BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2017/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU,
BIỂN HIỆU CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NHÂN VIÊN CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng
6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định
số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu,
biển hiệu của công chức, viên chức và nhân viên Cảng vụ đường thủy nội địa.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu của công chức, viên chức, nhân
viên Cảng vụ đường thủy nội địa (trừ nhân viên bảo vệ) và cờ hiệu Cảng vụ đường
thủy nội địa.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với công chức, viên chức và nhân viên Cảng vụ đường thủy nội địa (trừ nhân
viên bảo vệ).
Điều
3. Nguyên tắc chung
1. Công chức, viên
chức và nhân viên Cảng vụ đường thủy nội địa được cấp trang phục, phù hiệu, cấp
hiệu, biển hiệu theo chế độ và thời hạn phù hợp theo quy
định của Thông tư này.
2. Công chức, viên
chức và nhân viên Cảng vụ đường thủy nội địa sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp
hiệu, biển hiệu trong khi thi hành công vụ, thực hiện
nhiệm vụ được giao; không sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ
hiệu đã được cấp sai quy định.
3. Người được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải tại Cảng vụ đường
thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam được sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu theo quy định tại Thông tư này
và Thông tư số 52/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng
9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phù hiệu, cờ hiệu,
trang phục, phương tiện, thiết bị kỹ thuật của thanh tra ngành Giao thông vận
tải.
4. Công chức, viên
chức và nhân viên Cảng vụ đường thủy nội địa có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản
trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu được cấp. Trường hợp trang phục, phù
hiệu, cấp hiệu, biển hiệu được cấp còn trong niên hạn sử dụng mà bị mất, hư
hỏng phải báo cáo ngay với Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa.
5. Công chức, viên
chức và nhân viên Cảng vụ đường thủy nội địa khi chuyển công tác, thay đổi vị
trí công tác, nghỉ chế độ, thôi việc hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi
việc phải nộp lại phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu đã được cấp.
6. Trường hợp trang
phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu còn trong niên hạn sử dụng mà bị
mất, hư hỏng trong khi thực hiện nhiệm vụ hoặc vì lý do bất khả kháng thì được
cấp bổ sung.
Chương II
TRANG PHỤC, PHÙ
HIỆU, CẤP HIỆU, BIỂN HIỆU, CỜ HIỆU
Điều
4. Quy định chung về trang phục
1. Trang phục của
công chức, viên chức và nhân viên Cảng vụ đường thủy nội địa (sau đây gọi chung
là trang phục) bao gồm: áo sơ mi ngắn tay, áo sơ mi dài tay, áo veston, áo
khoác, quần âu, váy nữ, mũ kêpi, mũ bảo hiểm, mũ mềm, cà vạt, kẹp cà vạt, giày,
bít tất, thắt lưng, cặp đựng tài liệu, áo mưa, ủng cao su. Trang phục phải có
chất lượng tốt, bền, đẹp.
