Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 27/2014/TT-BYT Hệ thống biểu mẫu thống kê y tế cơ sở y tế tuyến tỉnh huyện xã

Số hiệu: 27/2014/TT-BYT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Y tế Người ký: Phạm Lê Tuấn
Ngày ban hành: 14/08/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2014/TT-BYT

Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2014

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH HỆ THỐNG BIỂU MẪU THỐNG KÊ Y TẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ Y TẾ TUYẾN TỈNH, HUYỆN VÀ XÃ

Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 2 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;

Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 03/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2010 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 2 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính;

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống biểu mẫu thống kê y tế áp dụng đối với các cơ sở y tế tỉnh, huyện và xã.

Điều 1. Hệ thống biểu mẫu thống kê y tế

Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống biểu mẫu thống kê y tế cho tuyến tỉnh, huyện và xã, bao gồm:

1. Sổ ghi chép hoạt động cung cấp dịch vụ y tế và quản lý sức khỏe của cơ sở y tế xã, phường, thị trấn gồm: 12 mẫu sổ và 01 phiếu (Phụ lục 1);

2. Biểu mẫu báo cáo thống kê y tế của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã) gồm: 10 biểu (Phụ lục 2).

3. Biểu mẫu báo cáo thống kê của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện) gồm: 16 biểu (Phụ lục 3).

4. Biểu mẫu báo cáo của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) gồm: 18 biểu (Phụ lục 4).

Điều 2. Chế độ thống kê báo cáo

1. Kỳ báo cáo, phương thức báo cáo thực hiện theo quy định tại Quyết định số 15/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17 tháng 02 năm 2014 về việc ban hành Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với các Bộ, ngành.

2. Quy trình báo cáo:

a) Tuyến xã:

- Đơn vị gửi báo cáo: Trạm Y tế xã;

- Đơn vị nhận báo cáo: đơn vị đầu mối tuyến huyện theo phân công của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Tuyến huyện:

- Đơn vị gửi báo cáo: đơn vị đầu mối tuyến huyện theo phân công của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Đơn vị nhận báo cáo: Sở Y tế;

c) Tuyến tỉnh:

- Đơn vị gửi báo cáo: Sở Y tế;

- Đơn vị nhận báo cáo: Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính).

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Sở Y tế có trách nhiệm giao cho một đơn vị y tế huyện làm đầu mối thực hiện chế độ báo cáo thống kê về toàn bộ hoạt động y tế trong phạm vi huyện.

2. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện ghi chép biểu mẫu, phương pháp thu thập, tổng hợp báo cáo để thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2014.

Quyết định số 3440/QĐ-BYT ngày 17 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hệ thống sổ sách, biểu mẫu báo cáo thống kê y tế hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan y tế các Bộ, ngành chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để nghiên cứu, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Vụ Khoa giáo văn xã, Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Tổng cục Dân
số-Kế hoạch hóa gia đình;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KHTC, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Lê Tuấn

PHỤ LỤC 1

SỔ GHI CHÉP HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ QUẢN LÝ SỨC KHỎE CỦA CƠ SỞ Y TẾ XÃ PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Bao gồm: 12 mẫu và 01 phiếu:

A1/YTCS:

Sổ Khám bệnh

A2.1/YTCS:

Sổ Tiêm Chủng cơ bản cho trẻ em

A2.2/YTCS:

Sổ tiêm chủng viêm não, tả, thương hàn

A2.3/YTCS:

Sổ tiêm vắc xin uốn ván cho Phụ nữ

A3/YTCS:

Sổ Khám thai

A4/YTCS:

Sổ Đẻ

A5.1/YTCS:

Sổ thực hiện biện pháp KHHGĐ

A5.2/YTCS:

Sổ phá thai

A6/YTCS:

Sổ theo dõi tử vong

A7/YTCS:

Sổ theo dõi, quản lý bệnh nhân Sốt rét

A8/YTCS:

Sổ theo dõi, quản lý bệnh nhân Tâm thần tại cộng đồng

A9/YTCS:

Sổ theo dõi, quản lý bệnh nhân Lao tại cộng đồng

A10/YTCS:

Sổ theo dõi, quản lý bệnh nhân HIV tại cộng đồng

A11/YTCS:

Sổ theo dõi công tác truyền thông GDSK

A12/YTCS:

Sổ theo dõi, quản lý bệnh không lây nhiễm

Phiếu theo dõi bệnh nhân Phong

1- S khám bệnh (A1/YTCS)

A1/YTCS

SKHÁM BỆNH

TT

Họ và tên

Tuổi

Số thẻ BHYT

Địa chỉ

Nghề nghiệp

Dân tộc

Triệu chứng

Chẩn đoán

Phương pháp điều trị

Y, BS khám bệnh

Ghi chú

Nam

Nữ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

Mục đích:

Sổ khám bệnh (A1/YTCS) sử dụng ghi chép các thông tin về khám chữa bệnh (KCB) của trạm Y tế xã. Sổ này cũng có thể sử dụng cho phòng khám đa khoa, chuyên khoa liên xã, phòng khám của các cơ sở y tế tư nhân, y tế ngành...

Tại trạm Y tế: Cập nhật thông tin về cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của nhân viên trạm y tế. Thông tin của Sổ sẽ là nguồn số liệu để tổng hợp báo cáo, tính toán chỉ số phục vụ đánh giá tình hình sức khỏe của xã, khả năng chuyên môn của cán bộ y tế và tình hình thực hiện tiêu chí quốc gia về y tế xã.

Sổ Khám bệnh còn được sử dụng để ghi chép các trường hợp khám chữa phụ khoa và các trường hợp TNTT, ...

Đối với các trường hợp khám bệnh là đối tượng BHYT cũng được ghi vào sổ khám bệnh và ghi rõ số thẻ và các mã để phân biệt đối tượng bảo hiểm.

Để tránh nhầm lẫn khi tổng hợp số lần khám bệnh, những người bệnh đến để nhận thuốc, băng bó, rửa vết thương, tiêm thuốc .... không được tính là lần khám bệnh. Những trường hợp trạm y tế, các cơ sở y tế tuyến trên xuống xã để khám sức khỏe định kỳ, khám nghĩa vụ quân sự, khám nha học đường, khám định kỳ cho người cao tuổi, phụ nữ, khám chiến dịch... thì chỉ tính là khám dự phòng và không ghi vào sổ khám bệnh này, có thể ghi ra biểu mẫu riêng để tiện cho việc tổng hợp.

Trách nhiệm ghi:

Tại TYT xã và các phòng khám: Y, bác sỹ mỗi khi khám bệnh phải có trách nhiệm ghi trực tiếp đầy đủ các thông tin như đã quy định trong sổ. Trưởng TYT hoặc trưởng phòng khám có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi và tổng hp báo cáo số liệu định kỳ gửi tuyến trên, chịu trách nhiệm chất lượng thông tin ghi chép trong sổ và số liệu trong báo cáo. Đối với TYT, sổ này còn biên bản về tình hình sức khỏe diễn ra trong địa bàn xã/phường. Trường hợp cán bộ y tế đến khám bệnh và chữa bệnh tại nhà của bệnh nhân cũng được ghi chép vào sổ này.

Phương pháp ghi chép: Sổ gồm 13 cột

Ghi từng ngày, tháng khám bệnh (ngày, tháng, năm) vào chính giữa quyển sổ.

- Cột 1 (thứ tự): Ghi số thứ tự từ 1 đến (n) theo từng tháng.

Sang tháng tiếp theo lại ghi thứ tự như tháng trước.

- Cột 2 (họ tên): Ghi đầy đủ họ tên người bệnh. Đối với trẻ dưới 1 tuổi, nếu cần có thể ghi thêm tên mẹ hoặc người nuôi dưỡng để tiện tìm kiếm và theo dõi

- Cột 3, 4 (tuổi): Ghi số tuổi ở cột (nam) nếu là bệnh nhân (BN) nam, hoặc ghi số tuổi ở cột (nữ) nếu là BN nữ. Nếu trẻ em dưới 1 tuổi cần ghi rõ số tháng tuổi và dưới một tháng tuổi thì ghi ngày tuổi (ví dụ: trẻ được 28 ngày thì ghi 28ng, trẻ được 6 tháng tuổi thì ghi 6th).

- Cột 5 (số thẻ BHYT): Ghi toàn bộ số thẻ của bệnh nhân và mã thẻ

- Cột 6 (địa chỉ): Ghi địa chỉ thường trú của BN (thôn/đội/ấp). Đối với những người ở xã khác ghi thêm xã; đối với người của huyện khác thì ghi thêm huyện tương tự như vậy đối với người ở tỉnh khác thì ghi tỉnh, huyện, xã.

- Cột 7 (nghề nghiệp): Ghi nghề nghiệp chính của BN, trong trường hợp một người bệnh đến khám có nhiều nghề thì ghi nghề nào mà sử dụng nhiều thời gian làm việc nhất.

- Cột 8 (dân tộc): Ghi rõ BN thuộc dân tộc gì như kinh, nùng, tày v.v...

- Cột 9 (triệu chứng chính): Ghi rõ các triệu chứng chính. Đối với trẻ em dưới 5 tuổi cần ghi rõ dấu hiệu hay hội chứng hoặc triệu chứng chính.

- Cột 10 (chn đoán): Cần ghi rõ chẩn đoán sơ bộ hoặc phân loại của y tế cơ sở.

- Cột 11 (phương pháp điều trị): Ghi rõ tên thuốc, số lượng (viên, ống), số ngày sử dụng. Đối với các loại vitamin thì ghi tên vitamin, không cần ghi liều lượng ngày sử dụng. Trong trường hợp bệnh nhân điều trị bằng YHCT thì ghi tóm tắt như châm cứu, thuốc đông y hoặc thang thuốc.

- Cột 12 (y, bác sĩ khám bệnh): Ghi rõ chức danh y bác sỹ và tên người khám bệnh.

- Cột 13 (ghi chú): Nếu BN phải gửi tuyến trên hoặc các thông tin khác không có trong các cột mục trên.

Cuối mỗi tháng kẻ suốt để phân biệt với tháng sau và tổng hợp một số thông tin chính như tổng số lần khám bệnh, một số bệnh tật chính để đưa vào báo cáo hàng tháng, quý, năm.

2- Sổ tiêm chủng của trẻ em

2.1. Sổ tiêm chủng bản cho trẻ em (A2.1/YTCS)

A2.1/YTCS

SỔ TIÊM CHỦNG CƠ BẢN CHO TRẺ EM

TT

Họ và tên

Ngày tháng năm sinh

Họ tên mẹ hoặc cha

Địa chỉ gia đình

Miễn dịch cơ bản

Tiêm nhắc lại, bổ sung

Số mẫu UV mẹ đã tiêm

Ghi chú

BCG

Viêm gan B sơ sinh

DPT-VGB-Hib

Bại liệt

Sởi

TCĐĐ

DPT4

Sởi 2

Nam

Nữ

Ngày

Sẹo

24 giờ

> 24 giờ

1

2

2

1

2

3

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

 

Mục đích:

Cập nhật thông tin về cung cấp dịch vụ tiêm chủng cho trẻ em < 1 tuổi để phòng 8 bệnh có vắc xin phòng ngừa. Thông tin từ sổ phục vụ việc theo dõi, động viên trẻ trong xã/phường tiêm chủng đầy đủ để phòng các bệnh nguy hiểm, nhằm góp phần hạ thấp tỷ suất tử vong trẻ em. Sổ tiêm chủng còn cơ sở để dự trù vắc xin, dụng cụ tiêm chủng, phân công công việc cho cán bộ trạm và là nguồn số liệu để tính toán chỉ số phản ánh tình hình, chăm sóc sức khỏe trẻ em.

Trách nhiệm ghi:

Cán bộ trạm Y tế có trách nhiệm ghi chép sau mỗi lần cung cấp dịch vụ tiêm chủng cho trẻ và tổng hợp số liệu. Sổ này dùng để ghi chép tất cả các trường hợp tiêm chủng thường xuyên, tiêm chiến dịch và dịch vụ.

