quản lý trực tiếp
(2 bản);
- Tóm tắt thành
tích của đơn vị được đề nghị khen thưởng do Cơ quan Chính trị cấp đề nghị
thực hiện (2 bản).
3. Đối với danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
a) Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ và Công an các địa phương
đề nghị Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân), Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng Bộ xét duyệt, Bộ trưởng quyết định trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình của cấp
trình Bộ trưởng, kèm theo danh sách trích ngang cá nhân được đề nghị khen thưởng
(3 bản);
- Biên bản, kết
quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình Bộ trưởng (3 bản);
- Báo cáo thành
tích của cá nhân được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình Bộ trưởng
(3 bản);
- Tóm tắt thành
tích của cá nhân được đề nghị khen thưởng do Cơ quan Chính trị cấp đề nghị thực
hiện (3 bản).
- Báo cáo tóm tắt
về nội dung các đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm, các giải pháp trong công tác và
quản lý đem lại hiệu quả thiết thực, được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp Bộ
xác nhận (3 bản).
4. Đối với danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”
a) Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ và Công an các địa phương
đề nghị Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân). Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng Bộ xét duyệt, trình Bộ trưởng quyết định.
b) Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình của cấp
trình Bộ trưởng, kèm theo danh sách trích ngang cá nhân được đề nghị khen thưởng
(2 bản);
- Biên bản, kết
quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình Bộ trưởng (2 bản);
- Báo cáo thành
tích của cá nhân được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình Bộ trưởng
(2 bản);
- Tóm tắt thành
tích của cá nhân được đề nghị khen thưởng do Cơ quan Chính trị cấp đề nghị thực
hiện (2 bản);
- Bản photo các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đã được tặng.
5. Đối với các
danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc”; “Chiến sĩ thi
đua cơ sở”, “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động tiên tiến”; “Chiến sĩ
tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”
a) Các đơn vị cơ
sở, đơn vị trực thuộc cơ sở đề nghị, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp có thẩm
quyền xem xét duyệt, quyết định.
b) Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình, kèm
theo danh sách trích ngang các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
- Biên bản, kết
quả bỏ phiếu của cấp trình khen thưởng;
- Báo cáo thành
tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình
khen thưởng.
6. Đối với Huân
chương các loại
a) Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ và Công an địa phương
trình Bộ trưởng (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân).
b) Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình đề
nghị khen thưởng của cấp trình Bộ trưởng (4 bản);
- Biên bản, kết
quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp trình Bộ trưởng (4
bản);
- Báo cáo thành
tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình Bộ
trưởng (4 bản);
- Tóm tắt thành
tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng do Cơ quan Chính trị Công an
đơn vị, địa phương thực hiện (4 bản).
- Đối với những
đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng
cấp nhà nước cho đơn vị hoặc cho thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của Cơ
quan Tài chính về những nội dung sau:
+ Xác nhận số tiền
thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
+ Tỷ lệ % về số
nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;
+ Đã nộp đủ,
đúng các loại thuế, các khoản thu khác và nộp đúng thời hạn theo quy định của
pháp luật.
7. Đối với “Huân
chương Hữu nghị”, “Huy chương Hữu nghị”
a) Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ và Công an địa phương
trình Bộ trưởng (qua V12 và Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân).
b) Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình của cấp
trình Bộ trưởng;
- Báo cáo thành
tích, kèm theo danh sách trích ngang của các cá nhân được đề nghị khen thưởng.
8. Đối với “Huy
chương Vì an ninh Tổ quốc” và “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”
a) Hàng năm các
tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ và Công an địa phương trình Bộ trưởng vào dịp
3/2 và 19/8.
b) Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình của cấp
trình Bộ trưởng;
- Kèm theo danh
sách trích ngang của các cá nhân được đề nghị khen thưởng (2 bản).
9. Đối với danh
hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
a) Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ và Công an địa phương
trình Bộ trưởng (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân). Tổng cục
Xây dựng lực lượng Công an nhân dân tập hợp hồ sơ, xin chủ trương của lãnh đạo
Bộ trước khi trình hồ sơ khen thưởng. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xét duyệt,
báo cáo Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình đề
nghị khen thưởng của cấp trình Bộ trưởng, có ý kiến nhất trí của cấp ủy đảng
cùng cấp (5 bản);
- Biên bản, kết
quả bỏ phiếu kín đề nghị khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
trình Bộ trưởng và phải đạt từ 90% số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng
(5 bản);
- Báo cáo thành tích
của tập thể, cá nhân có xác nhận của cấp trình Bộ trưởng (nếu đề nghị truy tặng
thì đơn vị quản lý trực tiếp viết báo cáo thành tích); đối với cá nhân phải có
nhận xét của chính quyền thôn (hoặc tổ dân phố) nơi cư trú về bản thân và gia
đình về việc chấp hành đường lối, chính sách ở địa phương và có xác nhận của cấp
có thẩm quyền (5 bản);
- Tóm tắt thành
tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng do Cơ quan Chính trị Công an
đơn vị, địa phương thực hiện (5 bản).
