BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2022/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ XẾP LƯƠNG VIÊN CHỨC CHUYÊN
NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
Căn cứ Luật
Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày
25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định
số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định
số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương
viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
2. Thông tư này áp dụng đối với viên chức
chuyên ngành công tác xã hội làm việc trong các loại hình đơn vị sự nghiệp công
lập và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Chức danh và
mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội
1. Công tác xã hội
viên chính
|
Mã số: V.09.04.01
|
2. Công tác xã hội
viên
|
Mã số: V.09.04.02
|
3. Nhân viên công tác
xã hội
|
Mã số: V.09.04.03
|
Điều 3. Tiêu chuẩn
chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành công tác xã hội
Viên chức chuyên ngành công tác xã hội phải
đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp quy định cụ thể tại Chương
II của Thông tư này và tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức
chuyên ngành công tác xã hội như sau:
1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng vả pháp luật của Nhà nước.
2. Đặt lợi ích của đối tượng là mục tiêu quan
trọng nhất trong hoạt động nghề nghiệp, có ý thức bảo vệ lợi ích lâu dài và
liên tục cho đối tượng; tôn trọng đời tư, quyền tự quyết và quyền bảo mật của đối
tượng; khuyến khích, hỗ trợ đối tượng thực hiện những mục tiêu phù hợp.
3. Không lợi dụng mối quan hệ nghề nghiệp để
vụ lợi cá nhân ảnh hưởng đến công tác trợ giúp đối tượng.
4. Tôn trọng, cởi mở, đoàn kết, đồng cảm và
chia sẻ với các đồng nghiệp trong hoạt động nghề nghiệp.
5. Thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người
viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
6. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ
nghiệp vụ công tác xã hội.
Chương II
TIÊU CHUẨN
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 4. Công tác xã hội
viên chính - Mã số: V.09.04.01
1. Nhiệm vụ
a) Chủ trì tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các
nghiệp vụ công tác xã hội có yêu cầu phức tạp về lý thuyết, phương pháp và kỹ
năng thực hành;
b) Tổ chức việc sàng lọc, phân loại và tiếp
nhận đối tượng;
c) Chủ trì đánh giá tâm sinh lý, tình trạng sức
khỏe, nhân thân và các nhu cầu sử dụng dịch vụ công tác xã hội của đối tượng;
d) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch trợ giúp cho đối tượng;
đ) Chủ trì cung cấp các dịch vụ công tác xã hội
có yêu cầu phức tạp về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành công tác xã
hội gồm: tư vấn, tham vấn, trị liệu, phục hồi chức năng, giáo dục, đàm phán,
hòa giải, biện hộ, tuyên truyền;
e) Chủ trì theo dõi và rà soát lại các hoạt động
can thiệp; điều chỉnh kế hoạch trợ giúp nếu cần thiết;
g) Chủ trì việc thu thập dữ liệu, tổng hợp,
phân tích và dự báo sự tiến triển của đối tượng;
h) Tổ chức hỗ trợ đối tượng hòa nhập cộng đồng;
i) Chủ trì tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
về hoạt động nghiệp vụ công tác xã hội; đề xuất sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn và
quy trình nghiệp vụ công tác xã hội;
k) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề
án, đề tài khoa học về công tác xã hội;
l) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn nội dung,
chương trình, giáo trình, tài liệu về công tác xã hội và tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ công tác xã hội cho viên chức và cộng tác viên công tác xã hội;
m) Tham mưu xây dựng chiến lược, kế hoạch ngắn
hạn, dài hạn, chương trình, đề án, phương án tổ chức phát triển dịch vụ công
tác xã hội.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các
chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc
các chuyên ngành khoa học xã hội phù hợp với nhiệm vụ công tác xã hội.
Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học chuyên
ngành khác phải có chứng chỉ hoặc chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công
tác xã hội do cơ sở đào tạo hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp theo chương
trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có bằng tốt nghiệp
cao đẳng, trung cấp, chứng chỉ sơ cấp ngành công tác xã hội;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ
a) Có năng lực chủ trì tổ chức, chỉ đạo và thực
hiện các hoạt động nghiệp vụ công tác xã hội;
b) Có năng lực tổ chức phối hợp hiệu quả với
các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về
công tác xã hội;
c) Có năng lực phân tích, tổng hợp, khái quát
các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn để có những đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện các hoạt động công tác xã hội;
d) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ công tác
xã hội phù hợp với chuyên ngành được đào tạo;
đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công
tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên chính
a) Viên chức dự thi thăng hạng từ chức danh nghề
nghiệp công tác xã hội viên lên công tác xã hội viên chính đáp ứng các điều kiện
sau: đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1
Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 115/2020/NĐ-CP); các tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp công tác xã hội viên chính quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 4 Thông tư này và có thời gian công tác giữ chức danh công
tác xã hội viên hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời
gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất
01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên tính đến
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
b) Viên chức xét thăng hạng từ chức danh nghề
nghiệp công tác xã hội viên lên công tác xã hội viên chính phải đáp ứng đủ các
điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều này và đáp ứng một trong các điều kiện
sau đây: Chủ trì hoặc tham gia ít nhất 01 công trình nghiên cứu về lĩnh vực
công tác xã hội hoặc các lĩnh vực có liên quan như xây dựng dự án, đề án,
chuyên đề hoặc đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học, văn bản quy phạm pháp
luật, sáng kiến trong lĩnh vực an sinh xã hội từ cấp cơ sở trở lên đã được cấp
có thẩm quyền ban hành, nghiệm thu hoặc phê duyệt; tác giả của bài báo khoa học
về công tác xã hội đã công bố trên tạp chí khoa học được tính điểm; tham gia
biên soạn sách về lĩnh vực công tác xã hội và các lĩnh vực có liên quan đã được
xuất bản; có Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên hoặc Bằng
khen của Bộ trưởng về thành tích trong công tác xã hội.
Điều 5. Công tác xã hội
viên - Mã số: V.09.04.02
1. Nhiệm vụ
a) Chỉ đạo thực hiện các nghiệp vụ công tác
xã hội có yêu cầu cơ bản về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành;
b) Sàng lọc, phân loại và tiếp nhận đối tượng;
c) Đánh giá tâm sinh lý, tình trạng sức khỏe,
nhân thân và các nhu cầu sử dụng dịch vụ công tác xã hội của đối tượng;
d) Xây dựng và thực hiện kế hoạch trợ giúp
cho đối tượng;
đ) Trực tiếp cung cấp, thực hiện các dịch vụ
công tác xã hội có yêu cầu cơ bản về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực
hành công tác xã hội như: tư vấn, tham vấn, trị liệu, phục hồi chức năng, giáo
dục, đàm phán, hòa giải, biện hộ, tuyên truyền;
e) Theo dõi và rà soát lại hoạt động can thiệp
theo sự phân công; đề xuất điều chỉnh kế hoạch trợ giúp nếu cần thiết;
g) Hỗ trợ đối tượng hòa nhập cộng đồng;
h) Thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và dự
báo sự tiến triển của đối tượng;
i) Đánh giá, rút kinh nghiệm về hoạt động
nghiệp vụ công tác xã hội trong phạm vi công việc được giao; đề xuất sửa đổi, bổ
sung tiêu chuẩn và quy trình nghiệp vụ công tác xã hội;
k) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các chương
trình, đề án, đề tài khoa học về công tác xã hội trong phạm vi được phân công;
l) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn chương
trình, giáo trình, tài liệu về công tác xã hội và tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ
cho viên chức và cộng tác viên công tác xã hội theo sự phân công.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các
chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc
các chuyên ngành khoa học xã hội phù hợp với nhiệm vụ công tác xã hội.
Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học chuyên
ngành khác phải có chứng chỉ hoặc chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công
tác xã hội do cơ sở đào tạo hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp theo chương
trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có bằng tốt nghiệp
cao đẳng, trung cấp, chứng chỉ sơ cấp ngành công tác xã hội;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ
a) Có khả năng độc lập, thực hiện thành thạo
các kỹ năng, nghiệp vụ công tác xã hội;
b) Có khả năng nắm bắt các lý thuyết và
phương pháp thực hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác xã hội phù
hợp;
c) Có khả năng chủ trì, phối hợp với các tổ
chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác xã hội; chịu trách
nhiệm cá nhân về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến
kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực công tác xã hội;
đ) Nhận biết nhu cầu trợ giúp của đối tượng
và xác định các biện pháp giải quyết.
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công
tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.
4. Yêu cầu đối với viên chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên
Viên chức từ chức danh nghề nghiệp nhân viên
công tác xã hội lên chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên phải đáp ứng
tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định
số 115/2020/NĐ-CP, các tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp công tác xã hội
viên quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Thông tư này và có
thời gian công tác giữ chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội hoặc
tương đương từ đủ 02 (hai) năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối
với trình độ cao đẳng hoặc từ đủ 03 (ba) năm trở lên (không kể thời gian tập sự,
thử việc) đối với trình độ trung cấp. Trường hợp có thời gian tương đương thì
phải có tối thiểu 01 năm (12 tháng) đang giữ chức danh nhân viên công tác xã hội
tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 6. Nhân viên
công tác xã hội - Mã số: V.09.04.03
1. Nhiệm vụ
a) Chịu trách nhiệm thực hiện một số nghiệp vụ
công tác xã hội có yêu cầu đơn giản về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực
hành theo sự phân công;
b) Tham gia việc sàng lọc, phân loại và tiếp
nhận đối tượng theo sự phân công;
c) Thực hiện đánh giá tâm sinh lý, tình trạng
sức khỏe, nhân thân và các nhu cầu của đối tượng theo sự phân công;
d) Đề xuất kế hoạch và trực tiếp thực hiện kế
hoạch trợ giúp cho đối tượng, nhóm đối tượng trong phạm vi cụ thể được giao;
đ) Tham gia cung cấp, thực hiện các dịch vụ
công tác xã hội có yêu cầu đơn giản về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực
hành công tác xã hội gồm: tư vấn, tham vấn, trị liệu, phục hồi chức năng, giáo
dục, đàm phán, hòa giải, tuyên truyền trong phạm vi được phân công;
e) Tham gia theo dõi và rà soát lại hoạt động
can thiệp; đề xuất điều chỉnh kế hoạch trợ giúp nếu cần thiết theo sự phân
công;
g) Tham gia hỗ trợ đối tượng hòa nhập cộng đồng
trong phạm vi được phân công;
h) Tham gia thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân
tích và dự báo sự tiến triển của đối tượng;
i) Chịu trách nhiệm trực tiếp về việc thực hiện
một số nghiệp vụ công tác xã hội được phân công.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các
chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc
các chuyên ngành khoa học xã hội phù hợp với nhiệm vụ công tác xã hội. Trường hợp
có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác xã hội do cơ sở đào tạo hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cấp theo chương trình do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có chứng
chỉ sơ cấp ngành công tác xã hội;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ
a) Có khả năng độc lập, thực hiện thành thạo
kỹ năng, nghiệp vụ công tác xã hội trong phạm vi công việc được giao;
b) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công
tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm;
c) Có khả năng làm việc theo nhóm trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ về công tác xã hội;
d) Có kỹ năng giao tiếp đối với đối tượng;
đ) Có khả năng phát hiện nhu cầu trợ giúp của
đối tượng.
Chương III
BỔ NHIỆM
VÀ XẾP LƯƠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
Điều 7. Nguyên tắc bổ
nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành công
tác xã hội
1. Việc bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành công tác xã hội quy định tại Thông
tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ và năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức.
2. Khi bổ nhiệm và xếp lương từ ngạch viên chức
hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội tương
ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức.
Điều 8. Xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành công tác xã hội được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán
bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm
theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 2 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên
chính được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1), từ hệ số
lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
b) Chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên
được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số
lương 4,98;
c) Chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã
hội được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số
lương 4,06.
