BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2013/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 09 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ TRONG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN
TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao
thông đường thủy nội địa ngày 26 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên
chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP
ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công
chức;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và
trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao
thông;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức ngành Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ trong công tác bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm
đối với tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức ngành Giao thông vận tải được
giao nhiệm vụ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội
địa, bao gồm: quản lý, bảo trì đường thủy nội địa; thanh tra chuyên ngành giao
thông đường thủy nội địa; công bố, cấp giấy phép hoạt động cảng, bến thủy nội địa;
cấp giấy phép hoạt động vận tải thủy nội địa và quản lý hoạt động cảng, bến thủy
nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức và cán bộ,
công chức, viên chức ngành Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ trong công tác
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là cán
bộ, công chức, viên chức).
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 3. Trách nhiệm của Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
thủy nội địa.
2. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn
vị thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; kịp thời chấn chỉnh
những sai sót, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ,
công chức, viên chức.
3. Trang bị phương tiện, thiết bị phục vụ cho công
tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa; yêu cầu cán bộ, công
chức, viên chức tuân thủ nội quy an toàn lao động trên phương tiện thủy nội địa.
4. Định kỳ tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức, viên chức về bảo đảm an toàn giao thông, thanh tra, kiểm tra và xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Giao
thông vận tải
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
thủy nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm của địa phương.
2. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thuộc phạm vi trách nhiệm; kịp thời
chấn chỉnh những sai sót, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm đạo đức công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi thẩm quyền.
3. Trang bị đủ phương tiện, thiết bị phục vụ cho
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa; yêu cầu cán bộ,
công chức, viên chức tuân thủ nội quy an toàn lao động trên phương tiện thủy nội
địa thuộc phạm vi trách nhiệm.
4. Định kỳ tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức, viên chức về bảo đảm an toàn giao thông, thanh tra, kiểm tra và xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
5. Định kỳ hàng tháng, báo cáo
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tình hình bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường thủy nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm của địa phương.
Điều 5. Trách nhiệm của Cảng vụ
Đường thủy nội địa
Cảng vụ Đường thủy nội địa có trách nhiệm thực hiện
theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội
địa, Thông tư số 34/2010/TT-BGTVT ngày 08
tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt
động của Cảng vụ Đường thủy nội địa và Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT
ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản
lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa, cụ thể như sau:
1. Thực hiện đúng quy trình kiểm tra việc chấp hành
những quy định của pháp luật về giao thông vận tải và bảo vệ môi trường của
phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện; phương tiện, thiết bị bốc xếp
hàng hóa; công trình cảng, bến thủy, luồng, hệ thống báo hiệu trong khu vực
vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
2. Thông báo kịp thời, chính xác tình hình luồng
cho phương tiện, tàu biển vào, rời cảng, bến thủy nội địa.
3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
của tổ chức, cá nhân đúng quy định của pháp luật về phạm vi trách nhiệm, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền, hình thức và mức xử phạt; lưu trữ hồ sơ kiểm tra, xử
phạt vi phạm hành chính đúng quy định.
4. Thu các khoản phí, lệ phí đúng đối tượng, đúng mức
thu; thực hiện nghiêm túc quy định chế độ thu, nộp tiền phí, lệ thí; sổ sách,
biên lai phải ghi rõ ràng, cụ thể, không được tẩy xóa.
5. Khi thực thi công vụ, Cảng vụ viên phải mặc đúng
trang phục, đeo cấp hiệu, biển hiệu; tư thế, tác phong nghiêm túc.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan
cấp giấy phép
1. Tổ chức công khai các thủ tục hành chính liên
quan đến việc giải quyết hồ sơ, cấp giấy phép theo phân cấp để tổ chức, cá nhân
có liên quan biết.
2. Phân công, giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng
bộ phận, từng cán bộ, công chức trực tiếp tham gia quá trình giải quyết yêu cầu
của các tổ chức, cá nhân liên quan; bố trí đủ người có trình độ, năng lực và kỹ
năng xử lý hồ sơ; bảo đảm các điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác thụ lý hồ
sơ và cấp giấy phép.
3. Kiểm tra quá trình xử lý thông tin của hồ sơ, cấp
giấy phép đúng đối tượng, có ký nhận; thu lệ phí và thực hiện lưu trữ, bảo quản
hồ sơ theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan
quản lý đường thủy nội địa
1. Lập hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường thủy nội
địa.
2. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ công trình đường
thủy nội địa.
3. Theo dõi tình hình hư hại công trình đường thủy
nội địa; tổ chức kiểm tra thường xuyên, phát hiện kịp thời những hư hỏng và các
vi phạm về bảo vệ an toàn công trình đường thủy nội địa, tiến hành xử lý theo
thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo quy định.
4. Định kỳ tháng, quý, năm kiểm tra tình trạng kỹ
thuật; kiểm tra đột xuất sau mỗi đợt lũ, bão hoặc các tác động bất thường khác.
5. Thực hiện đếm và vẽ biểu đồ lưu lượng phương tiện
vận tải; theo dõi và vẽ biểu đồ mực nước.