Phương pháp ghi sổ:

1. Tất cả trẻ em trong diện tiêm chủng đều phải được đăng ký trong SỔ TIÊM CHỦNG. Ghi rõ ràng chính xác họ tên, ngày, tháng, năm sinh, địa chỉ. Mọi trẻ sinh trong cùng một tháng ghi vào cùng một trang (hoặc một số trang), mỗi trẻ ghi cách nhau một dòng. Trong trường hợp trẻ mới đẻ chưa có tên chính thức thì ghi sơ sinh (SS) lần tiêm sau nếu đã có tên thì điền bổ sung vào cột họ và tên.

2. Hàng tháng ghi bổ sung những trẻ mới sinh, mới chuyển đến hoặc bị bỏ sót chưa được đăng ký. Chú ý đăng ký hết vào SỔ TIÊM CHỦNG, tránh bỏ sót trẻ trong diện tiêm chủng.

3. Mọi trường hợp trẻ bị chết, chuyển đến, chuyển đi đều cần ghi rõ ngày tháng năm trong cột ghi chú.

4. Mỗi lần tiêm chủng phải ghi rõ ngày, tháng, năm trẻ được tiêm vào cột tương ứng, đối với từng loại vắc xin. Đối với vắc xin viêm gan B sơ sinh, nếu trẻ được tiêm mũi trong vòng 24 giờ đầu sau khi sinh thì ghi vào cột ≤ 24 giờ, nếu tiêm mũi sau 24 giờ thì ghi vào cột > 24 giờ.

5. Sẹo BCG phải được kiểm tra và ghi vào sổ trong những lần tiêm chủng sau.

6. Một trẻ được coi là tiêm chủng đầy đủ và đúng quy định khi trẻ đã được tiêm/uống:

- 01 liều vắc xin BCG có sẹo (nêu chưa có sẹo thì không được tính và phải tiêm lại)

- 03 liều vắc xin Bại liệt, bắt đầu từ khi cháu được 2 tháng tuổi, mỗi lần cách nhau ít nhất 1 tháng.

- 03 liều vắc xin phối hợp DPT-VGB-Hib, bắt đầu từ khi cháu được 2 tháng tuổi, mỗi lần cách nhau ít nhất 1 tháng.

- Một lần tiêm vắc xin Sởi sau 9 tháng kể từ ngày sinh.

7. Ghi rõ số liều vắc xin uốn ván mà bà mẹ đã được tiêm. Để có được thông tin này, cần hỏi bà mẹ số liều vắc xin uốn ván bà mẹ đã tiêm trong khoảng thời gian trước và kiểm tra “Phiếu tiêm chủng" hoặc “Sổ tiêm chủng vắc xin phòng uốn ván cho phụ nữ" (nếu có).

Lịch tiêm chung cho trẻ em

STT

Loi vắc xin

Thời gian tiêm

1

Viêm gan B (VGB) mũi 0

Lao (BCG)

24 Giờ sau sinh

Sơ sinh

2

DPT-VGB-Hib mũi 1

Bại liệt (OPV) lần 1

Trẻ được 2 tháng tuổi

3

DPT-VGB-Hib mũi 2

Bại liệt (OPV) ln 2

Trẻ được 3 tháng tui

4

DPT-VGB-Hib mũi 3

Bại liệt (OPV) lần 3

Trẻ được 4 tháng tuổi

5

Sởi mũi 1

Trẻ được 9 tháng tui

6

DPT mũi 4

Sởi mũi 2

Trẻ được 18 tháng tuổi

2.2- Sổ tiêm chủng cho trẻ em phòng Viêm não Nhật bản, Tả, Thương hàn

A2.2/YTCS

SỔ TIÊM CHỦNG VIÊM NÃO, TẢ, THƯƠNG HÀN

TT

Họ và tên

Ngày, tháng, năm sinh

Họ tên mẹ hoặc cha

Địa chỉ gia đình

Viêm não Nhật bản

Tả

Thương hàn

Ghi chú

Trai

Gái

Mũi 1

Mũi 2

Mũi 3

Uống lần 1

Uống lần 2

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

Mục đích:

Tương tự như sổ A2.1/YTCS, Sổ A2.2/YTCS dùng để cập nhật thông tin về cung cấp dịch vụ tiêm chủng cho trẻ em từ 1-5 tuổi nhằm phòng 3 bệnh: Viêm não Nhật bản; Tả; Thương hàn.

Thông tin từ sổ phục vụ việc theo dõi, động viên trẻ trong xã tiêm uống đầy đủ để phòng 3 bệnh nguy hiểm, góp phần hạ thấp tỷ lệ tử vong trẻ em. Sổ tiêm chủng còn là cơ sở xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ tiêm phòng cho trẻ và là tính toán chỉ số phản ảnh tình hình chăm sóc trẻ em.

Trách nhiệm ghi:

Cán bộ Trạm Y tế có trách nhiệm ghi chép sau mỗi lần cung cấp dịch vụ tiêm chủng cho trẻ và tổng hợp số liệu về tiêm chủng. Sổ tiêm chủng trẻ em (A2.2/YTCS) dùng để ghi chép tất cả các trường hợp tiêm chủng thường xuyên, tiêm chiến dịch và dịch vụ.

Phương pháp ghi sổ:

- Tại những địa phương tổ chức tiêm vắc xin Viêm não Nhật bản, Tả, Thương hàn trong kế hoạch của chương trình tiêm chủng mở rộng: tất cả trẻ em trong diện tiêm chủng vắc xin Viêm não NB (từ 1-5 tuổi), Tả (từ 2-5 tuổi), Thương hàn (từ 3-5 tuổi) đều phải được đăng ký trong sổ tiêm chủng vắc xin Viêm não, Tả, Thương hàn. Ghi rõ ràng chính xác họ tên, ngày, tháng, năm sinh, địa chỉ. Những đứa trẻ sinh cùng 1 năm sẽ ghi cùng 1 trang hoặc 1 số trang.

- Hàng năm ghi bổ sung những trẻ mới sinh trong năm trước, mới chuyển đến hoặc bị sót chưa được đăng ký. Chú ý đăng ký hết vào sổ, tránh bỏ sót trẻ trong diện tiêm chủng.

- Mọi trường hợp trẻ bị chết, chuyển đến, chuyển đi đều cần ghi rõ ngày, tháng, năm vào cột ghi chú.

- Mỗi lần tiêm chủng phải ghi rõ ngày, tháng, năm trẻ được tiêm vào cột tương ứng đối với từng loại vắc xin.

2.3- Sổ tiêm vắc xin uốn ván cho phụ nữ

A2.3/YTCS

SỔ TIÊM VẮC XIN UỐN VÁN CHO PHỤ NỮ

TT

Họ và tên

Năm sinh

Địa chỉ

Nghề nghiệp

Dân tộc

UV1

UV2

UV3

UV4

UV5

Ghi chú

Ngày tháng tiêm

Tháng thai

Ngày tháng tiêm

Tháng thai

Ngày tháng tiêm

Tháng thai

Ngày tháng tiêm

Tháng thai

Ngày tháng tiêm

Tháng thai

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

(Sổ in theo khổ A4 ngang)

Mục đích:

- Cập nhật nhng hoạt động về tiêm phòng uốn ván phụ nữ của trạm y tế xã.

- Thông tin từ Sổ tiêm vắc xin uốn ván Phụ nữ phục vụ đánh giá tình hình bảo vệ phòng uốn ván bà mẹ và trẻ sơ sinh của một vùng, địa phương.

- Làm cơ sở xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ tiêm phòng uốn ván phụ nữ có thai, phụ nữ trong vùng có nguy cơ cao và tăng cường giáo dục, tuyên truyền về tác dụng của việc tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ khi mang thai.

- Là nguồn số liệu quan trọng để báo cáo và tính toán chỉ số về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em như: tỷ lệ trẻ được bảo vệ phòng uốn ván khi sinh và tỷ lệ phụ nữ đẻ được tiêm phòng uốn ván đủ liều.

Trách nhiệm ghi chép: Cán bộ trạm y tế có trách nhiệm ghi chép thông tin vào sổ mỗi khi cung cấp dịch vụ tiêm chủng cho phụ nữ. Trạm trưởng và cán bộ trung tâm y tế huyện/quận có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra chất lượng ghi chép trong sổ. Trong trường hợp tuyến huyện, tỉnh xuống xã để hỗ trợ tiêm chủng thì TYT cũng phải ghi vào sổ tiêm chủng.

Phương pháp ghi chép: Sổ bao gồm 17 cột

- Tất cả phụ nữ diện tiêm vắc xin phòng uốn ván (UV) đều phải được đăng ký, vào sổ này, theo đơn vị hành chính hoặc đơn vị sản xuất (thôn, ấp, đội sản xuất....) trong xã/phường.

- Mỗi phụ nữ tiêm UV chỉ được ghi vào sổ một lần ở 1 dòng để theo dõi liên tục các mũi tiêm (không ghi nhiều lần ở nhiều nơi gây khó theo dõi và tiêm quá liều, ví dụ: một phụ nữ có thai do không theo dõi vẫn tiêm 2 liều UV mặc dù trước đó đã tiêm 2-3 liều UV).

- Từ cột 1-6: ghi tương tự như sổ khám bệnh

- Cột 7; 9; 11; 13 và 15 ghi ngày tháng năm tiêm tương ứng với số mũi tiêm.

- Cột 8; 10; 12; 14 và 16 “tháng thai" đối với phụ nữ có thai thì ghi thai tháng thứ mấy, đối với nữ 15-35 tuổi chưa có thai thì bỏ uống.

LỊCH TIÊM VẮC XIN UỐN VÁN CHO PHỤ NỮ

Tiêm mũi 1 (UV1)

Khi có thai ln đu hoặc nữ 15-35 tui ở vùng có nguy cao (NCC), nếu trước đó chưa tiêm

Tiêm mũi 2 (UV2)

Ít nht 4 tun sau UV1

Tiêm mũi 3 (UV3)

Ít nht 6 tháng sau UV2 cho n 15-35 tui ở vùng NCC hoặc trong ln có thai sau

Tiêm mũi 4 (UV4)

Ít nht 1 năm sau UV3 (trong ln có thai sau)

Tiêm mũi 5 (UV5)

Ít nht 1 năm sau UV4 (trong ln có thai sau)

Chú ý: Nếu tiêm đủ 5 mũi sẽ có tác dụng phòng uốn ván suốt thời kỳ sinh đẻ.

3- Sổ khám Thai (A3/YTCS)

Sổ A3/YTCS

SỔ KHÁM THAI

TT

Họ và tên

Ngày khám thai

Tuổi

Thẻ BHYT

Địa chỉ

Nghề nghiệp

Dân tộc

Tiền sử sức khỏe và sinh đẻ

Ngày kinh cuối cùng

Tuần thai

Dự kiến ngày sinh

Lần có thai thứ mấy

Trọng lượng mẹ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

SỔ KHÁM THAI (tiếp theo)

Phần khám mẹ

Tiên lượng đẻ

Số mũi UV đã tiêm

Uống viên sắt/folic

Phầm khám thai

Người khám

Ghi chú

Chiều cao mẹ

Huyết áp

Chiều cao Tử cung

Vòng bụng

Khung chậu

Thiếu máu

Protein niệu

Xét nghiệm HIV

Xét nghiệm khác

Tim thai

Ngôi thai

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30

Mục đích:

Sổ Khám thai dùng để ghi chép hoạt động chăm sóc bà mẹ trước sinh theo dõi, quản lý thai và động viên, nhắc nhở các bà mẹ khám thai đầy đủ và đúng thời kỳ, nhằm phát hiện sớm các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe bà mẹ và thai nhi để có biện pháp can thiệp kịp thời làm giảm tử vong mẹ và sơ sinh.