10. Đối với “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ”
a) Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ và Công an địa phương
trình Bộ trưởng (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân).
b) Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình đề
nghị khen thưởng của cấp trình Bộ trưởng (3 bản);
- Biên bản, kết
quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp trình Bộ trưởng (3
bản);
- Báo cáo thành
tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình Bộ
trưởng (3 bản);
- Tóm tắt thành
tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng do Cơ quan Chính trị cấp đề
nghị thực hiện (3 bản);
- Đối với những
đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách do nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng
cấp nhà nước cho đơn vị hoặc cho thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của Cơ
quan Tài chính về những nội dung sau:
+ Xác nhận số tiền
thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
+ Tỷ lệ % về số
nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;
+ Đã nộp đủ,
đúng các loại thuế, các khoản thu khác và nộp đúng thời hạn theo quy định của
pháp luật.
11. Bằng khen của
Bộ Công an
a) Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ và Công an địa phương
trình Bộ trưởng (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân).
b) Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình đề
nghị khen thưởng của cấp trình Bộ trưởng (2 bản);
- Biên bản, kết
quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp trình Bộ trưởng (2
bản);
- Báo cáo thành
tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình Bộ
trưởng (2 bản);
- Tóm tắt thành
tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng do Cơ quan Chính trị cấp đề
nghị thực hiện (2 bản).
Điều
27. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Đề nghị khen
thưởng theo thủ tục đơn giản đối với những trường hợp có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Việc khen thưởng
phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ cán bộ, chiến sĩ Công
an và quần chúng nhân dân trong phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc”, phong
trào “Học tập, thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân”, phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc;
b) Cá nhân, tập
thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động,
học tập;
c) Thành tích,
công trạng rõ ràng, có phạm vi ảnh hưởng lớn thì đề nghị khen thưởng ngay sau
khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.
2. Hồ sơ đề nghị
khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm có:
- Tờ trình đề
nghị khen thưởng của cấp trình Bộ trưởng;
- Bản tóm tắt
thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích,
công trạng để được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
Điều
28. Khen thưởng trong trường hợp đặc biệt
Đối với các đơn
vị làm công tác đặc biệt, các lĩnh vực công tác đặc biệt, các đối tượng đặc biệt
cần đảm bảo bí mật (có quy định riêng).
MỤC
IV. TUYẾN TRÌNH, HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, ĐỐI VỚI
CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC
Điều
29. Tuyến trình
1. Việc xét tặng
các hình thức khen thưởng Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và các hình thức khen thưởng khác đối với cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong các đợt sơ kết, tổng kết phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo kế hoạch của Bộ Công an hoặc khi có thành
tích đột xuất đặc biệt xuất sắc trong công tác an ninh, trật tự được thực hiện
theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; hồ
sơ đề nghị xét khen thưởng gửi về Bộ Công an (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng
Công an nhân dân) để tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Đề nghị các
danh hiệu, hình thức khen thưởng của Bộ Công an:
Giám đốc Công an
địa phương, Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh II, Cục trưởng Cục Phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đề nghị Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an
nhân dân) để tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
3. Việc xét tặng
các danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Đơn vị
quyết thắng” cho các cá nhân, tập thể Công an xã, Bảo vệ dân phố do Trưởng Công
an xã, Trưởng ban Bảo vệ dân phố báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường
xét, đề nghị chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh xem xét quyết định,
hoặc đề nghị lên cấp trên xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Điều
30. Hồ sơ và thủ tục
1. Hồ sơ xét tặng
các danh hiệu thi đua gồm có:
a) Bản báo cáo
thành tích của cá nhân, tập thể có xác nhận, chữ ký của Trưởng Công an xã, Trưởng
ban bảo vệ dân phố và có xác nhận, chữ ký, đóng dấu của Chủ tịch ủy ban nhân
dân xã, phường;
b) Tóm tắt thành
tích của tập thể, cá nhân;
c) Tờ trình của
Chủ tịch cấp đề nghị khen thưởng;
d) Biên bản bình
xét thi đua của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp đề nghị khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị
các hình thức khen thưởng gồm có:
a) Bản báo cáo
thành tích của cá nhân, tập thể có xác nhận, chữ ký, đóng dấu của Trưởng Công
an xã, Trưởng Ban Bảo vệ dân phố, thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp, có xác
nhận, chữ ký, đóng dấu của Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thủ trưởng cơ
quan;
b) Tóm tắt thành
tích của tập thể, cá nhân;
c) Tờ trình của
cấp đề nghị khen thưởng;
d) Biên bản cuộc
họp xét đề nghị khen thưởng của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp đề nghị khen
thưởng. Riêng đối với danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” phải có
thêm kết quả bỏ phiếu kín;
đ) Đối với hình
thức khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên phải có xác nhận
nghĩa vụ nộp thuế của cơ quan quản lý thuế trực tiếp đối với đơn vị phải nộp
thuế.