2. Biểu trưng (logo)
của Cảng vụ đường thủy nội địa là hình vuông nền màu ghi có sự kết hợp giữa
ngôi sao và mỏ neo, có màu vàng và màu đỏ, chữ thể hiện trên logo là chữ CVĐTNĐ
(viết tắt của chữ Cảng vụ đường thủy nội địa). Mẫu biểu trưng của Cảng vụ đường thủy nội địa được quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều
5. Quy định chi tiết về trang phục
1. Trang phục nam:
a) Áo sơ mi ngắn tay: màu trắng, cổ áo cứng; 02 túi trước có nắp, nẹp bong ở giữa; hai vai
có 02 đỉa để cài cấp hiệu; có 10 khuy áo màu vàng ánh kim
có hình mỏ neo nổi trên mặt (08 khuy để cài áo, 02 khuy để cài túi áo); tay áo
có nẹp bong; trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu, cách đầu vai của tay áo 07
cm;
b) Áo sơ mi dài tay:
màu trắng, cổ áo cứng; 02 túi trước có nắp, nẹp bong ở giữa; hai vai có 02 đỉa
để cài cấp hiệu; có 12 khuy áo màu vàng ánh kim có hình mỏ neo nổi trên mặt (08
khuy để cài áo, 02 khuy để cài túi áo, 02 khuy cài tay áo); tay áo có măng séc
cứng; trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu, cách đầu vai của tay áo 07 cm;
c) Áo veston: màu
xanh đen, áo có hai lớp; cổ áo hình chữ V truyền thống; có 03 túi (01 túi trên
bên trái chìm và 02 túi dưới chìm có nắp); hai vai có 02 đỉa để cài cấp hiệu;
có 04 khuy áo màu vàng ánh kim, có hình mỏ neo nổi trên mặt; thân áo sau xẻ
giữa; trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu, cách đầu vai của tay áo 07 cm; mỗi
cổ tay áo có 03 khuy màu vàng ánh kim có hình mỏ neo nổi trên mặt;
d) Áo khoác: màu xanh
đen, may theo kiểu măng tô san; cổ áo hình chữ V truyền
thống; có 03 túi (01 túi ngực bên trái trong áo có khóa và 02 túi áo dưới chìm,
miệng túi chéo); hai vai có 02 đỉa để cài cấp hiệu; có 04 khuy áo bằng kim loại
màu vàng ánh kim có hình mỏ neo nổi trên mặt; trên tay áo bên trái có gắn phù
hiệu, cách đầu vai của tay áo 07 cm; cổ tay áo có 03 khuy màu vàng ánh kim có
hình mỏ neo nổi trên mặt;
đ) Quần âu: màu xanh
đen, ống đứng rộng vừa phải, 01 ly trước, 02 túi chéo, 02 túi chìm phía sau có
khuy cài bằng nhựa cùng màu, cạp quần bản rộng 05 cm, đỉa quần bản rộng 01 cm,
khóa kéo bằng nhựa;
e) Cà vạt và kẹp cà
vạt: cà vạt màu xanh đen, bản rộng 05 cm; kẹp cà vạt bằng kim loại màu vàng ánh
kim, có biểu trưng của Cảng vụ đường thủy nội địa;
g) Mũ kêpi: đỉnh màu
trắng và đai mũ màu xanh đen, lưỡi trai màu đen, trước mũ có gắn phù hiệu,
trước đai có 02 dây soắn thừng màu vàng được gắn hai đầu bằng mỏ neo màu vàng
ánh kim, trên lưỡi trai có 02 cành tùng màu vàng hướng về hai bên mũ;
h) Mũ mềm: màu xanh
đen, trước mũ có gắn biểu trưng của Cảng vụ đường thủy nội địa, vành lưỡi trai có viền màu đỏ rộng 0,3 cm; có chữ “CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA ...”
hai bên, chữ in hoa, cỡ chữ 14, màu vàng;
i) Mũ bảo hiểm: chất
liệu vỏ mũ bằng nhựa poliamit 6 (PA6); kính mũ bằng nhựa polycacbonat (PC), đệm
bảo vệ bằng xốp Polyxtyren (EPS); vỏ mũ màu trắng, vải nỉ lót trong màu đen,
đỉnh đầu có lưới thoát khí và mác dệt, xốp đệm màu trắng;
có dòng chữ “CVĐTNĐ” màu vàng kích thước cao 05 cm, rộng 03 cm; kiểu mũ che bảo vệ cả phần đầu
và tai; giữa quai mũ có đệm cằm, đầu dây quai gắn khóa;
k) Thắt lưng bằng da
hoặc giả da màu đen, bản rộng 3,5 cm, có khóa màu vàng ánh kim và biểu trưng
của Cảng vụ đường thủy nội địa dập nổi trên khóa;
l) Giày da: màu đen,
cổ ngắn, kín mũi, không quá nhọn, có dây;
m) Bít tất: màu xanh
thẫm, bằng chất liệu vải sợi, hút ẩm;
n) Cặp đựng tài liệu:
loại cặp ngang, có dây đeo, có quai xách, chất liệu bằng da, giả da, không thấm
nước, có ngăn đựng máy tính xách tay, có biểu trưng của Cảng vụ đường thủy nội
địa ở mặt trước cặp;
o) Áo mưa: may theo
kiểu măng tô, màu xanh, in biểu trưng của Cảng vụ đường thủy nội địa bên phải
ngực áo và đằng sau lưng áo;
p) Ủng cao su: cao
cổ, đế chống trơn trượt.