Sổ Khám thai còn là nguồn số liệu để tổng hợp báo cáo và tính toán các chỉ số về chăm sóc SKSS như: Tỷ lệ vị thành niên có thai, tỷ lệ quản thai, tỷ lệ phụ nữ được khám thai 3 lần và ít nhất 4 lần trong 3 thời kỳ v.v...

Trách nhiệm ghi:

Sổ đặt tại TYT và các cơ sở y tế tương đương tuyến xã hoặc cụm xã, nhà hộ sinh, phòng khám, khoa sản bệnh viện và các cơ sở y tế khác có thăm khám và quản lý thai sản. Nhân viên y tế mỗi khi cung cấp dịch vụ thăm khám có trách nhiệm ghi chép đầy đủ các thông tin đã quy định trong số. Trưởng TYT xã, trưởng khoa sản chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra chất lượng ghi chép.

Lưu ý: Sổ khám thai dùng để ghi chép các trường hợp khám tại CSYT và các trường hợp CSYT đến khám tại nhà.

Phương pháp ghi: sổ có 30 cột

1- Khái niệm lần khám thai: Lần khám thai là những lần đến khám vì lý do thai sản, không tính những lần đến khám khi đã chuyển dạ hoặc khám bệnh thông thường khác.

2- Cách ghi chép:

Cột 1 (số thứ tự): Ghi theo số thứ tự từng phụ nữ có thai đến khám. Mỗi phụ nữ có thai ghi cách nhau 5-8 dòng để ghi chép cho các lần khám sau.

Cột 2 (họ và tên): Ghi rõ họ tên của người phụ nữ đến khám thai

Cột 3 (ngày khám thai): Ghi rõ ngày tháng phụ nữ có thai đến khám

Cột 4 (tuổi): Ghi tuổi của phụ nữ đến khám thai

Cột 5 (thẻ BHYT): Ghi số thẻ BHYT (nếu có)

Cột 6 (địa chỉ): Ghi địa chỉ của phụ nữ có thai.

Cột 7 (nghề nghiệp): Ghi nghề nghiệp chính của phụ nữ có thai.

Cột 8 (dân tộc): Ghi phụ nữ có thai thuộc dân tộc gì.

Cột 9 (tiền sử sức khỏe và sinh đẻ): Ghi rõ tình trạng sức khỏe, đặc biệt các bệnh có nguy cơ đến sức khỏe sản phụ và sinh đẻ như bệnh tim, huyết áp, đái đường...., tình trạng sinh đẻ bao gồm: sẩy thai, mổ đẻ, fóc xép/giác hút, các tai biến sản khoa lần trước nếu có, ...

Cột 10 (ngày kinh cuối cùng): Ghi ngày đầu của kỳ kinh cuối cùng để dự báo ngày sinh.

Cột 11 (tuần thai): Ghi số tuần thai (tuần thai được tính từ ngày đầu của kỳ kinh cuối cùng đến ngày khám thai).

Cột 12 (dự kiến ngày sinh): Ghi ngày dự kiến sinh (bằng ngày đầu của kỳ kinh cuối cùng cộng thêm 9 tháng 10 ngày).

Cột 13 (lần có thai thứ mấy): Ghi rõ đây là lần có thai thứ mấy, kể cả lần này và các lần đẻ, phá thai, sảy thai trước đây.

Cột 14-19: Ghi kết quả khám mẹ như: Trọng lượng mẹ (tính theo kg); Chiều cao mẹ (cm); Huyết áp; Chiều cao tử cung; Khung chậu.

Cột 20 (thiếu máu): Nếu có thử máu mà phát hiện là thiếu máu thì đánh dấu x và không thiếu máu thì ghi 0 và nếu không thử thì bỏ trống.

Cột 21 (protein niệu): Ghi tương tự như cột 20, nếu SP được thử nước tiểu mà có protein niệu thì đánh dấu (+); không có thì ghi (-), nếu không thử nước tiểu thì bỏ trống.

Cột 22 (xét nghiệm HIV); Đánh dấu “x" nếu có xét nghiệm sàng lọc HIV của lần có thai này và nếu không xét nghiệm thì bỏ trống.

Cột 23 (xét nghiệm khác): Ghi cụ thể tên xét nghiệm khác như viêm gan B, giang mai v.v...

Cột 24 (tiên lượng): Ghi cụ thể tiên lượng cuộc đẻ như đẻ thường hoặc đẻ có nguy cơ.

Cột 25 (số mũi UV): Ghi số mũi UV đã tiêm đến lần khám thai này bằng cách hỏi sản phụ hoặc tra lại sổ tiêm phòng UV cho phụ nữ (A2.3/YTCS)

Cột 26 (uống viên sắt/folic): Nếu sản phụ được uống viên sắt (kể cả cho đơn về uống) thì đánh dấu ("x"), nếu không thì bỏ trống.

Cột 27-28 (phần khám thai): Ghi rõ thông tin về tim thai và ngôi thai.

Cột 29 (người khám): Ghi trình độ chuyên môn và tên người thực hiện.

Cột 30 (ghi chú): Ghi “Chuyển tuyến” nếu thai phụ đó có nguy cơ cần chuyển tuyến hay các thông tin khác không có ở các cột mục trên để thuận tiện cho việc theo dõi.

4- Sổ đẻ (A4/YTCS)

Sổ A4/YTCS

SỔ ĐẺ

TT

Ngày đẻ

Họ và tên

Tuổi

Thẻ BHYT

Địa chỉ

Nghề nghiệp

Dân tộc

Được quản lý thai

Tiêm UV đầy đủ

Số lần KT

Xét nghiệm HIV

Tiền sử thai

3lần 3kỳ

4lần/ 3kỳ

Trước và trong mang thai

Trong chuyển dạ

Số lần đẻ đủ tháng

Số lần đẻ non

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

SỔ ĐẺ (tiếp theo)

sản (PARA)

Cách thức đẻ

Tai biến SK

Con sống cân nặng

Tình trạng con

Tử vong thai nhi từ 22 tuần đến khi đẻ

Nơi đẻ

Người đỡ đẻ

Bú giờ đầu

Tiêm vitamin K1 cho trẻ

Chăm sóc sau sinh

Ghi chú

Số sảy thai/phá thai

Số con hiện có

Mắc (Tên tai biến)

Tử vong

Nam (gram)

Nữ (gram)

Khám tuần đầu

Khám từ 7 đến 42 ngày sau đẻ

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30

31

32

Mục đích:

Cập nhật các hoạt động về chăm sóc trong sinh của trạm y tế xã và các cơ sở cung cấp dịch vụ đỡ đẻ. Đánh giá tình hình tăng dân số tự nhiên của một vùng, địa phương.

Cung cấp số liệu về trẻ đẻ sống để có kế hoạch cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em như tiêm chủng, uống Vitamin A, tiêm Vitamin K1...

Là nguồn số liệu để báo cáo và tính toán một loạt chỉ số về chăm sóc sức khỏe sinh sản như: tỷ suất sinh thô; tỷ số giới tính khi sinh, tỷ lệ sơ sinh < 2500gram, tỷ lệ đẻ được cán bộ y tế đỡ; tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 3lần hoặc khám thai ≥ 4 lần trong 3 thời kỳ; tỷ lệ phụ nữ đẻ được tiêm đầy đủ mũi vắc xin phòng uốn ván; tỷ lệ mắc, chết do tai biến sản khoa v.v...

Trách nhiệm ghi:

Sổ đặt tại TYT, các cơ sở y tế tuyến tương đương xã hoặc cụm xã và các cơ sở y tế khác có thăm khám thai và đỡ đẻ.

Y bác sỹ, nữ hộ sinh khi đỡ đẻ có trách nhiệm ghi chép các thông tin về tình hình đẻ của sản phụ theo các cột, mục đã quy định trong sổ. Trưởng trạm y tế, trưởng khoa sản của các cơ sở đỡ đẻ chịu trách nhiệm theo dõi và kiểm tra chất lượng ghi chép thông tin trong sổ.

Phương pháp ghi sổ:

Theo quy định, đối với trạm y tế dùng sổ Đẻ để ghi chép tất cả các trường hợp đẻ thuộc dân số xã quản lý, bao gồm: đẻ tại TYT, đẻ tại nhà và đẻ tại nơi khác (cơ sở y tế tuyến trên, đẻ rơi...), kể cả những trường hợp do CBYT đỡ hoặc không do CBYT đỡ. Những trường hợp cán bộ y tế đến đỡ đẻ tại nhà sản phụ cũng được ghi chép đầy đủ vào sổ này ngay sau khi hoàn tất công việc. Các trường hợp đẻ ở tuyến trên hoặc ở xã khác thì cán bộ y tế thôn, bản, ấp có trách nhiệm thu thập và báo cáo với trạm y tế tại các cuộc họp giao ban hàng tuần hoặc hàng tháng để TYT ghi vào sổ Đẻ nhằm đảm bảo ghi chép đầy đủ các trường hợp đẻ của xã/phường.

Đối với nhà hộ sinh, phòng khám đa khoa, khoa sản bệnh viện hoặc bệnh viện phụ sản thì chỉ ghi những trường hợp đến đẻ tại cơ sở.

Sổ bao gồm 32 cột

Cột 1: Ghi lần lượt theo số thứ tự từng sản phụ đẻ trong tháng.

Cột 2: Ghi ngày tháng đẻ từng sản phụ.

Cột 3: Ghi họ tên sản phụ đến đẻ ở cơ sở.

Cột 4 - cột 8: Tuổi, địa chỉ, thẻ BHYT, nghề nghiệp, dân tộc ghi tương tự như sổ khám thai.

Cột 9: Khi làm thủ tục đẻ cho sản phụ, nhân viên y tế phải hỏi sản phụ có được quản lý thai không nếu có thì đánh dấu (x) nếu không thì bỏ trống. Quản lý thai là trong thời kỳ có thai, sản phụ được khám thai lần đầu và được ghi vào sổ khám thai và được lập phiếu khám thai tại các cơ sở y tế nhà nước hoặc tư nhân thì được tính là sản phụ được quản lý thai.

Cột 10: Để thống kê đầy đủ, không bị sót, khi sản phụ đến đẻ, cán bộ y tế cần hỏi sản phụ về số lần đã tiêm phòng uốn ván và tính xem sản phụ đó có tiêm đủ vắc xin phòng uốn ván hay không để đánh dấu vào cột này. Nếu tiêm đủ mũi vắc xin UV thì đánh dấu (x), nếu chưa thì bỏ trống.

Khái niệm phụ nữ đẻ được tiêm đủ mũi vắc xin phòng uốn ván: là những trường hợp:

● Những trường hợp có thai chưa bao giờ tiêm vắc xin phòng uốn ván thì lần có thai này đã tiêm 2 mũi vắc xin.

● Những trường hợp đã tiêm 1 mũi vắc xin phòng uốn ván trước đó và tiêm 2 mũi của lần có thai này.

● Những trường hợp đã tiêm 2 mũi vắc xin phòng uốn ván trong lần có thai trước hoặc đã được tiêm 2 mũi ở địa phương có tổ chức tiêm phòng uốn ván và lần có thai này tiêm thêm một mũi vắc xin.

● Những trường hợp đã tiêm 3 hoặc 4 mũi vắc xin trước đây và lần có thai này được tiêm thêm 1 mũi vắc xin.

● Những trường hợp có thai do không theo dõi vẫn tiêm 2 liều mặc dù trước đó đã tiêm 2-3 liều.

● Cột 11&12: Khám thai 3 lần và khám thai ít nhất 4 lần trong 3 thời kỳ.

