BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2019/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 6 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN VIỆC XÁC ĐỊNH NGUỒN KINH PHÍ VÀ VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT
TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành
chính sự nghiệp;
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh
giản biên chế;
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định việc xác định
nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy
định tại Điều 1 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP) và đối tượng
áp dụng chính sách tinh giản biên chế quy định tại Điều 2 Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP.
Điều 2. Nguồn
kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp xã
Kinh phí thực hiện chính sách tinh
giản biên chế đối với cán bộ, công chức, hợp đồng lao động không xác định thời
hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 68/2000/NĐ-CP) trong các
cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp
xã, được thực hiện như sau:
1. Đối với các cơ quan được cấp có
thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan khác đang
được áp dụng cơ chế đặc thù (trong trường hợp quy định về cơ chế đặc thù đã bao
gồm kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế: cơ quan Thuế, Ngân hàng
Nhà nước, Bảo hiểm xã hội): Sử dụng từ nguồn kinh phí của đơn vị để thực
hiện các chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 113/2018/NĐ-CP).
2. Đối với các cơ quan còn lại:
a) Cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn dự
toán ngân sách được giao hàng năm (ngoài phần kinh phí ngân sách nhà nước bố
trí để thực hiện chính sách tinh giản biên chế quy định tại Điểm b Khoản này)
và nguồn thu của đơn vị được để lại sử dụng theo quy định (đối với đơn vị có
nguồn thu) để chi trả các chế độ sau:
- Trợ cấp một lần bằng 03 tháng tiền
lương hiện hưởng theo quy định tại Khoản 1 Điều 6, Điểm a Khoản
1 Điều 7 và Khoản 3 Điều 8 Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày
14 tháng 4 năm 2015 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm
2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Thông
tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC);
- Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế cho những người trong diện tinh giản biên chế trong độ tuổi quy định có
nguyện vọng đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC;
- Tiếp tục trả lương trong thời gian
đi học nghề và trợ cấp khoản kinh phí học nghề cho đối tượng trong độ tuổi được
tạo điều kiện cho đi học nghề quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
8 Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC.
b) Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí
để thực hiện các chế độ còn lại theo nguyên tắc:
- Đối với đối tượng cán bộ, công chức,
hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP do trung ương quản lý thì ngân
sách trung ương đảm bảo bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm giao cho các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây
gọi là các Bộ,
cơ
quan trung ương).
- Đối với các đối tượng cán bộ, công
chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP do địa phương quản lý thì ngân
sách địa phương đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ theo quy định về phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành và được bố trí từ nguồn thực hiện cải cách tiền
lương đã bố trí trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị. Các địa phương
tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế vào nhu cầu
kinh phí thực hiện cải cách tiền lương hàng năm.
Điều 3. Nguồn
kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các đơn vị sự nghiệp
công lập
Kinh phí thực hiện chính sách tinh
giản biên chế đối với công chức, viên chức, hợp đồng lao động không xác định
thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
trong các đơn vị sự nghiệp công lập, được thực hiện như sau:
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên: Sử dụng từ nguồn thu và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP) và các Nghị định của
Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ trong các lĩnh vực để thực hiện các chính
sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách
nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và các Nghị định của Chính phủ quy
định về cơ chế tự chủ trong các lĩnh vực:
a) Đơn vị sử dụng nguồn thu của đơn vị
được để lại theo quy định, dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên
được giao hàng năm (nếu có) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để chi trả cho
các chế độ sau:
- Kinh phí để thực hiện các chế độ
tinh giản biên chế đối với công chức, viên chức theo quy định tại Khoản
1, 2 Điều 2 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, gồm:
+ Trợ cấp một lần bằng 03 tháng tiền
lương hiện hưởng theo quy định tại Khoản 1 Điều 6, Điểm a Khoản
1 Điều 7 và Khoản 3 Điều 8 Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC.
+ Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế trong thời gian học nghề cho những người trong diện tinh giản biên
chế trong độ tuổi quy định có nguyện vọng đi học nghề trước khi giải quyết thôi
việc quy định Khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-BNV-BTC.
+ Tiếp tục trả lương trong thời gian
đi học nghề và trợ cấp khoản kinh phí học nghề cho đối tượng trong độ tuổi được
tạo điều kiện cho đi học nghề quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
8 Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC.