2. Trang phục nữ:
a) Áo sơ mi ngắn tay:
màu trắng, cổ áo cứng; 02 túi trước có nắp, nẹp bong ở giữa; thân áo trước có
02 đường chiết eo; hai vai có 02 đỉa để cài cấp hiệu; có 10 khuy áo màu vàng
ánh kim có hình mỏ neo nổi trên mặt (08 khuy để cài áo, 02 khuy để cài túi áo);
tay áo có nẹp bong; trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu, cách đầu vai của tay
áo 07 cm;
b) Áo sơ mi dài tay:
màu trắng, cổ áo cứng; 02 túi trước có nắp, nẹp bong ở giữa; thân áo trước có
02 đường chiết eo; hai vai có 02 đỉa để cài cấp hiệu; có 12 khuy áo màu vàng
ánh kim có hình mỏ neo nổi trên mặt (08 khuy để cài áo, 02 khuy để cài túi áo,
02 khuy cài tay áo); tay áo có măng séc cứng; trên tay áo bên trái có gắn phù
hiệu, cách đầu vai của tay áo 07 cm;
c) Áo veston: màu
xanh đen, áo có hai lớp; cổ áo hình chữ V truyền thống; có 03 túi (01 túi trên
bên trái chìm và 02 túi dưới chìm có nắp); thân áo trước có 02 đường chiết eo;
hai vai có 02 đỉa để cài cấp hiệu; thân áo sau xẻ giữa; có 07 khuy áo màu vàng
ánh kim có hình mỏ neo nổi trên mặt (03 khuy để cài áo, 02 túi khuy để cài áo,
02 khuy cài tay áo); trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu, cách đầu vai của tay
áo 07 cm; mỗi cổ tay áo có 01 khuy màu vàng ánh kim có hình mỏ neo nổi trên
mặt;
d) Quần âu: màu xanh
đen, ống đứng rộng vừa phải, 01 ly trước, 02 túi chéo, cạp quần bạn rộng 03 cm,
có đỉa quần, khóa kéo bằng nhựa;
đ) Váy nữ: màu xanh
đen, dáng ôm, có vải lót, 02 túi chéo, cạp dời 03 cm, có đỉa, xẻ sau ở giữa,
dài chạm gối;
e) Cà vạt: màu xanh
đen, bản rộng 3,5 cm;
g) Thắt lưng: bằng da
hoặc giả da màu đen, bản rộng 2,5 cm, có khóa màu vàng ánh kim và biểu trưng
của Cảng vụ đường thủy nội địa dập nổi trên khóa;
h) Giày da: màu đen,
đế vuông cao 05 cm, cổ ngắn, kín mũi, không quá nhọn, không dây;
i) Các trang phục
khác: mũ kêpi, mũ mềm, mũ bảo hiểm, áo khoác, cặp đựng tài liệu, bít tất, áo
mưa, kẹp cà vạt, ủng cao su được quy định như trang phục nam.
3. Mẫu trang phục của công chức, viên chức và nhân viên Cảng vụ đường thủy
nội địa được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều
6. Phù hiệu
1. Phù hiệu trên mũ:
hình trái đào, nền màu xanh đen; bên trong có vòng đường kính 2,5 cm, viền vàng, nền màu đỏ, ở giữa có ngôi sao màu vàng; ở hai
bên vòng tròn là 02 bông lúa màu vàng; bên ngoài hai bông lúa là viền vàng hình
trái đạo, chiều ngang lớn nhất là 4,4 cm; ngoài cùng có 02 cành tùng màu vàng
ánh kim, có chiều cao lớn nhất là 6,5 cm, rộng 7,5 cm; dưới cuống 02 bông lúa
có hình nửa bánh xe và một khối đế đỡ. Chất liệu là đồng vàng tấm dầy 0,8 mm;
chân cúc bu lông và êcu bằng đồng.