Khi sản phụ đến đẻ, nhân viên y tế cần hỏi rõ sản phụ đã được khám thai bao nhiêu lần trong kỳ có thai này. Chỉ tính những lần sản phụ được khám thai 3 lần trong 3 thời kỳ: 3 tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối và ít nhất 4 lần trong 3 thời kỳ: lần 1 cũng là 3 tháng đầu hoặc từ <16 tuần thai hoặc <4 tháng thai, lần 2 là vào 3 tháng giữa hoặc từ 4-7 tháng; lần 3 vào tháng thứ 8 và lần 4 vào tháng thứ 9. Không kể những lần đi khám vì những lý do sức khỏe khác ngoài thai sản. Nếu sản phụ đã được khám 3 lần trong 3 thời kỳ thì đánh dấu (x) vào cột 11. Nếu sản phụ khám ít nhất 4 lần trong 3 thời kỳ thì đánh dấu (x) vào cột 12. Đối với trường hợp không hỏi được (vì đẻ nơi khác, không quản lý thai hoặc không nhớ) ghi KR (không rõ).

Cột 13: Tương tự như cột 11 và 12, nhân viên y tế phải hỏi xem sản phụ đó có được xét nghiệm HIV trước khi mang thai hoặc trong thời gian mang thai của lần đẻ này không?, nếu có thì đánh dấu (x) nếu không thì bỏ trống.

Cột 14: Nếu cơ sở đỡ đẻ có xét nghiệm HIV cho sản phụ khi chuyển dạ thì đánh dấu (x) nếu không thì bỏ trống.

Cột 15 đến cột 18 (tiền sử sản khoa PARA): Cột 15 ghi số lần sản phụ đẻ đủ tháng: cột 16 ghi số lần mà sản phụ đẻ non (đẻ non là đẻ chưa đủ 37 tuần); cột 17 ghi số lần xảy và phá thai và cột 18 ghi số con hiện có kể cả con đẻ của lần này.

Cột 19 (cách thức đẻ): Ghi cụ thể cách thức đẻ của SP như đẻ thường, mổ đẻ hoặc Giác hút/Fóc xép.

Cột 20 và cột 21: Ghi rõ tên các tai biến mà sản phụ gặp phải trong khi đẻ và 42 ngày sau đẻ. Một sản phụ có thể có nhiều tai biến trong một lần đẻ thì liệt kê các tai biến vào cột 20 và cột 21 đánh dấu (x) nếu sản phụ bị tử vong.

Cột 22 và cột 23: Ghi trọng lượng của trẻ sau khi sinh (theo gram). Trẻ trai ghi cột 22, trẻ gái ghi cột 23. Trường hợp không được cân cần ghi rõ “không cân”.

(*) Chú ý:

Trẻ đẻ ra sống (hoặc sơ sinh sống): là trẻ sơ sinh được 22 tuần tuổi thai trở lên, thoát khỏi bụng mẹ có các dấu hiệu của sự sống (khóc, thở, tim đập, có phản xạ bú, mút)...

Đối với trẻ đẻ ra sống, sau đó chết: phải ghi vào cột 22 (nếu trẻ trai) hoặc cột 23 (nếu trẻ gái) sau đó phải ghi vào Sổ Theo dõi tử vong (A6/YTCS) để tránh bỏ sót tử vong sơ sinh.

Cột 24 (tình trạng con): Ghi rõ tình trạng con như đẻ non, ngạt, nếu bị dị tật thì ghi rõ loại dị tật gì,...

Trẻ đẻ non là trẻ đẻ ra chưa đủ 37 tuần. Trẻ đẻ ra bị ngạt, theo bên Sản là “Trẻ đẻ ra có chỉ số Apgar phút thứ nhất <7" nhưng bên Nhi họ lại cho là “Ngạt khi đẻ là tình trạng trẻ đẻ ra sống nhưng bị suy hô hấp. Trẻ thở/khóc yếu hoặc ngừng thở/không khóc. Trẻ tím tái (ngạt tím) hoặc trắng bệch (ngạt trắng) toàn thân.

Cột 25 (tử vong thai nhi): Đánh dấu (x) nếu thai nhi từ 22 tuần tuổi thai trở lên đẻ ra không có dấu hiệu của sự sống.

Cột 26 (nơi đẻ): Ghi tắt nơi đẻ của sản phụ như trạm y tế (TYT); bệnh viện huyện (BVH), nhà hộ sinh (NHS), bệnh viện tỉnh (BVT), tại nhà (N), ghi K nếu đẻ tại nơi khác (đẻ rơi, ...)

Cột 27 (người đỡ): Nếu đẻ tại cơ sở y tế cần ghi rõ trình độ chuyên môn (BS, NHS, YS..) và tên người đỡ đẻ. Trong trường hợp đẻ nơi khác được thống kê vào số này, cũng cần ghi rõ trình độ chuyên môn bằng cách hỏi sản phụ.

Cột 28 (bú sữa mẹ giờ đầu): Đánh dấu (x) nếu trẻ được bú sữa mẹ giờ đầu. Nếu không thì bỏ trống. Đẻ nơi khác không biết thì ghi “không rõ viết tắt là (KR).

Cột 29 (tiêm vitamin K): Đánh dấu (x) nếu trẻ đẻ ra được tiêm Vitamin K1. Nếu không thì bỏ trống.

Cột 30-31: Theo dõi 42 ngày sau đẻ.

Khái niệm chăm sóc sau sinh: là những sản phụ và con của họ được cán bộ y tế thăm khám trong giai đoạn từ khi về nhà đến 42 ngày sau sinh. Trường hợp chăm sóc cả bà mẹ và trẻ hoặc chỉ chăm sóc bà mẹ hoặc trẻ sơ sinh đều được tính một lần.

Tùy trường hợp nếu sản phụ và sơ sinh được khám trong vòng 7 ngày hoặc khám từ 7 đến 42 ngày sau đẻ mà cán bộ y tế ghi vào các cột tương ứng. Ghi tóm tắt các diễn biến sức khỏe của sản phụ và sơ sinh. Trong trường hợp không có gì đặc biệt cần ghi rõ “bình thường”. Nếu do điều kiện khó khăn (di chuyển, nhà ở quá xa hoặc thay đổi cho ở...) không theo dõi được cần ghi “không theo dõi được”.

Cột 32: Ghi những thông tin khác ngoài thông tin ở trên.

5- Sổ thực hiện biện pháp Kế hoạch hóa gia đình và phá thai

5.1. Sổ thực hiện biện pháp Kế hoạch hóa gia đình (A5.1/YTCS)

Sổ A5.1/YTCS

SỔ THỰC HIỆN BIỆN PHÁP KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

TT

Họ và tên

Tuổi

Địa chỉ

Nghề nghiệp

Dân tộc

Tình trạng hôn nhân

Đặt vòng

Triệt sản

Thuốc tránh thai

Bao cao su

Người thực hiện

Tai biến do thực hiện BPTT

Ghi chú

Nam

Nữ

Thuốc viên

Thuốc tiêm

Thuốc cấy

Mắc

Chết

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

Mục đích:

Cập nhật các trường hợp thực hiện biện pháp tránh thai và ngừng sử dụng biện pháp tránh thai do trạm y tế xã hoặc các cơ sở y tế khác cung cấp. Thông tin từ sổ sẽ là cơ sở xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ KHHGĐ và tính toán chỉ số tỷ lệ cặp vợ chồng chấp nhận biện pháp tránh thai, tuyên truyền vận động các cặp vợ chồng thực hiện KHHGĐ nhằm hạn chế bùng nổ về dân số.

Trách nhiệm ghi:

Sổ đặt tại trạm y tế, khoa sản bệnh viện, nhà hộ sinh, phòng khám, khoa CSSKSS trung tâm y tế huyện/quận, trung tâm CSSKSS tỉnh... nơi có cung cấp dịch vụ KHHGĐ. Nhân viên y tế có trách nhiệm ghi chép vào sổ mỗi khi cung cấp dịch vụ KHHGĐ. Trưởng trạm y tế, trưởng khoa sản và trưởng các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ KHHGĐ khác chịu trách nhiệm theo dõi và kiểm tra chất lượng ghi chép sổ.

Đối với trường hợp tuyến trên xuống xã cung cấp dịch vụ tránh thai thì trạm y tế xã cũng ghi vào Sổ cung cấp dịch vụ KHHGĐ (A5.1/YTCS).

Phương pháp ghi:

Sổ bao gồm 18 cột.

Cột 1: Ghi lần lượt theo số thứ tự từng người thực hiện biện pháp tránh thai.

Cột 2: Ghi họ tên người thực hiện biện pháp tránh thai.

Cột 3-4: Ghi tuổi của người thực hiện biện pháp tránh thai vào cột 3 nếu là nam và cột 4 nếu là nữ.

Cột 5, cột 6: Ghi như sổ Đẻ.

Cột 7: Ghi cụ thể người thực hiện biện pháp KHHGĐ thuộc dân tộc gì?

Cột 8: Ghi tình trạng hôn nhân của người thực hiện biện pháp KHHGĐ: Nếu đã kết hôn và hiện đang ở với nhau thì đánh dấu (x) và chưa kết hôn hoặc đã kết hôn nhưng ly thân, đã ly dị vợ/chồng hoặc vợ/chồng đã chết thì bỏ trống.

Cột 9 đến cột 14: Thực hiện biện pháp nào thì đánh dấu (x) vào biện pháp đó.

Cột 15 và 16: Ghi những tai biến do thực hiện biện pháp tránh thai như chảy máu, nhiễm trùng, sốt, đau bụng... Ghi rõ tên tai biến vào cột 15 và đánh dấu (x) cột 16 nếu người thực hiện BPTT bị tai biến và tử vong.

Cột 17: Ghi chức danh và tên của người cung cấp dịch vụ KHHGĐ

Cột 18 (ghi chú): Đối với các trường hợp ngừng thực hiện BPTT ghi “ngừng sử dụng; chuyển tuyến do tai biến thực hiện BPTT ghi “chuyển tuyến”.

5.2- Sổ phá thai (A5.2/YTCS)

Sổ S5.2/YTCS

SỔ PHÁ THAI

TT

Ngày tháng

Họ và tên

Tuổi

Địa chỉ

Nghề nghiệp

Dân tộc

Tình trạng hôn nhân

Số con hiện có

Ngày kinh cuối cùng

Chẩn đoán thai

Phương pháp phá thai

Kết quả soi mô

Tai biến

Người thực hiện

Khám lại sau 2 tuần

Ghi chú

Mắc

Tử vong

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

Mục đích:

Cập nhật các trường hợp đến phá thai tại cơ sở. Thông tin từ sổ phá thai sẽ phục vụ đánh giá tác động của công tác tuyên truyền vận động kế hoạch hóa gia đình và nhận thức của nhân dân tại địa phương về tác hại của phá thai, làm cơ sở xây dựng kế hoạch hoạt động, cung cấp nhân lực, thuốc men và phương tiện tránh thai.

Trách nhiệm ghi:

Sổ đặt tại trạm y tế, khoa sản bệnh viện, nhà hộ sinh, phòng khám, khoa CSSKSS trung tâm y tế huyện/quận, trung tâm CSSKSS tỉnh... nơi có cung cấp dịch vụ phá thai. Nhân viên y tế có trách nhiệm ghi chép vào sổ mỗi khi cung cấp dịch vụ phá thai. Trưởng trạm y tế, trưởng khoa sản và trưởng các cơ sở y tế có cung cấp dịch vụ phá thai khác chịu trách nhiệm theo dõi và kiểm tra chất lượng ghi chép sổ.

Phương pháp ghi:

Sổ bao gồm 18 cột:

Từ cột 1 đến cột 8: Ghi giống như sổ KHHGĐ

Cột 9: Ghi số con hiện đang sống.

Cột 10: Ghi ngày đầu của kỳ kinh cuối cùng để làm cơ sở tính tuần thai.

Cột 11: Ghi (x) nếu xét nghiệm có thai, ghi (-) nếu xét nghiệm không có thai; nếu không xét nghiệm thì bỏ trống.

Cột 12: Ghi tên phương pháp phá thai được thực hiện.