- Đơn vị sử dụng từ nguồn thu của đơn
vị, dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên được giao hàng năm (nếu
có) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để chi trả các chính sách tinh giản
biên chế đối với lao động hợp đồng không xác định thời hạn quy định tại Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP.
b) Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí
để thực hiện các chế độ còn lại đối với công chức, viên chức theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 2 Nghị định số 108/2014/ NĐ-CP theo nguyên
tắc:
- Đối với đối tượng công chức, viên
chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý do ngân sách
trung ương đảm bảo, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị sự
nghiệp.
- Đối với các đối tượng công chức,
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý do ngân
sách địa phương đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ theo quy định về phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành và được bố trí từ nguồn thực hiện cải cách tiền
lương đã bố trí trong dự toán ngân sách của đơn vị.
Điều 4. Nguồn
kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với các trường hợp khác
1. Người lao
động được các đơn vị sự nghiệp công lập tuyển dụng lần đầu từ ngày 29 tháng 10
năm 2003 trở đi, thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
thì kinh phí để thực hiện chính sách tinh giản biên
chế cho đối tượng này lấy từ nguồn kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp.
2. Kinh phí thực hiện chính sách tinh
giản biên chế đối với đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 6 Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP được lấy từ nguồn kinh phí hoạt động của hội theo quy định.
3. Kinh phí thực hiện chính sách tinh
giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động không xác
định thời hạn đối với một số chức danh theo quy định của pháp luật làm việc
trong cơ quan Liên đoàn lao động Việt Nam lấy từ nguồn 2% kinh phí công đoàn.
4. Kinh phí
thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Khoản
4 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP lấy từ nguồn
Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty, doanh nghiệp nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Điều 5. Lập
dự toán, phân bổ, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện
chính sách tinh giản biên chế
Việc
lập dự toán, phân bổ, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực
hiện chính sách tinh giản biên chế thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn Luật. Thông tư này hướng dẫn bổ sung một số quy định như sau:
1.
Lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện chính sách tinh giản biên
chế:
a)
Đối với các Bộ, cơ quan trung ương:
Căn
cứ Đề án tinh giản biên chế của các Bộ, cơ quan trung ương đã được phê duyệt,
tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm hiện hành và kế hoạch
thực hiện tinh giản biên chế năm kế hoạch, các Bộ, cơ quan trung ương xây dựng
dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm kế hoạch theo biểu số 1a, 1b, 1c, 1d và biểu số 2. Đồng thời, tổng hợp kinh phí thực hiện chính
sách tinh giản biên chế do ngân sách nhà nước bố trí quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều 2 và Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư này trong dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền bố trí, giao dự
toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế trong dự toán hàng năm của các Bộ,
cơ quan trung ương.
Riêng
đối với năm 2019, căn cứ Đề án tinh giản biên chế của các Bộ, cơ quan trung
ương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tình hình thực hiện chính sách tinh
giản biên chế năm 2018 và kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm 2019, các
Bộ, cơ quan trung ương xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản
biên chế do ngân sách nhà nước bố trí năm 2019 gửi Bộ Tài chính để trình cấp có
thẩm quyền bổ sung dự toán theo quy định.
b)
Đối với các địa phương:
Căn
cứ Đề án tinh giản biên chế của địa phương đã được phê duyệt, tình hình thực
hiện chính sách tinh giản biên chế năm hiện hành và kế hoạch thực hiện tinh
giản biên chế năm kế hoạch, các địa phương xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
chính sách tinh giản biên chế năm kế hoạch tổng hợp chung vào nhu cầu thực hiện
cải cách tiền lương trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
2.
Việc phân bổ, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện chính sách tinh
giản biên chế:
a)
Đối với các Bộ, cơ quan trung ương:
Kinh
phí ngân sách nhà nước bố trí thực hiện chính sách tinh giản biên chế được phân
bổ vào nguồn kinh phí không thực hiện tự chủ, kinh phí không thường xuyên cho
các đơn vị sử dụng ngân sách.
Trên
cơ sở danh sách tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các Bộ,
cơ quan trung ương chủ động sử dụng dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng
năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho các đối tượng tinh
giản biên chế theo quy định.