6. Lập biểu mẫu theo dõi số vụ tai nạn, thiệt hại
do tai nạn, xác định nguyên nhân ban đầu của từng vụ tai nạn. Phối hợp với cơ
quan công an, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn giao thông theo thẩm
quyền.
7. Phân luồng, tổ chức giao thông, chống va trôi; lập
hồ sơ các vị trí vật chướng ngại, theo dõi kết quả các vật chướng ngại đã được
xử lý.
8. Trực đảm bảo giao thông; theo dõi tình hình thời
tiết, thủy văn, bão lũ, các sự cố công trình, xử lý và báo cáo theo quy định.
9. Cập nhật các số liệu có liên quan về công trình
đường thủy nội địa, hành lang an toàn đường thủy nội địa theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của đơn vị
bảo trì công trình đường thủy nội địa
Thực hiện theo các quy định tại Điều
9 Thông tư số 17/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa.
Điều 9. Trách nhiệm chung đối với
cán bộ, công chức, viên chức
1. Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng trực tiếp và
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Thực hiện đầy đủ công việc được giao, tuân thủ
đúng các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.
3. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác
và kịp thời khi thực hiện nhiệm vụ.
4. Thực hiện đúng quy định về quy tắc ứng xử, đạo đức
nghề nghiệp khi tiếp xúc với đối tượng thanh tra, kiểm tra.
5. Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu,
làm trái với quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của Thanh
tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành khi thi hành công vụ phải tuyệt đối chấp hành những
quy định của pháp luật về thanh tra và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Việc kết luận tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
phải căn cứ quy định của pháp luật.
3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá
nhân vi phạm phải đúng quy định của pháp luật về phạm vi trách nhiệm, trình tự,
thủ tục, thẩm quyền, hình thức và mức xử phạt; lưu trữ hồ sơ thanh tra, xử phạt
vi phạm hành chính đúng quy định; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kết quả
thanh tra.
4. Trong khi thực thi công vụ, Thanh tra viên, người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải mặc đúng trang phục,
mang cấp hiệu, biển hiệu; tư thế, tác phong nghiêm túc, tôn trọng đối tượng
thanh tra, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân được
thanh tra.
5. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành phải từ chối và không được tham gia Đoàn thanh tra,
tiến hành thanh tra độc lập trong trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột,
chị ruột, em ruột của mình là đối tượng thanh tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý trong cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.
Chương 3.
HÌNH THỨC XỬ LÝ VI PHẠM
ĐỐI VỚI TỔ CHỨC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 11. Xử lý vi phạm cán bộ,
công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức, Thanh tra viên, người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được giao nhiệm vụ trong
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa vi phạm một
trong các quy định của Thông tư này, tùy theo vị trí công tác và mức độ vi phạm
bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP
ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công
chức, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm
bồi thường, hoàn trả của viên chức, Nghị định số 41/CP
ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật
lao động và trách nhiệm vật chất và Nghị định số 33/2003/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ bổ sung một số điều của Nghị định số 41/CP.
Điều 12. Xử lý vi phạm của
lãnh đạo cấp trên do trách nhiệm liên đới
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp trên của cơ quan
quản lý đường thủy nội địa, đơn vị bảo trì công trình đường thủy nội địa, Cảng
vụ Đường thủy nội địa, Thanh tra giao thông, cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành tùy theo mức độ liên đới vi phạm bị xử lý theo quy
định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP, Nghị định
số 27/2012/NĐ-CP và Nghị định số 41/CP.
Điều 13. Thẩm quyền xử lý vi
phạm
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định xử lý
vi phạm đối với Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và
các chức danh khác theo thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định xử lý vi phạm đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
Giao thông vận tải và các chức danh khác theo thẩm quyền.
3. Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
a) Quyết định xử lý vi phạm của thủ trưởng cơ quan
quản lý đường thủy nội địa, đơn vị bảo trì công trình đường thủy nội địa, Cảng
vụ Đường thủy nội địa, Chi cục Đường thủy nội địa, cơ quan tham mưu nghiệp vụ
và cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thuộc quyền quản
lý của Cục;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi thẻ thanh
tra viên của Thanh tra viên, thẻ công chức thanh tra chuyên ngành của công chức
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có vi phạm.
4. Giám đốc Sở Giao thông vận tải
a) Quyết định xử lý vi phạm của thủ trưởng cơ quan
quản lý đường thủy nội địa, đơn vị bảo trì công trình đường thủy nội địa, Cảng
vụ Đường thủy nội địa, cơ quan tham mưu nghiệp vụ và cán bộ thực hiện nhiệm vụ
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thuộc quyền quản lý của Sở;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi thẻ thanh
tra viên của Thanh tra viên, thể kiểm tra giao thông vận tải của người thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có vi phạm.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11
năm 2013.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng
các Vụ, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận
tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 15;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ; Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Các Sở Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Tạp chí GTVT, Báo GTVT;
- Lưu: VT, ATGT (3).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|