Cột 13: Ghi (x) nếu thấy có tổ chức mô thai, ghi (-) nếu không thấy tổ chức mô thai. Nếu không soi thì bỏ trống.

Cột 14: Ghi cụ thể loại tai biến do phá thai (nếu có).

Cột 15: Đánh dấu (x) nếu tử vong do phá thai, nếu không bỏ trống.

Cột 16: Ghi trình độ chuyên môn và tên của người cung cấp dịch vụ phá thai.

Cột 17: Ghi (x) nếu có khám lại sau 2 tuần, nếu không khám lại thì bỏ trống.

Cột 18: Ghi những thông tin quan trọng nhưng không có ở các cột mục trên.

1- Sổ theo dõi tử vong (A6/YTCS)

Sổ A6/YTCS

SỔ THEO DÕI TỬ VONG

Ngày tháng ghi sổ

Họ và tên

Tuổi

Địa chỉ

Nghề nghiệp

Dân tộc

Ngày tháng tử vong

Nơi tử vong

Nguyên nhân tử vong*

Được CBYT chăm sóc khi tử vong

Người thu thập

Ghi chú

Nam

Nữ

Tại CSYT

Tại nhà

Khác

Không

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

Ghi chú: (*) Ghi nhận nguyên nhân chính gây tử vong

Mục đích:

Cập nhật thông tin của tất cả các trường hợp tử vong thuộc dân số xã quản lý. Đây là nguồn số liệu duy nhất có thể cung cấp được thông tin tử vong theo tuổi, giới và nguyên nhân tử vong. Thông tin từ sổ tử vong là cơ sở để tính toán một số chỉ số quan trọng trong bộ chỉ số cơ bản của ngành.

Trách nhiệm ghi:

Sổ này áp dụng cho tất cả các TYT xã, phường (gọi chung xã). Cán bộ được phân công theo dõi và ghi chép phải ghi chi tiết tất cả những trường hợp chết thuộc dân số xã quản lý. Đối với những trường hợp chết không phải ở TYT (chết tại bệnh viện, chết tại nhà...), thì cán bộ trạm y tế phải kết hợp với y tế thôn, bản, ấp và chính quyền địa phương để thu thập thông tin và ghi chép vào sổ. Những trường hợp trẻ đẻ ra có biểu hiện sống (thở, cử động tay chân...) rồi chết ngay hoặc sau vài phút mới chết thì ngoài việc ghi vào sổ Đẻ (A4/YTCS) còn phải ghi vào sổ theo dõi Tử vong (A6/YTCS). Nhân viên Y tế cần đặc biệt chú ý đến trẻ chết ngay và sau khi sinh ở cộng đồng vì những trường hợp này thường hay bỏ sót. Trạm trưởng có trách nhiệm kiểm tra chất lượng ghi chép của cán bộ.

Phương pháp ghi:

Số liệu về tử vong sẽ tổng hợp theo quý vì tử vong trong xã không nhiều, cuối quý kẻ ngang và tổng hợp một số thông tin chính như tổng số người tử vong, một số nguyên nhân chính gây tử vong để đưa vào báo cáo. Căn cứ để thu thập thông tin ghi vào sổ: Giấy báo tử của các cơ sở KCB và báo cáo tử vong hàng tháng của nhân viên y tế thôn bản.

Ghi thông tin chi tiết từng người chết theo tiêu đề của các cột trong sổ mẫu.

Sổ gồm 16 cột.

Cột 1 (thứ tự): Ghi số thứ tự theo số tự của từng người tử vong trong từng tháng.

Cột 2 (họ tên): Ghi đầy đủ họ tên của người tử vong.

Cột 3, 4 (tuổi): Ghi số tuổi ở cột (3) nếu là bệnh nhân nam, hoặc ghi số tuổi ở cột (4) nếu là bệnh nhân nữ. Nếu trẻ em dưới 1 tuổi cần ghi rõ số tháng tuổi và dưới một tháng tuổi thì ghi ngày tuổi (ví dụ: trẻ được 28 ngày bị tử vong thì ghi 28 ng, trẻ được 6 tháng tuổi thì ghi 6th).

Cột 5 (địa chỉ): Ghi địa chỉ thường trú của bệnh nhân (thôn/đội/ấp).

Cột 6 (nghề nghiệp): Ghi nghề nghiệp chính của người tử vong, trong trường hợp người tử vong có nhiều nghề thì ghi nghề nào mà sử dụng nhiều thời gian làm việc nhất.

Cột 7 (dân tộc): Ghi cụ thể người chết thuộc dân tộc gì (kinh, tày, nùng v.v...)

Cột 8 (ngày tháng năm tử vong): Ghi ngày tháng năm chết của người chết.

Cột 9-11 (nơi tử vong): Ghi rõ nơi tử vong của người tử vong như sau: tử vong tại trạm ghi chữ tắt (TYT); nếu chết tại BV huyện ghi chữ tắt (BVH) hoặc tử vong tại bệnh viện tỉnh ghi chữ tắt (BVT) hoặc tử vong tại bệnh viện trung ương ghi chữ tắt (BVTW) hoặc tử vong tại CSYT tư nhân thì ghi chữ tắt (YTTN) hoặc tử vong tại cơ sở y tế ngành ghi chữ tắt (YTN); tử vong tại nhà ghi chữ tắt (N); Tử vong nơi khác ghi chữ tắt (K) như trên đường đi, trường học, nơi công cộng, nơi làm việc, hồ ao....

Cột 12 (nguyên nhân tử vong): Ghi nguyên nhân chính gây tử vong. Nguyên nhân tử vong cực kỳ quan trọng để xem xét mô hình bệnh tật của địa phương và toàn quốc, do vậy phải ghi rõ nguyên nhân tử vong, không được phép ghi tử vong già. Trong trường hợp người tử vong không có giấy báo tử, không do cán bộ y tế chăm sóc và điều trị thì cần thu thập thông tin qua phỏng vấn những người thân hoặc những người hàng xóm của người tử vong xem trước đó có khi khám chữa bệnh ở đâu không. Nếu có thì hỏi xem cơ sở chữa bệnh chẩn đoán là bệnh gì hoặc hỏi xem tiền sử bệnh tật của người tử vong để xác định nguyên nhân tử vong. Nếu tử vong do TNTT thì ghi loại chấn thương; và nguyên nhân xảy ra tai nạn (tai nạn giao thông: ghi cụ thể tai nạn do ô tô, xe máy, đi bộ...; tai nạn lao động; ngộ độc (ngộ độc thức ăn, hóa chất, dược phẩm, rượu..,); tự tử; ngã, bỏng, điện giật, động vật (cắn, đốt)…; thiên tai, thảm họa (sét đánh, chết đuối ...); bạo lực trong gia đình, xã hội; khác (hóc xương, sặc bột...)

Cột 13-14 (cán bộ y tế chăm sóc): Cán bộ y tế chăm sóc là sự có mặt của CBYT (công và tư nhân kể cả cán bộ y tế thôn bản) trước, trong hoặc sau chết. Nếu có đánh dấu (x) ở cột tương ứng.

Cột 15 (người thu thập): Ghi tên của người báo cáo đẻ đưa vào sổ A6/YTCS nếu người đó có trình độ chuyên môn y tế thì ghi thêm trình độ chuyên môn ví dụ như Bs. Hồng, Y tá Hòa v.v...

Cột 16: Ghi chú những thông tin đặc biệt không có trong các cột, mục trên.

Chú ý: Tất cả những trường hợp trẻ đẻ ra sống sau vài phút mà chết đều phải ghi vào sổ này (xem phần ghi chú của hướng dẫn sổ A4/YTCS, tức là vừa khai sinh vừa khai tử).

2- Sổ theo dõi, quản bệnh nhân sốt rét (A7/YTCS)

Sổ A7/YTCS

SỔ THEO DÕI, QUẢN LÝ BỆNH NHÂN SỐT RÉT

TT

Ngày tháng

Họ và tên

Tuổi

Có thai

Địa chỉ

Nghề nghiệp

Dân tộc

Có sốt

XN lam, que thử

Kết quả xét nghiệm

Chẩn đoán

Kết quả điều trị

Tên và số lượng thuốc sốt rét điều trị

Tên và số lượng thuốc sốt rét cấp tự điều trị

Nơi phát hiện

Nam

Nữ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

Mục đích:

Ghi chép các bệnh nhân Sốt rét hoặc nghi Sốt rét tại xã. Quản lý và điều trị bệnh nhân Sốt rét ở tuyến cơ sở nhằm khống chế dịch và có biện pháp phòng, chống dịch kịp thời. Sổ ghi chép này còn là nguồn số liệu đánh giá hoạt động của chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống bệnh Sốt rét.

Trách nhiệm ghi:

Sổ đặt tại TYT và các cơ sở y tế tương đương tuyến xã. Trạm trưởng TYT có trách nhiệm trước khoa Y tế Dự phòng của Trung tâm y tế quận/huyện về các thông tin trong sổ. Các trường hợp bệnh nhân Sốt Rét do khoa Y tế Dự phòng huyện, tỉnh xuống xã điều tra, phát hiện cũng được ghi vào sổ này để TYT xã quản lý, theo dõi… Khoa Y tế Dự phòng của TTYT quận/huyện có trách nhiệm hướng dẫn tuyến xã ghi chép, bảo quản sổ và tổng hợp số liệu từ sổ để báo cáo TTYT quận/ huyện.

Phương pháp ghi:

Tất cả bệnh nhân bị Sốt rét trong xã phải ghi vào sổ Sốt rét (A7/YTCS). Có 2 luồng thông tin bệnh nhân: (1) bệnh nhân phát hiện tại trạm và (2) bệnh nhân phát hiện tại các tuyến y tế khác. Mỗi tháng gạch ngang sổ để tổng hợp số lượng bệnh nhân. Số cuối cùng ở cột thứ tự đây là tổng số bệnh nhân trên địa bàn. Tách số BN phát hiện SR tại trạm và số BN được phát hiện ở cơ sở y tế khác. Để thống nhất trong việc tổng hợp và tránh trùng lập số liệu, hàng tháng TYT xã chỉ báo cáo lên TTYT huyện số lượng BNSR do chính nhân viên y tế xã hay thôn bản phát hiện.

Ghi thông tin chi tiết từng bệnh nhân theo các tiêu đề của cột trong sổ. Sổ gồm 17 cột.

Cột 1 (thứ tự): Ghi số thứ tự từ 1 trở đi cho đến hết số bệnh nhân trong tháng. Sang tháng tiếp theo ghi thứ tự như tháng trước.

Cột 2 (ngày, tháng): Ghi ngày, tháng bệnh nhân đến khám bệnh.

Cột 3 (họ, tên): Ghi đầy đủ họ, tên đệm và tên của bệnh nhân.

Cột 4&5 (tuổi): Ghi số tuổi ở cột (4) nếu là bệnh nhân nam, hoặc ghi số tuổi ở cột (5) nếu là bệnh nhân nữ.

Cột 6 (có thai): Nếu BN là nữ đang mang thai thì đánh dấu (x).

Cột 7 (địa chỉ): Ghi địa chỉ thường trú của bệnh nhân (thôn/đội/ấp). Đối với những người ở xã khác ghi thêm tên xã. Đối với người của huyện khác thì ghi thêm tên huyện tương tự như vậy đối với người ở tỉnh khác thì ghi tên tỉnh, huyện, xã.

Cột 8 (nghề nghiệp): Ghi nghề nghiệp chính của bệnh nhân, trong trường hợp một người bệnh đến khám có nhiều nghề thì ghi nghề nào mà sử dụng nhiều thời gian làm việc nhất.

Cột 9 (dân tộc): Ghi cụ thể người bệnh thuộc dân tộc nào (kinh, tày, nùng v.v…)

Cột 10 (có sốt): Đánh dấu (x) nếu bệnh nhân có sốt.