2. Xếp lương khi hết thời gian tập sự và được
bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và
được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội thì thực hiện xếp bậc lương theo
chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:
a) Trường hợp có trình độ tiến sĩ, phù hợp với
vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công tác
xã hội viên: xếp bậc 3, hệ số lương 3,00, ngạch viên chức loại A1;
b) Trường hợp có trình độ thạc sỹ, phù hợp với
vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công tác
xã hội viên: xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, ngạch viên chức loại A1;
c) Trường hợp có trình độ đại học, phù hợp với
vị trí việc làm tuyển dụng, thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công
tác xã hội viên: xếp bậc 1, hệ số lương 2,34, ngạch viên chức loại A1;
d) Trường hợp có trình độ cao đẳng, phù hợp với
vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân
viên công tác xã hội: xếp bậc 2, hệ số lương 2,06, ngạch viên chức loại B;
đ) Trường hợp có trình độ trung cấp, phù hợp
với vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân
viên công tác xã hội: xếp bậc 1, hệ số lương 1,86, ngạch viên chức loại B.
3. Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng
chuyên ngành công tác xã hội khi tuyển dụng đã được xếp lương ở viên chức loại
A0 theo quy định của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP,
nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội (mã số
V.09.04.03) thì xếp lương trong chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội
được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang
lương, bảng lương do nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự) như sau: Tính từ
bậc 2 của chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội, cứ sau 02 năm (đủ 24
tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn); thời gian xét nâng bậc lương lần sau được
tính kể từ ngày xếp hệ số lương hiện hưởng ở loại A0. Trường hợp có hệ số lương
(bao gồm cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) ở loại A0 lớn hơn hệ số lương
cao nhất của viên chức loại B thì thực hiện xếp lương theo cách tính tại điểm c khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển
loại công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số 02/2007/TT-BNV).
4. Viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm vào chức danh viên chức chuyên
ngành công tác xã hội trúng tuyển theo quy định tại Điều 42 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP.
5. Việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành công tác xã hội được thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm
quyền bổ nhiệm và xếp lương các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
công tác xã hội theo quy định tại Thông tư này và thực hiện xếp lương theo hướng
dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 9. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp chuyên ngành công tác xã hội theo quy định của pháp luật trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được xác định là đáp ứng quy định về tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội quy định tại
Thông tư này tương ứng với chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm.
2. Viên chức đã có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp các hạng viên chức chuyên ngành công tác xã hội trước
ngày 30 tháng 6 năm 2022 theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định
số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội để xét chuyển chức danh
nghề nghiệp, tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và không
phải học chương trình bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành công tác xã hội theo quy định tại Thông tư này.
3. Việc chuyển xếp lương đối với viên chức từ
chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành công tác xã hội quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại
Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV.
Điều 10. Tổ chức thực
hiện
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ quy định
tại Thông tư này để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ viên
chức chuyên ngành công tác xã hội.
2. Các cơ sở ngoài công lập có thể áp dụng
các quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ người
làm việc về chuyên ngành công tác xã hội.
3. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập
trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập
phương án bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã
hội tương ứng trong đơn vị thuộc thẩm quyền mình quản lý, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;
b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành công tác xã hội tương ứng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm sau khi phương án bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương đối với
viên chức trong đơn vị;
b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý từ ngạch viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành công tác xã hội tương ứng trong đơn vị quy định tại
Thông tư này; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp và xếp lương;
c) Quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với viên chức thuộc diện quản lý vào các chức danh nghề
nghiệp công tác xã hội tương ứng trong đơn vị sự nghiệp công lập theo thẩm quyền;
d) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ.
Điều 11. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 28 tháng 01 năm 2023.
2. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 30/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 19 tháng 8 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công
tác xã hội.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy
phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế.
Điều 12. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Nội vụ, Sở LĐTBXH thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ LĐTBXH;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Cục BTXH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hồi
|