Định kỳ 02 lần/năm (chậm nhất là ngày 15 tháng 7 hàng năm báo
cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế 06 tháng đầu năm và chậm nhất 15 tháng
01 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế 06 tháng cuối năm
trước liền kề), các Bộ, cơ quan trung ương tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản
biên chế, bao gồm danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình
làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh
giản biên chế của Bộ, cơ quan trung ương theo biểu số
1a, 1b, 1c, 1d và biểu số 3 gửi Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo
kết quả thực hiện tinh giản biên chế và ý kiến bằng văn bản của Bộ Nội vụ theo quy
định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP về
việc tinh giản biên chế của Bộ, cơ quan trung ương, Bộ Tài chính có trách nhiệm
kiểm tra về việc tính toán chế độ chính sách, kinh phí thực hiện tinh giản biên
chế theo quy định.
Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng
theo quy định của pháp luật, thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp cán
bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thu hồi và nộp ngân sách số tiền hưởng
chế độ, chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho cán bộ, công chức, viên chức.
Trường hợp người hưởng chính sách tinh giản biên chế không
đúng đối tượng theo quy định đã mất, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp
đối tượng sử dụng nguồn dự toán ngân sách được giao hàng năm đối với
cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (ngoài phần kinh phí theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông
tư này); hoặc nguồn thu của đơn vị, dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường
xuyên được giao hàng năm (nếu có) (ngoài phần
kinh phí theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư này) và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo một
phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm
bảo toàn bộ chi thường xuyên để nộp ngân sách
đối với các khoản kinh phí đã chi trả cho đối tượng do ngân sách nhà nước bố
trí; ngân sách nhà nước không bổ sung
kinh phí.
b) Đối với các địa phương:
Việc phân bổ, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bố trí thực
hiện chính sách tinh giản biên chế của các địa phương thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn Luật.
Trên
cơ sở danh sách tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các cơ
quan, đơn vị ở địa phương chủ động sử dụng dự toán ngân sách nhà nước được giao
hàng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho các đối tượng
tinh giản biên chế theo quy định.
Định kỳ 02 lần/năm (chậm nhất là ngày 15 tháng 7 hàng năm báo
cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế 06 tháng đầu năm và chậm nhất 15 tháng
01 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế 06 tháng cuối năm
trước liền kề), tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm danh
sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản
biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của địa
phương mình theo biểu số 1a, 1b, 1c, 1d và biểu số 3 gửi Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo
kết quả thực hiện tinh giản biên chế và ý kiến bằng văn bản của Bộ Nội vụ theo quy
định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP về
việc tinh giản biên chế của địa phương, Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra về
việc tính toán chế độ chính sách, kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo quy
định.
Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng
theo quy định của pháp luật, thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp cán
bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thu hồi và nộp ngân sách tiền hưởng chế
độ, chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho cán bộ, công chức, viên chức.
Trường hợp người hưởng chính sách tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy
định đã mất, các địa phương sử dụng nguồn ngân sách địa phương để thanh toán;
không tổng hợp vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương hàng năm.
c) Trường hợp các Bộ, cơ quan trung ương, địa
phương chưa xây dựng Đề án tinh giản biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
nếu có đối tượng thực hiện tinh giản theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị
định số 113/2018/NĐ-CP; các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương sử dụng dự
toán chi ngân sách nhà nước được giao để chi thực hiện chính sách tinh giản
biên chế và tự chịu trách nhiệm về đối tượng tinh giản biên chế theo quy định,
đồng thời phải tổng hợp các đối tượng tinh giản này vào trong Đề án tinh giản
biên chế của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương và báo cáo kết quả thực hiện
tinh giản biên chế và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.
3. Về quyết toán kinh phí thực hiện
chính sách tinh giản biên chế:
Căn cứ văn bản kiểm
tra đối tượng tinh giản biên chế và kinh phí thực hiện chính sách tinh giản
biên chế của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương
thực hiện quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy
định.
Kinh phí thực hiện
chính sách tinh giản biên chế được tổng hợp chung vào báo cáo tài chính và báo
cáo quyết toán của cơ quan, đơn vị hàng năm theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 7 năm 2019 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và áp dụng từ năm
ngân sách 2019.
2.
Chương III Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20
tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3.
Khi các văn bản dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế.
4.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn
vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|