Cột 11 (xét nghiệm lam và que thử): Nếu xét nghiệm bằng lam thì ghi “lam” và nếu xét nghiệm bằng “que thử” thì ghi là “que thử”

Cột 12 (kết quả XN): Ghi cụ thể loài ký sinh trùng sốt rét mà xét nghiệm viên trả lời kết quả khi xét nghiệm lam hoặc que thử.

Cột 13 (chẩn đoán xác định): Ghi cụ thể chẩn đoán của thầy thuốc như Sốc rét thường, Sốt rét ác tính v.v...

Cột 14 (kết quả điều trị): Ghi kết quả điều trị, nếu khỏi ghi khỏi, nếu chết ghi chết, nếu chuyển viện thì ghi chuyển viện.

Cột 15 (tên và số lượng thuốc sốt rét điều trị): Ghi rõ tên thuốc và số lượng thuốc (viên, ống).

Cột 16 (tên và số lượng thuốc sốt rét cấp tự điều trị): Ghi rõ tên thuốc cấp tự điều trị và liều lượng thuốc và thời gian sử dụng.

Cột 17 (nơi phát hiện): Ghi nơi phát hiện bệnh nhân tại TYT hay BV Huyện hoặc CSYT khác để thuận tiện cho tổng hợp báo cáo.

3- Sổ theo dõi, quản lý bệnh nhân tâm thần tại cộng đồng (A8/YTCS)

Sổ A8/YTCS

SỔ THEO DÕI, QUẢN LÝ BỆNH NHÂN TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG

TT

Họ và tên

Tuổi

Địa chỉ

Chẩn đoán

Theo dõi dùng thuốc của bệnh nhân theo tháng

PHCN; Lao động, công tác, VSCN

Kiểm tra tại nhà

Nam

Nữ

TTPL

ĐK

TC

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Tốt

TB

Kém

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

Mục đích:

Sổ này dùng để ghi chép và theo dõi tất cả các bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm do tuyến trên chuyển về xã hoặc do xã phát hiện. Trạm y tế xã có trách nhiệm qun lý và cung cấp thuốc, đồng thời theo dõi diễn biến của bệnh và báo cáo tuyến trên để có biện pháp điều trị thích hợp, đưa bệnh nhân về với cộng đồng. Sổ theo dõi bệnh Tâm thần còn là nguồn số liệu để tính toán một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động của chương trình Sức khỏe Tâm thần quốc gia.

Trách nhiệm ghi:

Sổ này đặt tại TYT xã, trạm trưởng hoặc cán bộ được phân công theo dõi bệnh Tâm thần chịu trách nhiệm ghi chép sổ này. Cán bộ theo dõi bệnh Xã hội và bệnh Tâm thần tuyến huyện có trách nhiệm hướng dẫn tuyến xã ghi chép, sử dụng sổ. Trưởng trạm Y tế xã tổng hợp số liệu từ sổ báo cáo TTYT huyện nhằm thống nhất số liệu ban đầu và tránh trùng lặp số liệu.

Phương pháp ghi:

Ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân Tâm thần đang trong quá trình điều trị theo dõi, giám sát việc dùng thuốc tại địa bàn Trạm y tế. Bệnh tâm thần là loại bệnh xã hội mãn tính nên cần phải theo dõi và cấp phát thuốc theo từng tháng cho mỗi bệnh nhân. Sổ được ghi chép theo hàng tháng, mỗi tháng gạch ngang sổ để tổng hợp báo cáo. Số thứ tự cuối cùng của cột thứ tự là tổng số bệnh nhân bị bệnh tâm thần trên địa bàn xã. Trong đó tổng hợp tách bệnh nhân: TTPL, ĐK, TC tại cột (6, 7, 8) để tiện cho việc làm báo cáo loại bệnh tâm thần. Thông tin để ghi chép vào sổ là các phiếu “Hồ sơ bệnh án” và phiếu ‘‘điều trị bệnh nhân” của cơ sở y tế tuyến trên hoặc các CSYT chuyên khoa tâm thần.

Sổ gồm 24 cột.

Cột 1-5: Ghi rõ thông tin vào các cột mục tương ứng (ghi tương tự như các sổ trên)

Cột 6 (tâm thần phân liệt): Cần ghi rõ thể bệnh của bệnh Tâm thần Phân liệt.

Cột 7 (động kinh): Nếu là bệnh nhân Động kinh cần ghi rõ ĐK cơn nhỏ hoặc cơn lớn.

Cột 8 (trầm cảm): Ghi thể bệnh của bệnh Trầm cảm như trong bệnh án của bệnh nhân.

Cột 9-20 (theo dõi dùng thuốc của BN theo tháng): Đánh dấu (x) vào tháng tương ứng nếu bệnh nhân điều trị. Trong trường hợp bỏ điều trị hay chết thì bỏ trống không ghi gì.

Cột 21-23 (phục hồi chức năng): Ghi thông tin về kết quả phục hồi chức năng (PHCN) trong lao động, công tác hoặc vệ sinh cá nhân (VSCN). Đánh dấu (x) vào các cột thông tin tương ứng: “tốt”; “trung bình”; “kém”.

Ghi rõ BN khỏi, ổn định, không ổn định; gây rối, sa sút, tái phát, đi viện...

Cột 24 (kiểm tra tại nhà): Đánh dấu (x) nếu bệnh nhân tâm thần có nhân viên y tế đến kiểm tra tại nhà.

4- Sổ theo dõi, quản lý bệnh nhân Lao tại cộng đồng (A9/YTCS)

Sổ A9/YTCS

SỔ THEO DÕI, QUẢN LÝ BỆNH NHÂN LAO TẠI CỘNG ĐỒNG

TT

Họ và tên

Tuổi

Địa chỉ

Nghề nghiệp

Ngày về xã điều trị

Số trên phiếu ĐTCKS*

Phân loại bệnh nhân

Kết quả điều trị

Ghi chú

Nam

Nữ

Khỏi

Hoàn thành

Chuyển

Bỏ

Chết

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

Ghi chú: * Là số đăng ký điều trị có kiểm soát

Mục đích:

Ghi chép quản lý các bệnh nhân Lao tại xã, phục vụ theo dõi và giám sát điều trị bệnh nhân lao ở tuyến cơ sở. Đánh giá việc thực hiện y lệnh của TTYT huyện. Giám sát việc dùng thuốc chống lao của bệnh nhân bằng cách đánh dấu vào Phiếu điều trị có kiểm soát. Sổ ghi chép này còn là nguồn số liệu đánh giá hoạt động của chương trình Mục tiêu Quốc gia về phòng chống bệnh Lao.

Trách nhiệm:

Cán bộ được phân công theo dõi tình hình lao của xã có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân Lao đang trong quá trình điều trị, tiếp tục theo dõi, giám sát việc dùng thuốc tại địa bàn xã. Thông tin ban đầu ghi vào sổ là các thông tin trong phiếu “Điều trị có kiểm soát” và “thẻ bệnh nhân" của cơ sở y tế tuyến trên. Không ghi danh sách bệnh nhân nghi mắc Lao gửi CSYT tuyến trên xét nghiệm vào sổ này.

Phương pháp ghi:

Khi nhận được Phiếu Theo dõi Điều trị bệnh nhân Lao của trung tâm Y tế huyện, TYT phải ghi thông tin chi tiết từng bệnh nhân vào các cột mục có trong sổ. Sổ được tổng hợp theo hàng tháng, mỗi tháng gạch ngang sổ cộng số lượng bệnh nhân ở cột thứ tự, đây tổng số bệnh nhân trên địa bàn. Trong đó tách phân loại người bệnh: AFB(+), AFB(-). NgPh tại cột 9 để tiện cho việc làm báo cáo.

Sổ gồm 15 cột.

Cột 1 (thứ tự): Ghi số theo số tự nhiên cho từng bệnh nhân.

Cột 2 (họ, tên): Ghi đầy đủ họ, tên của bệnh nhân.

Cột 3, 4 (tuổi): Ghi số tuổi ở cột 3 nếu là bệnh nhân nam, hoặc ghi số tuổi ở cột 4 nếu là bệnh nhân nữ.

Cột 5 (địa chỉ): Ghi địa chỉ thường trú của bệnh nhân (thôn/đội/ấp).

Cột 6 (nghề nghiệp): Ghi nghề nghiệp chính của bệnh nhân, trong trường hợp một bệnh nhân đến khám có nhiều nghề thì ghi nghề nào mà sử dụng nhiều thời gian m việc nhất.

Cột 7 (ngày về xã điều trị): Ghi ngày, tháng bệnh nhân được chuyển về xã vào sổ để theo dõi điều trị ở TYT.

Cột 8 (số trên phiếu ĐTCKS): Ghi số ĐKĐT theo phía bên phải của “Phiếu điều trị có kiểm soát” của người bệnh.

Cột 9 (phân loại bệnh nhân): Ghi AFB(+), AFB(-). NgPh. AFB(+): là người bệnh có kết quả soi đờm AFB(+), bao gồm: người bệnh mới, tái phát, thất bại, bỏ điều trị, điều trị lại, AFB (-), lao ngoài phổi: là bệnh nhân đã được điều trị thuốc lao trước đây, nay chẩn đoán lao phổi AFB(-), lao ngoài phổi được điều trị lại với phác đồ II.

Cột 10 đến cột 14 (kết quả điều trị): Đánh dấu (x) vào những cột tương ứng với kết quả điều trị.

Cột 15 (ghi chú): Ghi những thông tin cần thiết không có trong các cột mục trên của từng bệnh nhân điều trị bệnh lao.

5- Sổ theo dõi, quản lý bệnh nhân HIV tại cộng đồng (A10/YTCS)

Sổ A10/YTCS

SỔ THEO DÕI, QUẢN LÝ BỆNH NHÂN HIV TẠI CỘNG ĐỒNG

TT

Ngày vào sổ

Họ và tên

Năm sinh

Dân tộc

Nơi cư trú

Đối tượng*

Ngày xét nghiệm khẳng định

Nơi khẳng định nhiễm HIV

Nơi quản lý điều trị ARV

Ngày tử vong

Ghi chú

Nam

Nữ

Đtượng

Tđó: TG có thai

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

Ghi chú: * Đối tượng ghi theo thông tin trong Phiếu Điều tra bệnh nhân HIV ghi theo 9 đối tượng:  Nghiện chích ma túy; Người bán dâm, tiếp viên nhà hàng; Người có quan hệ TD đồng giới; Người nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS; Thành viên gia đình người nhiễm HIV; Nhóm dân đi biến động; Phụ nữ mang thai; Nhóm tuổi từ 15-19; Nhóm các đối tượng khác|**| Ghi ngày, tháng, năm bắt đầu có thai.

Mục đích:

Quản lý và theo dõi tình hình mắc HIV/AIDS trong xã, trung tâm cai nghiện, cải tạo ... Thông tin trong sổ còn phục vụ tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc bệnh nhân bị HIV/AIDS của xã và là nguồn số liệu để tổng hợp báo cáo, tính toán chỉ số đánh giá tình hình quản lý các bệnh xã hội của xã.

Trách nhiệm:

Cán bộ được phân công theo dõi mắc HIV/AIDS của xã/phường, các trung tâm có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân HIV/AIDS và quản lý sổ. Trưởng trạm, giám đốc trung tâm kiểm tra chất lượng ghi chép sổ. Sổ được tổng hợp theo năm, hết năm gạch ngang sổ để tổng hợp số mắc, số tử vong do HIV/AIDS của địa bàn. Sang năm sau ghi lại số bệnh nhân HIV còn sống từ năm trước chuyển sang và cập nhật thêm các trường hợp mắc mới trong năm.

Phương pháp ghi:

Ghi thông tin bệnh nhân theo tiêu đề của các cột trong sổ.

Sổ gồm 14 cột.

Cột 1 (thứ tự): Ghi số thứ tự từng bệnh nhân.

Cột 2 (ngày vào sổ): ghi cụ thể ngày, tháng năm vào sổ của BN

Cột 3 (họ tên): Ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân.