2. Phù hiệu trên tay
áo: hình khiên có kích thước chiều ngang vị trí rộng nhất là 07 cm, chiều cao
là 09 cm, bằng vải màu xanh đen, hai bên là hình bông lúa dài, xung quanh hình khiên viền màu vàng, phần trên có hàng chữ CẢNG VỤ ĐƯỜNG
THỦY NỘI ĐỊA màu vàng, ở giữa là biểu trưng của Cảng vụ đường thủy nội địa, hai
bên biểu trưng là dòng chữ “CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA KHU
VỰC ...” bằng tiếng Việt và “PORT AUTHORITY OF INLAND WATERWAY AREA N°...” bằng
tiếng Anh màu vàng. Các chi tiết trên phù hiệu được thêu bằng chỉ màu vàng.
3. Phù hiệu trên cổ
áo: hình bình hành góc nhọn 60 độ, cạnh dài 5,5 cm, cạnh ngắn 3,5 cm; viền được
bọc bằng kim loại màu vàng ánh kim rộng 0,3 cm; nền vải màu xanh đen, ở giữa
gắn biểu trưng của Cảng vụ đường thủy nội địa bằng kim loại.
4. Mẫu phù hiệu của công chức, viên chức và nhân viên của Cảng vụ đường thủy
nội địa được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều
7. Cấp hiệu
1. Cấp hiệu được đeo
trên áo ở hai vai để phân biệt chức danh của cấp lãnh đạo, công chức, viên chức
và nhân viên Cảng vụ đường thủy nội địa.
2. Nền cấp hiệu màu
xanh đen, có chiều dài 13 cm, chiều rộng đầu lớn là 05 cm, chiều rộng đầu nhỏ
là 04 cm; sao cấp hiệu bằng đồng tấm mạ màu vàng ánh kim, được đặt cân xứng
thành hàng dọc; có vạch phân cấp bằng kim loại màu vàng ánh kim, được đặt phía
đầu lớn. Phía đầu nhỏ gắn cúc cấp hiệu hình mỏ neo màu vàng ánh kim trong vòng
tròn, có viền bằng vải màu đỏ rộng 0,3 cm.
3. Cấp hiệu được phân
định như sau:
a) Giám đốc Cảng vụ
đường thủy nội địa: có 02 vạch và 04 sao;
b) Phó giám đốc Cảng
vụ đường thủy nội địa: có 02 vạch và 03 sao;
c) Trưởng phòng,
Trưởng ban, Trưởng Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa: có 02 vạch và 02 sao;
d) Phó trưởng phòng,
Phó Trưởng ban, Phó Trưởng Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa: có 02 vạch và
01 sao;
đ) Tổ trưởng Đại diện
Cảng vụ đường thủy nội địa: có 01 vạch và 02 sao;
e) Công chức, viên
chức khác: có 01 vạch và 01 sao;
g) Nhân viên lái xe,
phục vụ: có 01 vạch.
4. Mẫu cấp hiệu của công chức, viên chức và nhân viên Cảng vụ đường thủy nội
địa được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều
8. Biển hiệu
1. Công chức, viên
chức và nhân viên Cảng vụ đường thủy nội địa khi làm nhiệm vụ phải đeo biển
hiệu (bảng tên) ở trên áo phía ngực trái.
2. Biển hiệu được làm
bằng kim loại, màu xanh lam, hình chữ nhật, viền ngoài màu vàng ánh kim 0,1 cm,
có kích thước 2,5 cm x 8,1 cm và dày 0,2 cm; được chia làm
02 phần theo chiều ngang: Phần đầu dập nổi biểu trưng của Cảng vụ đường thủy
nội địa 02 cm; phần còn lại là tên cơ quan cấp trên, tên Cảng vụ đường thủy nội
địa và tên, chức vụ của công chức, viên chức và nhân viên được dập nổi chữ màu
vàng. Mặt sau có gắn ghim cài vào áo.