e) Hồ sơ đề nghị
tặng Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc” thực hiện theo Quyết định số
838/2006/QĐ-BCA(X15) ngày 13/7/2006 và Quyết định số 839/2006/QĐ-BCA(X15) ngày
13/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Hồ sơ đề nghị
khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm có:
a) Tờ trình của
cấp đề nghị khen thưởng;
b) Bản tóm tắt
thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích,
công trạng để được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản, có xác nhận của cấp
trình khen thưởng.
4. Mốc tính thời
gian khen thưởng tổng kết hàng năm phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc từ
30/11 năm trước đến 30/11 năm sau.
Hồ sơ đề nghị Bộ
Công an khen thưởng tổng kết phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gửi về
Bộ Công an trước ngày 20 tháng 12 hằng năm (qua Cục Xây dựng phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, Bộ Công an).
Chương 4.
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
VÀ CÁC QUYỀN LỢI KHÁC
Điều
31. Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Việc lập, quản
lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng được thực hiện theo các Điều 67, 68, 69
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
2. Quỹ thi đua,
khen thưởng được sử dụng để:
a) Chi cho công
tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua, 20%;
b) Chi cho in giấy
chứng nhận, giấy khen, bằng khen; làm kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua,
khung các loại: bằng khen, giấy khen …; Chi tiền thưởng, tặng phẩm lưu niệm,
80%.
Điều
32. Các quyền lợi khác
Cá nhân được tặng
thưởng Huân chương; Danh hiệu vinh dự Nhà nước; “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải
thưởng Nhà nước”; danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua
toàn lực lượng Công an nhân dân” ngoài việc được khen thưởng theo quy định còn
được ưu tiên hưởng các quyền lợi khác của Nhà nước và của Bộ Công an, như sau:
1. Các trường hợp
sau đây được xem xét đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định thăng cấp bậc hàm, hoặc
nâng bậc lương trước niên hạn:
a) Được Nhà nước
phong tặng danh hiệu Anh hùng; hoặc lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong công
tác, chiến đấu đã hy sinh anh dũng thì được đề nghị xét thăng cấp bậc hàm hoặc
nâng bậc lương vượt bậc.
b) Được tặng thưởng
Huân chương Quân công; Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước thì được đề
nghị xét thăng cấp bậc hàm hoặc nâng bậc lương trước niên hạn 2 năm.
c) Được phong tặng
danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu
tú; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú; được tặng thưởng Huân chương Chiến công,
Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động; được tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” thì được
đề nghị xét thăng cấp bậc hàm hoặc nâng bậc lương trước niên hạn 1 năm.
2. Trường hợp
trong niên hạn được tặng nhiều danh hiệu, hình thức khen thưởng thì chỉ thực hiện
một mức ưu tiên quy định cao nhất. Nếu năm được khen thưởng cũng là năm đến
niên hạn thăng cấp bậc hàm hoặc nâng bậc lương thì được xem xét vào niên hạn tiếp
theo.
3. Ngoài hưởng
quyền lợi trên, các cá nhân được khen thưởng còn được ưu tiên cử đi nghiên cứu,
học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ ở trong nước hoặc nước ngoài,
phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ đang làm. Những trường hợp đã hết trần thăng
cấp bậc hàm hoặc nâng bậc lương thì được ưu tiên đi nghỉ dưỡng.
Phần 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
33. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2011.
2. Thông tư này
thay thế Thông tư số 19/2007/TT-BCA(X15) ngày 04/10/2007 hướng dẫn thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng trong CAND; Thông tư số 18/2007/TT-BCA ngày
03/10/2007 hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an
xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Thông tư số
20/2007/TT-BCA ngày 09/10/2007 hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện
chế độ khen thưởng trong lực lượng CAND và bãi bỏ những quy định trước đây của
Bộ Công an trái với Thông tư này.
Điều
34. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Xây
dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Thông tư này.
2. Cục Tài chính
có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện chế độ trích lập quỹ, quản lý, sử dụng quỹ
thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân đúng theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Tổng cục trưởng
các tổng cục, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách
nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
4. Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương
báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) để được hướng
dẫn kịp thời.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (Ban TĐKT Trung ương);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ (để thực hiện);
- CA các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
(để thực hiện);
- Lưu: VT, V19, X11 (X15).
|
BỘ
TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG
Lê Hồng Anh
|