Cột 4, 5 (năm sinh): Ghi số năm sinh ở cột 4 nếu là bệnh nhân nam, hoặc ghi số năm sinh ở cột 5 nếu là bệnh nhân nữ. Nếu trẻ em dưới 1 tuổi cần ghi rõ số tháng tuổi và dưới một tháng tuổi thì ghi ngày tuổi (ví dụ: trẻ được 28 ngày thì ghi 28 ng, trẻ được 6 tháng tuổi thì ghi 6th).

Cột 6 (dân tộc): Ghi rõ người bệnh thuộc dân tộc gì (Kinh, Tày, Nùng, Mường v.v...)

Cột 7 (nơi cư trú): Ghi địa chỉ thường trú của bệnh nhân đang sinh sống (thôn/đội/ấp). Đối với những người nhiễm HIV đang ở trại cai nghiện, cải tạo ghi tên xã.

Cột 8- cột 9 (đối tượng): Ghi theo 9 đối tượng: j Nghiện chích ma túy; k Người bán dâm, tiếp viên nhà hàng; l Người có quan hệ TD đồng giới; m Người nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS; n Thành viên gia đình người nhiễm HIV; o Nhóm dân đi biến động; p Phụ nữ mang thai; q Nhóm tuổi từ 15-19; r Nhóm các đối tượng khác. Trong trường hợp người bệnh đối tượng nghiện chích ma túy nhưng có thai thì vừa phải ghi vào cột 8; cột 9 ghi ngày, tháng, năm bắt đầu có thai.

Cột 10 (ngày xét nghiệm khẳng định): Ghi ngày tháng năm có kết quả xét nghiệm khẳng định nhiễm HIV.

Cột 11 (nơi khẳng định HIV +): Ghi rõ tên của cơ sở y tế khẳng định BN có kết quả dương tính với HIV như: BV TW; BV tỉnh, TT phòng chống HIV/AIDS tỉnh v.v...

Cột 12 (nơi quản điều trị ARV): ghi tên của đơn vị quản lý và điều trị ARV cho BN.

Cột 13 (ngày tử vong): Ghi ngày, tháng, năm bệnh nhân tử vong

Cột 14 (ghi chú): Ghi những thông tin khác không có trong các cột trên như chuyển đi nơi khác, nơi khác chuyển đến v.v...

6- Sổ theo dõi công tác truyền thông giáo dục sức khỏe (A11/YTCS)

Sổ A11/YTCS

SỔ THEO DÕI CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ

TT

Thời gian

Địa điểm

Nội dung

Hình thức truyền thông

Đối tượng

Số người tham dự

Phương tiện, tài liệu truyền thông

Thời lượng

Đơn vị người thực hiện

Ghi chú

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

Mục đích:

Theo dõi và đánh giá hoạt động truyền thông của Trạm y tế xã. Thông tin trong sổ là tài liệu để làm báo cáo tháng, quý, năm và xây dựng kế hoạch và nội dung giáo dục tuyên truyền sức khỏe cho cộng đồng. Đánh giá tác động của công tác tuyên truyền GDSK tới việc thay đổi hành vi của người dân trong xã. Là bằng chứng để đánh giá thi đua, khen thưởng về Truyền thông GDSK của đơn vị.

Trách nhiệm:

Cán bộ trạm y tế sau khi đã hoàn tất công việc tuyên truyn, giáo dục sức khỏe trực tiếp ghi chép vào sổ. Trưởng trạm kiểm tra chất lượng ghi chép và bảo quản sổ.

Phương pháp ghi:

Ghi thông tin của hoạt động truyền thông theo tiêu đề các cột trong sổ.

Sổ gồm 11 cột.

Cột 1 (thứ tự): Ghi số thứ tự từng hoạt động giáo dục truyền thông theo tháng.

Cột 2 (thời gian): Ghi ngày/tháng/năm cung cấp hoạt động tuyên truyền.

Cột 3 (địa điểm): Ghi địa điểm thực hiện nội dung tuyên truyền.

Cột 4 (nội dung): Ghi nội dung tuyên truyền GDSK, bám sát kế hoạch hoạt động truyền thông GSDK từng tháng của đơn vị. Ví dụ: tháng 7 có những ngày như sau: Bảo hiểm y tế Việt Nam (1/7); Ngày Dân số thế giới (11/7); Ngày thương binh liệt sỹ (27/7)….

Cột 5 (hình thức truyn thông): Ghi các hình thức truyền thông như: tập huấn, cổ động, sinh hoạt chuyên đề theo nhóm, phát tờ rơi, tuyên truyền trên loa đài…

Cột 6 (đối tượng): Ghi thông tin đối tượng đích trong hoạt động truyền thông (ví dụ: phát thanh về công tác KHHGĐ thì đối tượng đích là các phụ nữ và nam giới trong độ tuổi sinh đẻ hay hội nghị về nuôi con bằng sữa mẹ thì đối tượng là phụ nữ trong độ tuổi 15-49 có chồng đang nuôi con nhỏ v.v….)

Cột 7 (số người tham dự): Ghi số lượng người tham dự, có thể ghi số lượng người theo các đối tượng khác nhau. Đối với phát thanh trên loa đài của xã thì xác định số lượng rất khó nên có thể ghi là tổng số dân trong xã.

Cột 8 (phương tiện, tài liệu truyền thông): Ghi thể loại tuyên truyền, như: bài tuyên truyền, tranh lật, tài liệu khác, loa đài phát thanh…

Cột 9 (thời lượng): Ghi thời gian sử dụng để tuyên truyền giáo dục sức khỏe. Ví dụ: 5 phút phát thanh cho 1 bài “Những bài thuốc đơn giản phòng chống cảm cúm”; 10 phút phát thanh 1 bài “Các cách lựa chọn thực phẩm trong dịp Tết” hay tổ chức hội nghị và nuôi con bằng sữa mẹ là 4 giờ…

Cột 10 (đơn vị người thực hiện phối hợp): Ghi rõ người thực hiện hoặc đơn vị thực hiện hoạt động tuyên truyền giáo dục sức khỏe.

Cột 11 (ghi chú): Ghi một số thông tin cần thiết khác không có trong các cột mục trên…

7- Sổ theo dõi, quản lý bệnh không lây nhiễm (A12/YTCS)

Sổ A12/YTCS

SỐ THEO DÕI, QUẢN LÝ BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM

Tên bệnh: …………………

TT

Họ và tên

Tuổi

Địa chỉ

Nghề nghiệp

Ngày phát hiện

Nơi phát hiện

Ghi chú

Nam

Nữ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Mục đích:

Cập nhật thông tin bệnh không lây nhiễm trên địa bàn xã. Thông tin của sổ sẽ là nguồn số liệu để tổng hợp báo cáo, tính toán chỉ số phục vụ phân tích, đánh giá xu hướng của bệnh tật, xây dựng kế hoạch và hoạch định chính sách phòng và chống bệnh không lây. BKL bao gồm các bệnh liên quan đến tim mạch, huyết áp, ung thư, tiểu đường, loãng xương v.v...

Trách nhiệm:

Cán bộ theo dõi bệnh không lây (huyết áp, đái đường, ung thư v.v….) có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân trong xã. Mỗi một loại bệnh có thể sử dụng 1 sổ để thuận tiện theo dõi và quản lý. Thông tin ban đầu ghi vào sổ là các thông tin trong phiếu kiểm tra sức khỏe hay hồ sơ bệnh án của tuyến trên hoặc phiếu khám sức khỏe định kỳ được tổ chức tại xã.

Phương pháp ghi:

Tên bệnh: Ghi tên cụ thể của bệnh đang theo dõi

Sổ gồm 9 cột.

Cột 1 (thứ tự): Ghi số thứ tự của bệnh nhân.

Cột 2 (họ và tên): Ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân.

Cột 3, 4 (tuổi): Ghi năm sinh vào cột 3 nếu là bệnh nhân nam, hoặc ghi năm sinh vào cột 4 nếu là bệnh nhân nữ. Nếu trẻ em dưới 1 tuổi cần ghi thêm tháng sinh (ví dụ: trẻ sinh ngày 28 tháng 7 năm 2014 thì ghi 7/2014).

Cột 5 (địa chỉ): Ghi địa chỉ thường trú của bệnh nhân.

Cột 6 (nghề nghiệp): Ghi nghề nghiệp chính của bệnh nhân, trong trường hợp một người bệnh có nhiều nghề thì ghi nghề nào mà sử dụng nhiều thời gian làm việc nhất.

Cột 7 (ngày phát hiện): Ghi rõ ngày, tháng, năm phát hiện bệnh.

Cột 8 (nơi phát hiện): Ghi cụ thể nơi phát hiện như trạm y tế, bệnh viện tỉnh, huyện v.v... (Ghi tắt như sổ Đẻ A4/YTCS)

Cột 9 (ghi chú): Ghi các trường hợp chuyển đi, chết. Trong trường hợp bệnh nhân có hai bệnh không lây nhiễm nằm trong chương trình theo dõi, ví dụ: như BN vừa có bệnh huyết áp lại vừa có bệnh đái tháo đường thì phải ghi thêm vào cột ghi chú “đái tháo đường”.

8- Phiếu theo dõi bệnh nhân Phong

PHIẾU THEO DÕI BỆNH NHÂN PHONG

Họ và tên: ………………………………… Năm sinh …………………. Nam □  Nữ □

Địa chỉ (thôn, xóm) ………………………. Nhóm bệnh:                       MB □    PB □

Tháng, năm mắc bệnh: ………………….. Tháng, năm phát hiện (bệnh nhân mới)  ………….

Đối tượng:   Mới □         DDS chuyển sang □    Tái phát sau DDS □     Tái phát sau ĐHTL □     

Ghi tên lại □         Chuyển đến □            Độ tàn phế □                 Chỉ số BI □

Thời gian điều trị DDS (Nếu có)

Tháng năm bắt đầu ĐHTL                   Phác đồ                MB □    PB □     Khác □

Năm

Theo dõi ĐHTL (1)

STUT THTN (2)

Hoàn thành

Bỏ đi

Chết

Chuyển đi

Không rõ

Độ tàn phế

Phản ứng

Giám sát (3)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

L/sang

Vi khuẩn

Độ t phế

P ứng

20...

20...

20...

20...

20...

(1) Tháng đầu tiên ghi dấu x. Các tháng sau ghi dấu P. Tháng cuối cùng ghi dấu C

(2) Số tháng uống thuốc - Số tháng cần uống trong năm

Danh sách người tiếp xúc

STT

Họ và tên

Năm sinh

Quan hệ với người bệnh

Kết quả khám

Tháng năm

Kết quả

Tháng năm

Kết quả

Tháng năm

Kết quả

Tháng năm

Kết quả

Tháng năm

Kết quả

Mục đích:

Quản lý và theo dõi tất cả các bệnh nhân phong trên địa bàn xã. Phiếu theo dõi bệnh Phong còn là thông tin quan trọng để hướng tới xóa bỏ bệnh phong trong cộng đồng. Với mục tiêu thanh toán bệnh Phong, cần tập trung huy động cộng đồng tham gia phát hiện sớm, quản lý và điều trị bệnh nhân phong một cách chặt chẽ.

Trách nhiệm:

Cán bộ TTYT huyện hoặc các cơ sở chuyên khoa khi phát hiện bệnh nhân Phong phải ghi vào ''Phiếu theo dõi bệnh nhân Phong”. Mỗi bệnh nhân ghi một phiếu, sau đó chuyển về Trạm y tế xã quản lý và phát thuốc.

Phương pháp ghi:

Khi nhận được phiếu Theo dõi BN phong, trạm Y tế sẽ điền một số thông tin liên quan đến bệnh nhân, như danh sách người tiếp xúc và tình hình đa hóa trị liệu. Mỗi đợt giám sát của tuyến trên thì cán bộ giám sát của tuyến trên phải trực tiếp ghi kết quả giám sát vào phần ''Giám sát" trong phiếu. Tương tự như vậy cán bộ khám của tuyến trên phải ghi vào phần “Kết quả khám”.