3. Mẫu biển hiệu của công chức, viên chức và nhân viên Cảng vụ đường thủy
nội địa được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
9. Cờ hiệu
1. Cờ hiệu Cảng vụ
đường thủy nội địa được treo trên phương tiện thủy nội địa của Cảng vụ đường
thủy nội địa.
2. Cờ hiệu: hình tam
giác cân, cạnh đáy là 30 cm và chiều cao là 45 cm; bằng vải màu xanh đen, chất
liệu nhẹ, bền chắc; ở giữa có vòng tròn đường kính 11 cm, nền màu đỏ, viền
vàng, bên trong vòng tròn có ngôi sao màu vàng.
3. Mẫu cờ hiệu Cảng vụ đường thủy nội địa quy định tại Phụ lục VI ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều
10. Chế độ cấp phát, thời hạn sử dụng và kinh phí trang phục, phù hiệu, biển
hiệu
1. Chế độ cấp phát và
thời hạn sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu
STT
|
Tên trang phục
|
Số lượng
|
Niên hạn cấp phát
|
1
|
Mũ kêpi và mũ bảo
hiểm (đã gồm phù hiệu gắn trên mũ)
|
01 cái
|
02 năm
|
2
|
Mũ mềm
|
01 cái
|
01 năm
|
3
|
Áo khoác (đã gồm
phù hiệu gắn trên tay áo)
|
01 cái
|
02 năm
|
4
|
Áo veston (đã gồm
phù hiệu gắn trên tay áo)
|
01 cái
|
02 năm
(lần đầu cấp 02 cái)
|
5
|
Áo sơ mi ngắn tay
(đã gồm phù hiệu gắn trên tay áo)
|
02 cái
|
01 năm (lần đầu cấp 03 cái)
|
6
|
Áo sơ mi dài tay
(đã gồm phù hiệu gắn trên tay áo)
|
02 cái
|
01 năm
|
7
|
Quần âu
|
02 cái
|
01 năm (lần đầu cấp 03 cái)
|
8
|
Váy nữ
|
01 cái
|
01 năm (lần đầu cấp 02 cái)
|
9
|
Cấp hiệu
|
01 đôi
|
02 năm (lần đầu cấp 02 đôi)
|
10
|
Phù hiệu gắn trên
cổ áo
|
01 đôi
|
02 năm (lần đầu cấp 02 đôi)
|
11
|
Cà vạt và kẹp cà
vạt
|
01 cái
|
02 năm
|
12
|
Thắt lưng
|
01 cái
|
02 năm
|
13
|
Cặp đựng tài liệu
|
01 cái
|
01 năm
|
14
|
Giày da
|
01 đôi
|
01 năm
|
15
|
Bít tất
|
02 đôi
|
01 năm
|
16
|
Ủng cao su
|
01 cái
|
02 năm
|
17
|
Áo mưa
|
01 cái
|
01 năm
|
2. Cờ hiệu, biển hiệu
cấp 01 lần và được xem xét cấp lại trong trường hợp bị cũ, hư hỏng, bị mất.
3. Căn cứ điều kiện
thời tiết, khí hậu ở từng vùng, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa quyết định may
trang phục phù hợp.
4. Kinh phí may trang
phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Bãi bỏ Quyết định số
2231/QĐ/GTVT ngày 10 tháng 9 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định về trang phục của cán bộ, nhân viên Cảng vụ đường thủy nội địa.
Điều
12. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Giám đốc các Cảng vụ đường thủy nội địa, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 12;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các Cục, Tổng Cục, các đơn vị thuộc Bộ GTVT có liên quan;
- Cổng thông tin Bộ GTVT;
- Báo GT; Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Trương Quang Nghĩa
|