Do hiện nay Việt Nam đã thanh toán bệnh Phong nên số bệnh nhân phong ở các xã rất ít nên không cần thiết phải có sổ theo dõi bệnh nhân Phong.

Một số ký hiệu trong phiếu theo dõi BN phong:

- Nhóm bệnh: MB: nhóm nhiều vi khuẩn (MB-Multibacillary): Những bệnh nhân có từ 6 thương tổn da trở lên hoặc chỉ số vi khuẩn dương tính.

- Nhóm PB: nhóm bệnh ít vi khuẩn (PB-Paucibacillary): Những bệnh nhân có chỉ số vi khuẩn (BI-Bacterial Index) âm tính và có từ 1-5 thương tổn da. Đánh dấu (x) vào các cột thông tin phù hợp cho từng thể bệnh của bệnh nhân.

- Độ tàn phế: “Độ O": gồm bệnh nhân phát hiện ở giai đoạn sớm. Bàn tay, bàn chân không có tổn thương và không bị mất cảm giác. Ở mắt không có tổn thương gì và thị lực không ảnh hưởng. “Độ I": Bàn tay, bàn chân mất cảm giác nhưng không nhìn thấy tàn tật nào khác. Mắt giảm thị lực, trong vòng 16m không nhìn thấy. “Độ II”: Bàn tay, bàn chân mất cảm giác cộng thêm bất kỳ tổn thương khác. Mắt không nhìn thấy ngón tay út của người đối diện trong vòng 6m. Đánh dấu (x) vào các cột thông tin phù hợp cho các “Độ tàn phế” của bệnh nhân.

- Điều trị Đa hóa trị liệu: Sử dụng thuốc cho bệnh nhân bằng phác đồ “Đa hóa trị liệu”. Đây là phác đồ: Diệt khuẩn chắc chắn và trong thời gian ngắn nhất, phòng chống sự xuất hiện các chủng trực khuẩn kháng thuốc. Đánh dấu (x) vào cột nếu bệnh nhân dùng phác đồ điều trị “Đa hóa trị liệu”.

PHỤ LỤC 2

BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ Y TẾ CỦA XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Bao gồm: 10 biểu

Biểu 1/BCX: Đơn vị hành chính, dân số và tình hình sinh tử

Biểu 2/BCX: Ngân sách trạm y tế

Biểu 3/BCX: Tình hình nhân lực y tế xã

Biểu 4/BCX: Hoạt động chăm sóc bà mẹ, trẻ em và KHHGĐ

Biểu 5/BCX: Hoạt động khám chữa bệnh

Biểu 6/BCX: Hoạt động tiêm chủng mở rộng

Biểu 7/BCX: Tình hình mắc và tử vong do tai nạn thương tích

Biểu 8/BCX: Tình hình mắc và tử vong bệnh truyền nhiễm gây dịch

Biểu 9/BCX: Hoạt động phòng chống bệnh xã hội

Biểu 10/BCX: Báo cáo tình hình tử vong từ cộng đồng

Biểu: 1/BCX

ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, DÂN SỐ VÀ TÌNH HÌNH SINH TỬ

Báo cáo năm

STT

Chỉ tiêu

Số lượng

STT

Chỉ tiêu

Số lượng

1

2

3

4

5

6

1

Diện tích (Km2)

7

Tổng số tử vong

2

Số thôn, bản

Trong đó: Nữ

3

Số thôn, bản có NVYT hoạt động

Nơi tử vong:

4

Số thôn bản có cô đỡ được đào tạo ≥ 6 tháng

Tại CSYT

5

Dân số của xã đến 1/7

Tại nhà

Trong đó: Nữ

Nơi khác

Số trẻ em < 5 tuổi

- Tử vong < 1 tuổi

Số trẻ em < 15 tuổi

Trong đó: Nữ

Số phụ nữ 15-49 tuổi

- Tử vong < 5 tuổi

6

Tổng số trẻ đẻ ra sống

Trong đó: Nữ

Trong đó: Nữ

Xã đạt tiêu chí Quốc gia về y tế: Có □ Không □

Trạm Y tế đạt tiêu chuẩn xử lý chất thải: Rắn □        Lỏng □         Khí □

Mục đích:

Phản ánh quy mô, cơ cấu và tình hình biến động tự nhiên về dân số của xã. Xác định đối tượng và nhu cầu dịch vụ y tế: Xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân trong xã. Thông tin trong biểu còn là cơ sở để tính toán chỉ số phục vụ phân tích, đánh giá về hoạt động của trạm và thực trạng sức khỏe của nhân dân trong xã.

Thời gian báo cáo: 1 năm 1 lần

Cách tng hợp và ghi chép:

- Diện tích (Km2): Ghi diện tích theo km2 hiện có của xã đến thời điểm báo cáo.

- Số thôn bản: Ghi số thôn bản hiện có trong xã.

- Số thôn bản có nhân viên y tế: Ghi số lượng số thôn bản có nhân viên y tế hoạt động đến thời điểm báo cáo.

- Số thôn bản có cô đỡ thôn bản được đào tạo: Ghi số thôn, bản có cô đỡ được đào tạo từ 6 tháng trở lên đến thời điểm báo cáo.

- Dân số của xã đến 1/7: Đây dân số trung bình để tính toán các chỉ số liên quan đến hoạt động y tế và xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ y tế trong thời gian tới.

Trđ nữ: Ghi số nữ có đến 1/7 của năm báo cáo

- Trẻ em <5 tuổi: trẻ em <15 tuổi và phụ nữ 15-49 tuổi cũng là số liệu có mặt đến 1/7 năm báo cáo. Đây là số liệu quan trọng để làm cơ sở xây dựng KH cung cấp dịch vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe và tính toán các chỉ số liên quan đến phụ nữ và trẻ em.

Lưu ý: - Trong trường hợp không có số liệu dân số có mặt đến 1/7 thì lấy số liệu dân số của đầu năm cộng với dân số cuối năm chia 2.

- Số liệu về diện tích, dân số khi báo cáo phải thống nhất với UBND xã tránh tình trạng số liệu của y tế lại khác với số liệu của Hệ thống Thống kê Nhà nước.

- Số trẻ đẻ ra sống: ghi tổng số trẻ đẻ ra sống trong năm dù đẻ ở bất cứ đâu nhưng thuộc dân số của xã/phường quản lý.

Khái niệm: Trẻ đẻ ra sống là đứa trẻ khi thoát khỏi bụng mẹ có khóc, thở, tim đập, cuống rốn đập, phản xạ bú mút, phản xạ co cơ... kể cả trẻ đẻ ra biểu hiện sự sống song sau vài phút tử vong (không kể các trường hợp phá thai theo phương pháp Kovax).

Trong đó nữ: Ghi số trẻ đẻ ra sống là nữ. Đây chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự cân bằng về giới tính khi sinh.

- Tổng số tử vong: Ghi tổng số người tử vong của xã trong năm báo cáo, dù tử vong ở bất cứ đâu.

- Nơi tử vong: Ghi rõ nơi tử vong như tại nhà, tại CSYT và nơi khác (chết trên đường đi, chết đuối nước)...

- Tử vong trẻ em <1 tuổi và trẻ em <5 tuổi vào cột 6. Tách riêng số tử vong là nữ giới. Số liệu tử vong rất quan trọng phục vụ đánh giá tác động của hoạt động y tế và thực trạng sức khỏe của nhân dân trong xã.

Nguồn số liệu: Số trẻ đẻ ra sống thu thập từ Sổ đẻ (A4) nhưng phải đối chiếu với cộng tác viên dân số và UBND xã. Sliệu Tử vong thu thập từ sổ A6/YTCS.

- Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế: Đánh dấu (x) vào ô có nếu trạm y tế được công nhận đạt tiêu chí quốc gia. Ngược lại không đạt thì bỏ trống.

- Trạm y tế xã đạt tiêu chuẩn xử lý chất thải: Nếu trạm đạt tiêu chuẩn xử lý chất thải loại nào thì đánh dấu (x) vào ô tương ứng, nếu không thì bỏ trống.

Biểu: 2/BCX

NGÂN SÁCH TRẠM Y TẾ

Báo cáo năm

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT

Chỉ tiêu

Số lượng

Ghi chú

1

2

3

4

I

Thu ngân sách y tế

1

Ngân sách nhà nước cấp

2

Thu BHYT

3

Thu dịch vụ khám chữa bệnh

4

Thu khác

II

Chi ngân sách y tế

1

Chi thường xuyên

1.1

Chi lương cho nhân viên y tế

1.2

Chi mua sắm phục vụ chuyên môn

1.3

Chi khác

2

Chi đầu tư phát triển

Mục đích:

Đánh giá đầu tư cho hoạt động y tế xã và hiệu quả sử dụng nguồn vốn của trạm y tế cho công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

Thời gian báo cáo: 1 năm 1 lần.

Cách tổng hợp và ghi chép:

- Thu ngân sách y tế: Bao gồm tất cả các nguồn thu cho hoạt động của trạm, trong đó tách riêng từng nguồn thu và chi vào các dòng tương ứng của cột 3, cụ thể như:

* Thu từ ngân sách nhà nước cấp, bao gồm: Ngân sách TW, ngân sách địa phương và ngân sách của xã cấp để hoạt động dịch vụ y tế và xây dựng mới hoặc sửa chữa.

* Thu từ BHYT: là khoản kinh phí chi trả cho hoạt động khám, chữa bệnh của bệnh nhân có BHYT.

* Thu từ dịch vụ phí do khám chữa bệnh và khám thai, đỡ đẻ v.v..,

* Thu khác: Bao gồm thu do dân đóng góp, từ thiện, lãi do bán thuốc ...

- Chi ngân sách y tế: Là các khoản chi cho hoạt động của trạm, bao gồm:

* Lương cho nhân viên y tế.

* Mua sắm phục vụ hoạt động thường xuyên như thuốc, dụng cụ y tế ...

* Chi khác như: VSMT, giáo dục truyền thông, khám và điều trị miễn phí cho các diện chính sách...

- Chi đầu tư xây dựng mới và sa chữa

- Chi khác là các khoản chi ngoài các khoản đã nêu trên.

Nguồn số liệu: Các sổ sách kế toán, phiếu thu, chi và các chứng từ có liên quan đến quản lý thu chi kinh phí của trạm.

Biểu: 3/BCX

TÌNH HÌNH NHÂN LỰC Y TẾ XÃ

Số có mặt đến 31 tháng 12 năm….

STT

TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN

Nhân lực y tế tại Trạm

Nhân lực y tế thôn bản

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

Nữ

Dân tộc ít người

Nữ

Dân tộc ít người

1

2

3

4

5

6

7

8

TỔNG SỐ

1

Tiến sĩ y khoa

2

Chuyên khoa II Y

3

Thạc sĩ y

4

Chuyên khoa I y

5

Bác sĩ

6

Tiến sĩ YTCC

7

YTCC chuyên khoa II

8

Thạc sĩ YTCC

9

YTCC chuyên khoa I

10

CN YTCC

11

Y sĩ

12

KTV y sau đại học

13

KTV y đại học

14

KTV y cao đẳng

15

KTV y trung học

16

KTV y sơ học

17

Điều dưỡng sau đại học

18

Điều dưỡng đại học

19

Điều dưỡng cao đẳng

20

Điều dưỡng trung học

21

Điều dưỡng sơ học

22

HS sau đại học

23

HS đại học

24

HS cao đẳng

25

HS trung học

26

HS sơ học

27

Tiến sĩ dược

28

Dược sĩ chuyên khoa II

29

Thạc sĩ dược

30

Dược sĩ chuyên khoa I

31

Dược sĩ đại học

32

Dược sĩ cao đẳng

33

Dược sĩ TH & KTV dược